Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Bài 6, Tiết 21 đến 24 - Năm học 2007-2008 - Lò Điệp Hồng

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Bài 6, Tiết 21 đến 24 - Năm học 2007-2008 - Lò Điệp Hồng

A. Phần chuẩn bị.

 I. Mục tiêu bài dạy: Tiếp tục giúp học sinh:

 - Hiểu nội dung ý nghĩa của truyện Thạch Sanh và một số đặc điểm tiêu biểu của kiểu nhân vật người dũng sĩ.

- Kể lại được truyện (kể được những tình tiết chính bằng ngôn ngữ kể của học sinh).

 II. Chuẩn bị:

 - Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV soạn giáo án.

 - Tranh minh hoạ truyện Thạch Sanh.

 - Học sinh: Học bài và chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên (soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn đọc hiểu trong SGK, T.66, 67).

B. Phần thể hiện trên lớp.

 * Ổn định tổ chức: (1phút)

- Kiểm tra sĩ số học sinh:

 + Lớp 6 A: /20

 + Lớp 6 B: /19

 I. Kiểm tra bài cũ: (10 phút) (Viết)

 * Câu hỏi:

Hãy nêu những sự việc chính trong truyện Thạch Sanh? Sự ra đời của Thạch Sanh có gì đáng chú ý? Ý nghĩa của sự ra đời đó là gì?

* Đáp án - biểu điểm:

(4 điểm)- Kể lại truyện theo yêu cầu, đảm bảo những sự việc chính sau:

1. Kể về nguồn gốc lại lịch nhân vật Thạch Sanh.

2. Thạch Sanh kết nghĩa anh em với Lí Thông.

3. Thạch Sanh diệt chằn tinh bị Lí Thông cướp công.

4. Thạch Sanh đánh bại đại bàng cứu công chúa, lại bị cướp công.

5. Thạch Sanh cứu được thái tử con vua Thuỷ Tề, được vua Thuỷ Tề tặng cho mộ cây đàn thần.

6. Thạch Sanh bị vu oan vào tù.

7. Thạc Sanh gảy đàn chữa khỏi bệnh cho công chúa và được giải oan.

8. Nhà vua gả công chúa cho Thạch Sanh. Chàng dùng tiếng đàn và niêu cơm để lui quân của 18 nước chư hầu.

 9. Nhà vua nhường ngôi cho Thạch Sanh.

(2 điểm)- Sự ra đời của Thạch Sanh vừa khác thường, vừa bình thường:

+ Khác thường: Ra đời do ý định của Ngọc Hoàng: Sai thái tử xuống đầu thai làm con; bà mẹ mang thai nhiều năm mới sinh Thạch Sanh; Thạch Sanh được thiên thần dạy võ và các phép thần thông.

+ Bình thường: Là con của một gia đình nông dân tốt bụng; sống nghèo khổ, cô đơn trong túp lều dưới gốc đa, kiếm củi để sinh sống.

(4 điểm)- Kể về sự ra đời của Thạch Sanh như vậy, nhân dân muốn thể hiện quan niệm về người dũng sĩ là người có tài phi thường từ khi mới được sinh ra, có thể diệt trừ được ác, lập được chiến công. Người dũng sĩ cũng rất gần gũi với nhân dân, có cội nguồn từ nhân dân lao động.

 II. Dạy bài mới:

 * Giới thiệu bài: (1phút)

Trong tiết học trước, các em đã được tìm hiểu về sự ra đời của Thạch Sanh. Sự ra đời ấy phần nào đã chuẩn bị cho những chiến công của Thạch Sanh sau này. Vậy những chiến công đó được dân gian kể như thế nào? Tiết học này chúng ta cùng tìm hiểu tiếp.

 

doc 21 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 588Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Bài 6, Tiết 21 đến 24 - Năm học 2007-2008 - Lò Điệp Hồng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 6.
NGỮ VĂN - BÀI 6
Kết quả cần đạt.
 - Bước đầu nắm được định nghĩa truyện cổ tích. Hiểu được nội dung ý nghĩa của truyện Thạch Sanh và một số đặc điểm tiêu biểu của nhân vật người dũng sĩ. Kể được truyện.
- Có ý thức tránh mắc lỗi và biết chữa lỗi: Lặp từ, lẫn lộn các từ gần âm.
Ngày soạn:13/10/2007 Ngày giảng:15/10/2007
 Tiết 21 - 22 Văn bản:
THẠCH SANH
(Truyện cổ tích)
A. Phần chuẩn bị.
 I. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh:
	- Hiểu sơ lược khái niệm truyện cổ tích.
	- Hiểu nội dung ý nghĩa của truyện Thạch Sanh và một số đặc điểm tiêu biểu của kiểu nhân vật người dũng sĩ. 
- Kể lại được truyện (kể được những tình tiết chính bằng ngôn ngữ kể của học sinh). 
 II. Chuẩn bị:
 - Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV soạn giáo án.
 - Học sinh: Học bài và chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên (soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn đọc hiểu trong SGK, T.66, 67).
B. Phần thể hiện trên lớp.
 * Ổn định tổ chức: (1phút)
- Kiểm tra sĩ số học sinh:
 + Lớp 6 A:......./20
 + Lớp 6 B:......../19 
 I. Kiểm tra bài cũ: (15 phút)
	* Câu hỏi: Tóm tắt sự việc chính của truyện Sự tích Hồ Gươm và cho biết ý nghĩa của truyện?
	* Đáp án - biểu điểm:
 - Truyện gồm những sự việc chính sau:
1. Long Quân quyết định cho nghĩa quân Lam Sơn mượn gươm đánh giặc Minh.
Lê Thận thả lưới ba lần thu được lưỡi gươm.
Lê Lợi tìm thấy chuôi gươm ở ngọn cây.
4. Cả hai hợp lại thành gươm báu giúp nghĩa quân Lê Lợi đánh thắng giặc Minh.
5. Sau khi thắng giặc, Lê Lợi du ngoạn trên hồ Tả Vọng, nhân dịp đó Long Quân sai Rùa Vàng nổi lên đòi gươm. 
 - Ý nghĩa: Truyện Sự tích Hồ Gươm ca ngợi tính chất chính nghĩa, tính chất nhân dân và chiến thắng vẻ vang của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn chống giặc Minh xâm lược do Lê Lợi lãnh đạo ở đầu thế kỉ XV. Truyện cũng nhằm giải thích tên gọi hồ Hoàn Kiếm, đồng thời thể hiện khát vọng hoà bình của dân tộc.
 II. Dạy bài mới:
 * Giới thiệu bài: (1phút)
 	Thạch Sanh là một trong những truyện cổ tích tiêu biểu của kho tàng truyện cổ Việt Nam, được nhân dân ta rất yêu thích. Đây là truyện cổ tích về người dũng sĩ diệt chằn tinh, diệt đại bàng cứu người bị hại, vạch mặt kẻ vong ân bội nghĩa, chống quân xâm lược,...Truyện Thạch Sanh thể hiện ước mơ, niềm tin và đạo đức, công lí xã hội và lí tưởng nhân đạo, yêu hoà bình của nhân dân ta. Cuộc đời và những chiến công của Thạch Sanh cùng với sự hấp dẫn của cốt truyện và của nhiều chi tiết thần kì đã làm xúc động, say mê rất nhiều thế hệ người đọc, người nghe.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
 NỘI DUNG
 HS
? TB
 HS
 GV
 GV
 GV
 HS
? KH
 HS
? TB
 HS1
 HS2
 HS3
 HS4
 HS
 GV
? KH
 HS
? TB
 HS
? HK
 HS
 GV
 GV
? TB
? TB
 HS
? TB
 HS
 GV
? KH
 GV
- Đọc chú thích * trong sách giáo khoa (T.53).
* Em hiểu thế nào là truyện cổ tích?
- Trình bày theo ý hiểu.
- Bổ sung: 
 Truyện cổ tích là một loại truyện dân gian phản ánh cuộc sống hằng ngày của nhân dân ta. Trong truyện có một số kiểu nhân vật bất hạnh (mồ côi, con riêng, em út, người có hình dạng xấu xí,...), nhân vật dũng sĩ và nhân vật có tài năng kì lạ; nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch; nhân vật là động vật (các con vật biết nói năng, có hoạt động, có tính cách như con người,...).
 Truyện cổ tích được chia làm ba loại:
 - Truyện cổ tích về loài vật: Nhân vật chính là con vật. Từ việc giải thích những đặc điểm, thói quen, quan hệ của các con vật, tác giả dân gian đúc kết những kinh nghiệm về thế giới loài vật và các vấn đề đạo đức, kinh nghiệm sống trong xã hội loài người.
 - Truyện cổ tích thần kì: Có nhiều yếu tố thần kì, kể về các nhân vật như em út, người mồ côi, người có tài năng kì lạ,...
- Truyện cổ tích sinh hoạt: Kể về sự thông minh, sắc sảo, tài phân xử của các nhân vật gần với đời thực, ít có hoặc không có yếu tố thần kì.
Hướng dẫn đọc và kể:
 Đọc chậm rãi, sâu lắng, gợi được không khí cổ tích, phân biệt giữa các giọng kể và giọng nhân vật, nhất là giọng Lí Thông. 
- Đọc mẫu một đoạn (từ đầu đến dạy cho đủ các môn võ nghệ và mọi phép thần thông).
- Đọc (có nhận xét uốn nắn).
* Câu chuyện có những sự việc chính nào?
- Câu chuyện Thạch Sanh gồm những sự việc chính sau:
1. Kể về nguồn gốc lại lịch nhân vật Thạch Sanh.
2. Thạch Sanh kết nghĩa anh em với Lí Thông.
3. Thạch Sanh diệt chằn tinh bị Lí Thông cướp công.
4. Thạch Sanh đánh bại đại bàng cứu công chúa, lại bị cướp công.
5. Thạch Sanh cứu được thái tử con vua Thuỷ Tề, được vua Thuỷ Tề tặng cho mộ cây đàn thần.
6. Thạch Sanh bị vu oan vào tù.
7. Thạc Sanh gảy đàn chữa khỏi bệnh cho công chúa và được giải oan.
8 Nhà vua gả công chúa cho Thạch Sanh. Chàng dùng tiếng đàn và niêu cơm để lui quân của 18 nước chư hầu.
 9. Nhà vua nhường ngôi cho Thạch Sanh.
* Căn cứ vào các sự việc chính trên, hãy kể lại câu chuyện Thạch Sanh? 
- Kể từ đầu đến “dạy cho đủ các môn võ nghệ và mọi phép thần thông”.
- Kể tiếp đến “hắn được vua khen, phong cho làm quận công”.
- Kể tiếp từ “Vua có cô công chúa đến chàng lại trở về gốc đa”. 
- Kể phần còn lại.
- Theo dõi, nhận xét cách kể của bạn.
- Theo dõi cách kể, nhận xét, uốn nắn. 
* Căn cứ vào nội dung các sự việc trong truyện, văn bản có thể chia thành mấy phần? cho biết nội dung chính của từng phần?
- Văn bản chia làm 2 phần:
 Đoạn 1: Từ đầu đến “dạy cho đủ các môn võ nghệ và mọi phép thần thông”→ Kể về sự ra đời của Thạch Sanh.
 Đoạn 2: Còn lại → Kể về các chiến công của Thạch sanh.
* Trong phần kể về các chiến công của Thạch Sanh gồm có những sự việc nào?
 - Các sự việc chính trong phần kể về chiến công của Thạch Sanh gồm có:
Thạch Sanh chém chằn tinh.
Thạch Sanh đánh đại bàng cứu công chúa.
Thạch Sanh gảy đàn chữa khỏi bệnh cho công chúa.
Thạch Sanh dùng tiếng đàn và niêu cơm để lui quân của 18 nước chư hầu.
* Hãy giải nghĩa các từ Đầu thai, gia tài, tứ cố vô thân, chằn tinh, động binh.
- Giải nghĩa theo SGK, T.66.
- Lưu ý thêm một số từ khó.
Chuyển: Để thấy rõ nội dung ý nghĩa của truyện, chúng ta cùng tìm hiểu cụ thể trong phần phân tích văn bản →
* Đọc đoạn đầu của văn bản và nhắc lại nội dung chính của đoạn?
* Sự ra đời của Thạch Sanh được giới thiệu qua những chi tiết nào?
- Ngày xưa ở quận Cao Bình có hai vợ chồng già mà chưa có con [...] nhà nghèo[...] Ngọc Hoàng sai thái tử xuống đầu thai làm con[...] người vợ có mang[...] mấy năm mới sinh được cậu con trai.
- Khi cậu bé vừa khôn lớn thì mẹ chết, cậu sống lủi thủi trong túp lều cũ dưới gốc đa, cả gia tài chỉ có một lưỡi búa của cha để lại. Người ta gọi cậu là Thạch Sanh[...] Ngọc Hoàng sai thiên thần xuống dạy cho đủ các môn võ nghệ, mọi phép thuật.
* Sự ra đời của Thạch Sanh có gì đáng chú ý?
- Sự ra đời vừa khác thường, vừa bình thường:
+ Khác thường: Ra đời do ý định của Ngọc Hoàng: Sai thái tử xuống đầu thai làm con; bà mẹ mang thai nhiều năm mới sinh Thạch Sanh; Thạch Sanh được thiên thần dạy võ và các phép thần thông.
+ Bình thường: Là con của một gia đình nông dân tốt bụng; sống nghèo khổ, cô đơn trong túp lều dưới gốc đa, kiếm củi để sinh sống
- Nhận xét, khái quát → nội dung
* Kể về sự ra đời của Thạch Sanh như vậy, nhân dân muốn thể hiện quan niệm gì về người anh hùng dũng sĩ?
- Người dũng sĩ là người có tài phi thường từ khi mới được sinh ra, có thể diệt trừ được ác, lập được chiến công.
- Người dũng sĩ rất gần gũi với nhân dân, có cội nguồn từ nhân dân lao động.
- Cách giới thiệu đó chuẩn bị cho những chiến công sau này của Thạch Sanh. Vậy những chiến công đó được kể như thế nào? Tiết sau chúng ta tìm hiểu tiếp.
I. Đọc và tìm hiểu chung. ( 15 phút)
 1. Khái niệm về truyện cổ tích:
 - Truyện cổ tích là loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số nhân vật quen thuộc: 
+ Nhân vật bất hạnh (như: người mồ côi, người con riêng, người em út, người có hình dạng xấu xí,...);
+ Nhân vật dũng sĩ và nhân vật có tài năng kì lạ;
+ Nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch;
+ Nhân vật là động vật(con vật biết nói năng, hoạt động, tính cách như con người).
 - Truyện cổ tích thường có yếu tố hoang đường, thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu, sự công bằng đối với sự bất công.
 2. Đọc và tìm hiểu bố cục văn bản:
II. Phân tích văn bản.
(20 phút)
 1. Sự ra đời của Thạch Sanh. 
 Sự ra đời của Thạch Sanh vừa bình thường, vừa khác thường.
 III. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút).
 - Học bài, nắm chắc nội dung bài. 
 - Về nhà tập kể diễn cảm câu chuyện và phân tích nội dung (chú ý những chi tiết thần kì)
	- Đọc và chuẩn bị tiếp phần còn lại của văn bản, tiết sau học tiếp.
=======================
Ngày soạn:14/10/2007 Ngày giảng: 16/10/2007
 Tiết 22. Văn bản:
THẠCH SANH
(Truyện cổ tích)
A. Phần chuẩn bị.
 I. Mục tiêu bài dạy: Tiếp tục giúp học sinh:
	- Hiểu nội dung ý nghĩa của truyện Thạch Sanh và một số đặc điểm tiêu biểu của kiểu nhân vật người dũng sĩ. 
- Kể lại được truyện (kể được những tình tiết chính bằng ngôn ngữ kể của học sinh). 
 II. Chuẩn bị:
 - Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV soạn giáo án.
	- Tranh minh hoạ truyện Thạch Sanh.
 - Học sinh: Học bài và chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên (soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn đọc hiểu trong SGK, T.66, 67).
B. Phần thể hiện trên lớp.
 * Ổn định tổ chức: (1phút)
- Kiểm tra sĩ số học sinh:
 + Lớp 6 A: /20
 + Lớp 6 B: /19
 I. Kiểm tra bài cũ: (10 phút) (Viết)
 * Câu hỏi: 
Hãy nêu những sự việc chính trong truyện Thạch Sanh? Sự ra đời của Thạch Sanh có gì đáng chú ý? Ý nghĩa của sự ra đời đó là gì?
* Đáp án - biểu điểm:
(4 điểm)- Kể lại truyện theo yêu cầu, đảm bảo những sự việc chính sau: 
1. Kể về nguồn gốc lại lịch nhân vật Thạch Sanh.
2. Thạch Sanh kết nghĩa anh em với Lí Thông.
3. Thạch Sanh diệt chằn tinh bị Lí Thông cướp công.
4. Thạch Sanh đánh bại đại bàng cứu công chúa, lại bị cướp công.
5. Thạch Sanh cứu được thái tử con vua Thuỷ Tề, được vua Thuỷ Tề tặng cho mộ cây đàn thần.
6. Thạch Sanh bị vu oan vào tù.
7. Thạc Sanh gảy đàn chữa khỏi bệnh cho công chúa và được giải oan.
8. Nhà vua gả công chúa cho Thạch Sanh. Chàng dùng tiếng đàn và niêu cơm để lui quân của 18 nước chư hầu.
 9. Nhà vua nhường ngôi cho Thạch Sanh.
(2 điểm)- Sự ra đời của Thạch Sanh vừa khác thường, vừa bình thường:
+ Khác thường: Ra đời do ý định của Ngọc Hoàng: Sai thái tử xuống đầu thai làm con; bà mẹ mang thai nhiều năm mới sinh Thạch Sanh; Thạch Sanh được thiên thần dạy võ và các phép thần thông.
+ Bình thường: Là con của một gia đình nông dân tốt bụng; sống nghèo khổ, cô đơn trong túp lều dưới gốc đa, kiếm củi để sinh sống.
(4 điểm)- Kể về sự ra đời của Thạch Sanh như vậy,  ... uan viện bảo tàng của tỉnh.
b) Ông hoạ sĩ già nhấp nháy bộ ria mép quen thuộc.
- Đọc ví dụ.
* Trong các câu trên, những từ nào dùng không đúng?
- Dùng từ không đúng: 
 + Ví dụ a: Từ: thăm quan.
 + Ví dụ b: Từ nhấp nháy.
* Theo em, nguyên nhân mắc lỗi trên là gì?
- Vì không nhớ chính xác hình thức ngữ âm của từ, còn nhầm lẫn giữa thăm quan với tham quan; nhấp nháy với mấp máy.
* Em hãy giải nghĩa những từ dùng sai?
- Từ: thăm quan: Trong tiếng Việt không có từ thăm quan mà chỉ có từ tham quan, thăm hỏi,Thăm nom, thăm viếng, ...
- Từ nhấp nháy: (đg) Chỉ ánh sáng khi loé ra, khi tắt liên tiếp. hoặc chỉ hoạt động của mắt: mở ra, nhắm lại liên tiếp.
* Vậy từ Tham quan, từ mấp máy có nghĩa là gì?
 - tham quan: có nghĩa là xem tận mắt để mở rộng hiểu biết hoặc học tập kinh nghiệm.
 - mấp máy: Cử động rất khẽ và liên tiếp.
→ Như vậy, từ luôn có hai mặt: nội dung và hình thức (đã học ở bài 3). Hai mặt này luôn gắn kết với nhau. Vì vậy, sai về hình thứ sẽ dẫn tới sai cả về nội dung. Do đó chúng ta cần phải chú ý khi dùng từ.
* Căn cứ vào nghĩa của các từ đã giải, theo em trong ngữ cảnh từng câu trên nên dùng từ nào thì mới hợp lí?
 - Câu (a) thay từ thăm quan bằng từ tham quan.
 - Câu (b) thay từ nhấp nháy bằng từ mấp máy.
- Đọc yêu cầu bài tập 1 (SGK, T.68):
* Hãy lược bỏ những từ ngữ trùng lặp trong các câu?
- Suy nghĩ cá nhân sau đó trình bày kết quả (có nhận xét bổ sung).
- Nhận xét chữa bổ sung.
* Xác định từ dùng sai trong các câu dưới đây và thay bằng những từ khác. Theo em, nguyên nhân chủ yếu của việc dùng sai từ đó là gì?
a) Tiếng Việt có khả năng diễn tả linh động mọi trang thái tình cảm của con người.
b) Có một số bạn còn bàng quang với lớp.
c) Vùng này có khá nhiều thủ tục như: ma chay, cưới xin đều cỗ bàn linh đình; ốm không đi bệnh viện mà ở nhà cúng bái.
- Suy nghĩ cá nhân sau đó trình bày kết quả (có nhận xét, bổ sung)
→ Nhận xét, sửa bổ sung.
 - Nguyên nhân chủ yếu trong việc dùng sai từ trong các ví dụ trên là do người viết đã nhầm lẫn với từ gần âm, nhớ không chính xác:
 + Linh động: Không dập khuôn, máy móc.
 + Sinh động: có khả năng gợi ra những hình ảnh hợp với hiện thực của đời sống → dùng từ sinh động là đúng
 + bàng quang: Bọc chứa nước tiểu.
 + bàng quan: dửng dưng, thờ ơ, đứng ngoài cuộc → dùng từ bàng quan là đúng. 
 + Thủ tục: Nhưng việc cụ thể phải làm theo một trật tự quy định,để tiến hành một công việc có tính chất hình thức (thủ tục đăng kí hộ khẩu,...).
 + Hủ tục: Phong tục đã lỗi thời → dùng từ Hủ tục là đúng.
I. Lặp từ (12 phút)
 1) Ví dụ:
- Ví dụ (a): 
 Từ: “Tre” lặp 7 lần, từ “Anh hùng” lặp 2 lần có mục đích nhấn mạnh, tạo ra nhịp điệu hài hoà trong câu văn. (điệp từ, điệp ngữ).
- Ví dụ b:
 Ngữ: 
 Truyện dân gian lặp 2 lần. Là lỗi lặp từ, làm cho câu văn nặng nề, dài dòng.
 2. chữa lỗi:
 Bỏ ngữ Truyện dân gian ở cuối câu:
 Truyện dân gian thường có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo nên em rất thích đọc
II. Lẫn lộn các từ gần âm. (10 phút)
 1. Ví dụ:
 2. Chữa lỗi:
 - Câu (a) thay từ thăm quan bằng từ tham quan:
 a) Ngày mai chúng em sẽ đi tham quan viện bảo tàng của tỉnh.
- Câu (b) thay từ nhấp nháy bằng từ mấp máy:
 b) Ông hoạ sĩ già mấp máy bộ ria mép quen thuộc.
III. Luyện tập.
 (15 phút)
 1. Bài tập 1:
 (SGK, T.68).
a) Bỏ từ Lan ở cuối câu.
b) - Bỏ: Câu chuyện ấy.
 - Thay câu chuyện này bằng Câu chuyện ấy.
 - Thay Những nhân vật ấy bằng đại từ họ.
 - Thay những nhân vật bằng những người.
c) Bỏ từ lớn lên (Lặp với trưởng thành)
 2. Bài tập 2.
 (SGK, T.69).
 - Những từ dùng sai :
a) Linh động. Thay bằng từ sinh động 
b) bàng quang. Thay bằng từ bàng quan.
c) thủ tục.Thay bằng từ hủ tục.
 - Nguyên nhân chủ yếu trong việc dùng sai từ trong các ví dụ trên là do người viết đã nhầm lẫn với từ gần âm, nhớ không chính xác.
 III. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút).
- Về nhà xem lại bài, nắm chắc những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc mắc lỗi dùng từ để sử dụng từ cho chính xác khi nói và viết.
	- Đọc kĩ và soạn bài Em bé thông minh theo câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu trong sách giáo khoa ( Đọc kĩ truyện, xem phần chú thích, nắm và hiểu nghĩa các từ khó).
=========================
Ngày soạn:16/10/2007 Ngày giảng:2010/2007
 Tiết 24. Tập làm văn:
TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1
A. Phần chuẩn bị.
 I. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh:
	- Nhận ra được những ưu, nhược điểm của bài viết số 1, rút kinh nghiệm cho bài viết sau. 
	- Củng cố cách xây dựng cốt truyện, nhân vật, tình tiết, lời văn, bố cục một câu chuyện.
 - Rèn cho học sinh kỹ năng nhận diện, phát hiện lỗi trong bài viết; biết cách chữa lỗi (lỗi chính tả; dùng từ, ngữ; cách diễn đạt).
 II. Chuẩn bị:
 - Giáo viên: Nghiên cứu kĩ đề - chấm bài; chuẩn bị nội dung trả bài (Soạn giáo án)
 - Học sinh: Ôn lại lí thuyết, đọc kĩ và lập dàn ý cho đề bài viết số 1.
B. Phần thể hiện trên lớp.
 * Ổn định tổ chức: (1phút)
- Kiểm tra sĩ số học sinh:
 + Lớp 6 A:......./19
 + Lớp 6 B:......../19 
 I. Kiểm tra bài cũ: (3 phút)
 - Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh ở nhà.
 II. Dạy bài mới:
 * Giới thiệu bài: (1phút).
Các em đã viết bài tập làm văn số 1. Vậy qua bài viết, các em đã đạt được những yêu cầu gì? Còn những điểm gì cần phải rút kinh nghiệm? Trong tiết trả bài hôm nay chúng ta cùng xem xét lại bài viết đó.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
 NỘI DUNG
 GV 
 HS
? TB
 HS
 GV
 GV
? TB 
 HS
 GV
? TB
? KH
 HS
 GV
? TB
 GV
 HS
 GV
 GV
? KH
? TB
 HS
 GV
 GV
- Ghi đề lên bảng.
- Đọc lại đề.
* Hãy xác định yêu cầu của đề bài trên?
- Xác định yêu cầu của đề.
- Ghi tóm tắt những yêu cầu chính lên bảng.
- Sau khi đã xác định được yêu cầu của đề, chúng ta tiến hành lập dàn ý theo bố cục ba phần của bài văn tự sự.
* Hãy cho biết yêu cầu phần mở bài của bài văn tự sự?
- Trình bày.
- Ghi tóm tắt lên bảng.
* Với đề này, ta nên mở bài như thế nào?
 - Giới thiệu Lê Lợi và cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:
	+ Giặc Minh đặt ách đô hộ trên đất nước ta, giết người, cướp của vô cùng tàn bạo. Lê Lợi Khởi nghĩa ở vùng núi Lam Sơn - Thanh Hoá. 
+ Thế giặc mạnh, nghĩa quân trải qua muôn vàn khó khăn, thường xuyên phải rút lui để bảo toàn lực lượng.
 - Long Quân quyết định cho nghĩa quân mượn gươm thần.
* Hãy xác định những nội dung cần kể trong phần thân bài?
- Đứng tại chỗ trình bày.
- Tóm tắt, ghi lên bảng.
 - Lê Thận thả lưới ở ba quãng sông khác nhau, đều bắt dược duy nhất một lưỡi gươm, sau đó, Lê Thận gia nhập nghĩa quân Lam Sơn, chiến đấu rất dũng cảm.
 - Một hôm, Lê Lợi cùng bộ tướng đến nhà Lê Thận. Thanh gươm ở xó nhà bỗng sáng rực lên. Lê Lợi cầm lên xem thì thấy hai chữ “Thuận Thiên” khắc sâu vào lưỡi gươm.
 - Một lần, Lê Lợi cùng các tướng sĩ rút lui vào rừng sâu. trong lúc nguy kịch, Lê Lợi bỗng nhìn thấy một vật sáng rất lạ trên ngọn cây. đó chính là một chuôi gươm nạm ngọc.
 - Hai thứ đó ghép lại với nhau thành một thanh gươm báu, giúp nghĩa quân Lam Sơn đánh thắng giặc Minh.
 - Đất nước hoà bình, một hôm Lê Lợi du thuyền trên hồ Tả Vọng, Long Quân sai Rùa Vàng lên đòi gươm báu. Lê Lợi đã trả lại gươm cho Long Quân.
* Phần kết thúc cần đảm được những ý nào?	
 - Từ đó hồ Tả Vọng được đổi tên là hồ Hoàn kiếm, dân gian gọi là Hồ Gươm. 
- Thông qua biểu điểm:
 * Biểu điểm:
 a) Hình thức:(2 Điểm).
	- Bố cục đầy đủ ba phần, rõ ràng, mạch lạc; diễn đạt lưu loát.
	- Chữ viết đẹp, đúng chính tả, sử dụng câu đúng ngữ pháp.
 b) Nội dung:
- Mở bài (2 điểm, đảm bảo đủ hai ý - mỗi ý: 1 điểm):
+ Giới thiệu Lê Lợi và cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
+ Long Quân quyết định cho nghĩa quân mượn gươm thần. 
 - Thân bài: (5 điểm)
	+ Đảm bảo đủ các ý như đáp án.
 + Kể được diễn biến câu chuyện.
 - Kể bài: Kể được kết thúc câu chuyện. (1 điểm)
Hồ Tả Vọng được đổi tên là hồ Hoàn kiếm, dân gian gọi là Hồ Gươm. 
→ Nhận xét bài viết của học sinh:
Ưu điểm:
 - Nhìn chung cả hai lớp, đa số các em đều nắm vững thể loại, xác định được nội dung yêu cầu của đề; biết chọn ngôi kể và kể bằng lời văn của mình, đảm bảo đủ ý cơ bản như dàn bài; kể theo đúng trình tự câu chuyện.
 - Một số bài viết trình bày tương đối khoa học , chữ viết sạch sẽ, rõ ràng: Thảo, May 6B; Nhung, Phương 6A.
Nhược điểm:
 - Một số em còn lười học, thể hiện : nắm các sự việc chính còn thiếu, bài viết sơ sài; chữ viết cẩu thả, còn mắc lỗi chính tả; một số em còn viết hoa tự do.
* Hãy xác định xem trong đoạn sau, ban đã mắc phải lỗi gì?
- Vào thời giặc Minh nước ta bị giặc đô hộ từ đó nói lên nghĩa quân nan Sơn bắt đầu thế lực còn yếu lén lút lê Lợi cũng thua rồi chạy vào rừng thấy như vậy quyết định của Long Quân cho nghĩa quân mượn gươm thần.
- Lần thứ ba lấy ra gần đống nữa và kêu Ha Ha đó là một lưỡi gươm.
→ Lỗi diễn đạt, dùng từ sai và lỗi chính tả.
- Một lần giặc đóng quân. Nghĩa quân Lam Sơn dã nổi lên vùng dạy đánh quân Minh rồi rút quân về. 
* Chữa lại cho đúng?
- Chữa.
- Nhận xét, bổ sung cách chữa lỗi:
- Vào thời giặc Minh đặt ách đô hộ trên đất nước ta. Chúng bóc lột nhân dân dân ta đến tận xượng tuỷ. Đời sống của người dân cực khổ trăm đường. Vì vậy, Lê Lợi đã dựng cờ khỏi nghĩa ở vùng đất Lam Sơn Thanh Hoá. Mới đầu, thế lực còn non yếu nên nghĩa quân thường lui quân để bảo toàn lực lượng. Thấy vậy Lông Quân quyết định cho nghĩa quân mượn gươm thần để giết giặc.
- Lần thứ ba, vẫn là thanh sắt đó mắc vào lưới, tò mò Thận đưa gần mồi lửa xem cho rõ thì ra đó là một lưỡi gươm, Thận đem về.
- Đọc bài viết tốt:
 + Lớp 6A: Nhung
 + Lớp 6B: Thảo
- Thông báo kết quả bài viết sau đó trả bài cho học sinh:
* Lớp 6A:
- Giỏi: 9, 10 – Không
- Khá:7, 8 – 5
- T.Bình: 5, 6 – 7
- Yếu: 3, 4 – 5
- Kém: 1, 2 – 2
* Lớp 6B:
- Giỏi: 9, 10 – Không
- Khá:8, 9 – 4
- T.Bình: 5, 6 – 8
- Yếu: 3, 4 – 5
- Kém: 1, 2 – 3
I. Tìm hiểu đề.
 (3 phút)
 1. Đề bài: 
 Hãy kể lại truyện Sự tích Hồ Gươm bằng lời văn của em.
 2. Yêu cầu:
 - Thể loại: Văn tự sự (kể chuyện).
 - Nội dung: Truyện Sự tích Hồ Gươm.
 - Giới hạn: Kể bằng lời văn của em.
II. Lập dàn ý. 
 (10 phút)
 1. Mở bài:
(Giới thiệu nhân vật và sự việc).
b) Thân bài: (Kể diễn biến câu chuyện)
 c) Kết bài: (Kể kết thúc câu chuyện).
III. Thông qua biểu điểm. (2 phút)
IV. Nhận xét.
 (3 phút)
V. Lỗi sai và sửa lỗi.
 (13 phút)
VI. Đọc bài mẫu.
 (5 phút)
VII. Trả bài - gọi điểm. (3 Phút).
 III. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút).
- Về nhà xem lại toàn bộ lí thuyết đã học về văn bản tự sự.
- Tìm đọc một số bài văn mẫu tham khảo.
	- Đọc kĩ và soạn bài Em bé thông minh theo câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu trong sách giáo khoa ( Đọc kĩ truyện, xem phần chú thích, nắm và hiểu nghĩa các từ khó).
=========================

Tài liệu đính kèm:

  • docbai 6.doc