Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Bài 2 - Năm học 2010-2011 - Đặng Thị Thu

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Bài 2 - Năm học 2010-2011 - Đặng Thị Thu

I- Mục tiêu cần đạt:

Học sinh cần đạt được những yeu cầu sau:

- Hiểu đợc thế nào là từ mượn

- Bước đầu sử dụng từ mượn một cách hợp lí trong nói và

II- Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:

1.Kiểm tra bài cũ:

- Từ có cấu tạo như thế nào? Cho ví dụ minh họa?

- Bài tập 4, 5.

2. Bài mới:

A- Giới thiệu bài:

B- Tiến trình tổ chức các hoạt động:

- Các thiết bị tài liệu cần thiết cho giờ học:

Hướng dẫn học sinh đọc văn bản

Hoạt động 1: Giải nghĩa từ

 

doc 13 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 495Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Bài 2 - Năm học 2010-2011 - Đặng Thị Thu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Bài 2
 Tiết 5,6: 
Thánh Gióng
I- Mục tiêu cần đạt:
- Giúp học sinh: 
+ Hiểu được ý nghĩa của truyền thuyết Thánh Gióng.
+ Chỉ ra và hiểu được ý nghĩa của những chi tiết tưởng tượng, kì ảo của truyện.
+ Kể được truyện
II- Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
1.Kiểm tra bài cũ:
Kể tóm tắt truyện “Bánh chưng bánh giày”? Cho biết ý nghĩa của truyện? 
2. Bài mới:
A- Giới thiệu bài:
	Ngay từ buổi đầu dựng nước, với tinh thần dân tộc cao, nhân dân ta đã kiên cường chống giặc ngoại xâm để giữ nước. Vì thế mà chủ đề đánh giặc cứu nước là chủ đề lớn, cơ bản, xuyên suốt lịch sử văn học Việt Nam nói chung và văn học dân gian nói riêng. Đọc truyền thuyết, chúng ta không chỉ thấy người xưa giải thích với một niềm tự hào về nguồn gốc dân tộc, đất nước mà còn thấy trong đó tinh thần, ý thức và sức mạnh đánh giặc có từ rất sớm của người Việt Cổ, thấy được tài năng sáng tạo nghệ thuật của tập thể nhân dân. Cũng chính những trang truyền thuyết này đã khơi dậy lòng yêu nước, niềm tự hào và quyết tâm bảo vệ đất nước của thế hệ sau này.
B- Tiến trình tổ chức các hoạt động:
- Các thiết bị tài liệu cho các hoạt động:
+ Sưu tầm các bức tranh, bài thơ, đoạn thơ về Thánh Gióng
+ Xem phim hoạt hình Ông Gióng.
- Hướng dẫn học sinh đọc văn bản.
Hoạt động 1:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
GV cho HS tìm hiểu văn bản trước khi đọc truyện. Chú ý các chú thích: 1, 2, 4, 6, 10, 11, 17, 18, 19.
GV đọc trước một đoạn truyện
Gọi HS đọc truyện theo 4 đoạn
GV lưu ý học sinh đọc những đoạn có những chi tiết kì lạ phải đọc với giọng đọc chậm, trầm, tạo sự bí ẩn, thu hút người nghe. Đoạn kể về Gióng đi đánh giặc với giọng đọc hào hùng thể hiện sự dũng cảm của Thánh Gióng.
* Những lưu ý này có thể nêu trực tiếp, cũng có thể để học sinh tự rút ra sau khi nêu nội dung chính của đoạn và nêu nhận xét về cách đọc của bạn.
1- Đọc - chú thích
 Đ1: Tư đầu .....nằm đấy,
 Đ2: tiếp.....cứu nước.
 Đ3: tiếp......lên trời
 Đ4: Phần còn lại
 Hoạt động 2: Tìm hiểu sơ bộ về tác phẩm
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
? Em hãy cho biết trong truyện Thánh Gióng gồm có những nhân vật nào? Nhân vật nào là nhân vật chính?
Thánh Gióng
- Mẹ Thánh Gióng
- Sứ giả - Bà con
 Hoạt động 3: Tìm hiểu nhân vật Thánh Gióng
GV hướng dẫn HS tìm hiểu nhân vật:
2- Tìm hiểu truyện
? Tìm những chi tiết kể về Thánh Gióng ? 
( Theo trình tự thời gian)
Chi tiết nào là chi tiết tưởng tượng kì lạ giàu ý nghĩa?
Nhân vật Thánh Gióng:
- Lên ba mà không biết nói biết cười.
- Tiếng nói đầu tiên là tiếng nói đòi đi đánh giặc.
- Gióng đòi roi sắt ngựa sắt...để đi đánh giặc.
- Gióng lớn nhanh như thổi, cơm ăn mấy không biết no, áo vừa mặc xong đã đứt chỉ....
- Bà con vui lòng gom góp gạo nuôi Gióng.
- Gióng xông thẳng vào quân giặc, roi sắt gẫy, Gióng nhổ tre bên đường diệt giặc.
- Đánh giặc xong, Gióng cởi bỏ áo giáp...bay thẳng về trời.
 Hoạt động 4: Tìm hiểu ý nghĩa hình tượng Thánh Gióng
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
GV hướng dẫn HS tìm hiểu một số chi tiết kì lạ tiêu biểu mà các em vừa tìm được:
GV- Như bao đứa trẻ khác, Gióng sinh ra trong một gia đình nghèo, yêu lao động, khuôn mặt cũng khôi ngô tuấn tú.
....Nhưng một điều kì lạ là đã 3 tuổi mà Gióng vẫn không biết nói biết cười, cứ đặt đâu thì ngồi yên đấy. Nhưng kì lạ hơn nữa, nghe tiếng sứ giả kêu gọi người đánh giặc cứu nước. Gióng cất tiếng nói , tiếng nói ấy lại là tiếng nói đi đánh giặc. Theo em chi tiết thần kì này có những ý nghiã gì?
? Không chỉ bằng lời, Gióng còn thể hiện quyết tâm đi đánh giặc bằng những hành động cụ thể. Theo em, trong khi chờ rèn soi sắt, Gióng đã làm gì để chuẩn bị đi đánh giặc?
( Gióng ăn rất khoẻ...)
GV có thể kể thêm những dị bản khác về chi tiết kì lạ này để tạo hứng thú cho học sinh: Gióng ăn 7 nong cơm, 3 nong cà, uống một hơi nước cạn đà khúc sông, mặc thì vải bố vải bông, bông lau che bụng mới mong kín người. Vì vậy mà bố mẹ Gióng phải cậy nhờ bà con hàng xóm. Bà con ai cũng vui lòng góp gạo nuôi Gióng. Vậy theo em chi tiết này có ý nghĩa gì?
? Nhờ có sự đoàn kết giúp đỡ của nhân dân. Gióng đã trưởng thành như thế nào? (Gióng lớn nhanh như thổi, vươn vai biến thành tráng sĩ....)
? Chi tiết này gợi cho em suy nghĩ gì?
? Bằng sự trưởng thành kì diệu như vậy, Gióng đánh giặc ntn ? Em hãy đọc đoạn truyện đó ?
* Cùng với việc Gióng đòi sứ giả rèn cho mình roi sắt, ngựa sắt, áo giáp sắt, khi roi sắt gẫy Gióng nhổ những bụi tre ven đường để tiêu diệt giặc. Chi tiết này có ý nghĩa gì ? (Cho HS thảo luận ở nhóm)
Giáo viên liên hệ đến lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chủ Tịch.
(- Sau khi đánh xong giặc, Gióng cởi bỏ áo giáp sắt....và bay về trời. Tại sao Gióng không trở về trong niềm vui chiến thắng của nhân dân ? Chi tiết này gợi cho em suy nghĩ gì về người anh hùng làng Gióng?
Lưu ý: Tổ chức thảo luận theo nhóm hoặc đưa các câu hỏi trắc nghiệm để thay đổi hình thức tránh nhàm chán.
 ? Qua những chi tiết tưởng tượng giàu ý nghĩa, em hãy cho biết ý nghĩa hình tượng Thánh Gióng ?
(? Hình ảnh Gióng tiêu biểu cho ai ?
Gợi em liên tưởng đến điều gì ?).
Truyện không chỉ lôi cuốn người đọc bởi những chi tiết kì lạ giàu ý nghĩa mà còn có cơ sở sự thật lịch sử.
? Vậy theo em truyện liên quan đến sự thật lịch sử nào ?.
+ Ca ngợi ý thức đánh giặc cứu nước trong hình tượng Thánh Gióng. Đứa trẻ hôm qua chưa biết nói, hôm nay nghe tiếng rao cầu hiền bỗng cất tiếng và tiếng nói đầu tiên là tiếng nói yêu nước, là lời tình nguyện đánh giặc cứu nước. Bởi tiếng rao của sứ giả cũng chính là lời hiệu triệu của Vua hùng và hơn hết, đó là lời hiệu triệu của Tổ Quốc khi lâm nguy. ý thức này được đặt lên đầu tiên với người anh hùng. ý thức đánh giặc cứu nưỡc tạo cho người anh hùng những khả năng hành động khác thường thần kì. Gióng là hình ảnh của nhân dân. Nhân dân lúc bình thường thì âm thầm lặng lẽ giống như Gióng ba năm không nói không cười. Nhưng khi nước nhà gặp cơn nguy biến, thì họ sẵn sàng đứng lên bảo vệ đất nước.
+Gióng sinh ra từ nhân dân, được nhân dân nuôi dưỡng. Sức mạnh của Gióng được bắt nguồn từ nhân dân, từ những gì giản dị nhất. Thể hiện niềm tin, lòng yêu nước của nhân dân. Thể hiện sự đoàn kết của nhân dân trong chống giặc ngoại xâm. Sức mạnh của Gióng chính là sức mạnh đoàn kết của nhân dân. Gióng là người anh hùng được sinh ra từ nhân dân. Có sức mạnh ấy không một công việc lớn lao vĩ đại nào mà không làm được, không một thử thách nào không thể vượt qua. Bởi vậy, Gióng cong là biểu tượng cho sự trưởng thành của tinh thần yêu nước và ý chí quật cường chống xâm lăng của dân tộc.
+ Sự trưởng thành của Gióng thật nhanh và kì lạ. Nhanh như thế thì mới kịp đi đánh giặc để cứu nước. Nhanh như thế để chứng tỏ sự trưởng thành vượt bậc về ý chí, tinh thần, về tầm vóc phi thường của một dân tộc rất yêu chuộng hoà bình trước hoạ ngoại xâm. Sự trưởng thành nhanh như vậy cong thể hiện niềm tin vào chiến thắng của nhân dân vì trong tiềm thức của nhân dân người anh hùng phải là người khổng lồ về thể xác, sức mạnh. Có như vậy mới có thể có được chiến công lớn lao.
Người anh hùng ấy không là cả về thể chất và ý chí. Trí tưởng tượng mạnh mẽ liệt của lòng yêu nước trong nhân dân đã khiến họ tạo nên một hình ảnh kỳ vĩ phi thường về người anh hùng cứu nước. Dường như, nhiệm vụ càng nặng nề bao nhiêu thì người anh hùng ấy càng trưởng thành bấy nhiêu để thừa sức giết giặc. Đó cũng chính là sự trưởng thành của sức mạnh quân đội từ ND mà ra, được ND nuôi dưỡng và ủng hộ.
+ Thể hiện sự chuẩn bị công phu và quy mô của Gióng cũng như của nhân dân ta trước khi ra trận ( Không chỉ lương thực mà còn vũ khí ) . Thể hiện quyết tâm tiêu diệt giặc đến cùng bằng tất cả những gì có được.
+ Nhân dân yêu mến, muốn giữ mãi hình ảnh người anh hùng nên đã để cho Gióng trở về cõi vô biên bất tử . Bay lên trời, Gióng là non nước, đất trời, là biểu tượng kiêu hãnh bất tử của người dân Văn Lang.
Đánh giặc xong Gióng không trở về nhận phần thưởng, không hề đòi hỏi công danh. Dấu tích của quê hương Gióng để cho quê hương xứ sở.
- ý nghĩa hình tượng Thánh Gióng:
+ Gióng là hình ảnh tiêu biểu rực rỡ của người anh hùng đánh giặc giữ nước. Đây là hình tượng người anh hùng đánh giặc đầu tiên, rất tiêu biểu cho lòng yêu nước của nhân dân ta.
+ Gióng là người anh hùng mang trong mình sức mạnh của cả cộng đồng ở buổi đầu dựng nước: Sức mạnh của tổ tiên thần thánh, sức mạnh của cả cộng đồng, sức mạnh của thiên nhiên, văn hoá kĩ thuật.
+ Phải có hình tượng khổng lồ, đẹp và khái quát như Thánh Gióng mới nói được lòng yêu nước, khả năng và sức mạnh quật khởi của nhân dân ta trong cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm.
- Vào thời Hùng Vương, chiến tranh tự vệ ngày càng trở nên ác liệt, đòi hỏi phải huy động sức mạnh của cả cộng đồng.
- Số lượng và kiểu loại vũ khí của người Việt cổ tăng lên ( Nhất là vũ khí bằng sắt, vì lúc này nghề luyện kim đã ra đời)
- Vào thời Hùng Vương, cư dân Việt Cổ tuy nhỏ nhưng đã kiên quyết chống lại mọi đạo quân xâm lược lớn mạnh để bảo vệ cộng đồng.
 Hoạt động 4: Ghi nhớ
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
- Cho HS đọc phần ghi nhớ, giáo viên hướng dẫn HS phân tích các ý trong phần này.
- Cho HS đọc phần đọc thêm. Ngoài ra có thể cho HS đọc những đoạn thơ câu thơ khác viết về Thánh Gióng của các nhà thơ khác.
Ghi nhớ:
Hình tượng Thánh Gióng với nhiều màu sắc thần kì là biểu tượng rực rỡ của ý thức và sức mạnh bảo vệ đất nước, đồng thời là sự thể hiện quan niệm và mơ ước của nhân dân ta ngay từ buổi đầu lịch sử về người anh hùng cứu nước chống giặc ngoại xâm.
 Hoạt động 5: Luyện tập: Tuỳ vào thời gian còn lại của tiết học.
Hình ảnh nào của Thánh Gióng là hình ảnh đẹp trong tâm trí em ?
+ Là hình ảnh giàu ý nghĩa, hay về nghệ thật.
Hội thi thể thao trong nhà trường phổ thông mang tên hội khoẻ Phù Đổng:
	Đây là hội thao dành cho lứa tuổi thiếu nhi - lứa tuổi của Thánh Gióng
Mục đích của Hội khoẻ là khoẻ để học tập tốt, lao động tốt góp phần vào sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước.
Hoạt động 6: Hướng dẫn về nhà.
Học thuộc ghi nhớ.
Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về chi tiết đẹp trong truyền thuyết Thánh Gióng: “Tráng sĩ cởi ...bay lên trời”.
Chuẩn bị bài: Từ mượn. 
Bài 2: Tiết 7
Từ mượn
I- Mục tiêu cần đạt:
Học sinh cần đạt được những yeu cầu sau:
- Hiểu đợc thế nào là từ mượn
- Bước đầu sử dụng từ mượn một cách hợp lí trong nói và
II- Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
1.Kiểm tra bài cũ:
Từ có cấu tạo như thế nào? Cho ví dụ minh họa?
Bài tập 4, 5.
2. Bài mới:
A- Giới thiệu bài:
B- Tiến trình tổ chức các hoạt động:
- Các thiết bị tài liệu cần thiết cho giờ học:
Hướ ... hải sử dụng từ mượn ?
? Từ đó em hiểu thế nào là từ mượn ? (A)
? Từ mượn thường có nguồn gốc từ đâu ? ( từ tiếng Hán và các ngôn ngữ khác như Anh, Pháp, Nga ).
GV ghi bằng kết luận này.
 Hoạt động 4: Nhận xét về cách viết các từ mượn
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
? Hình thức viết của những từ mượn như thế nào ?
GV gọi từ 1 đến 2 em, bổ sung cho hoàn chỉnh rồi ghi kết luận lên bảng ( Các từ mượn được Việt hoá thì viết như từ thuần Việt, những từ mượn chưa được Việt hoá hoàn toàn thường có dấu ngang nối để nối các tiếng với nhau )
- Các từ mượn được Việt hoá thì viết như từ thuần Việt, những từ mượn chưa được Việt hoá hoàn toàn thường có dấu ngang nối để nối các tiếng với nhau.
 Hoạt động 5: Ghi nhớ
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Một bạn nhắc lại những ý mà bạn A, B, C...vừa trả lời. Đó chính là những ghi nhớ của bàihọc hôm nay.
? Một bạn đọc lại một lần nữa ghi nhớ trong SGK trang 25.
Ghi nhớ:
Từ thuần Việt:
Là những từ do nhân dân ta tự sáng tạo ra.
Từ mượn:
Là những từ vay mượn của tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật đặc điểm mà Tiếng Việt chưa có từ thật thích hợp để biểu thị.
- Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong tiếng Việt là từ mượn tiếng Hán ( gồm từ gốc Hán Việt)
Bên cạnh đó tiếng Việt còn mượn từ cảu một số ngôn ngữ khác như tiếng Pháp, tiếng Anh, tiếng Nga.
- Các từ mượn được Việt hoá thì viết như từ thuần Việt, những từ mượn chưa được Việt hoá hoàn toàn thường có dấu ngang nối để nối các tiếng với nhau).
 Hoạt động 6: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về nguyên tắc mượn từ
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
* Không phải lúc nào khi gặp hạn chế về cách diễn đạt ta cũng có thể sử dụng từ mượn. Phần tiếp theo của bài học sẽ cho ta biết nên sử dụng từ mượn như thế nào ?
Học sinh đọc phần 2 ?
Một HS khác đọc phần đọc thêm ở cuối bài ?
? Qua phần ý kiến của Hồ Chủ Tịch trích trong " Hồ Chí Minh toàn tập" và phần đọc thêm ở cuối bài em rút ra nhận xét gì ?
( Từ mượn làm giàu ngôn ngữ dân tộc, không nên mượn tiếng nước ngoài một cách tuỳ tiện, những từ thuần Việt dễ hiểu sử dụng thì không nên dùng từ mượn để thay thế )
* Đó chính là ghi nhớ cuối cùng của bài học hôm nay.
? Một học sinh đọc lại phần Ghi nhớ của bài học.
II- Nguyên tắc mượn từ:
 Mượn từ là một cách làm giàu tiếng Việt. Tuy vậy để bảo vệ sự trong sáng của ngôn ngữ tiếng Việt không nên mượn từ nước ngoài một cách tuỳ tiện.
Hoạt động 7: Luyện tập: Tuỳ vào thời gian còn lại của tiết học
Bài tập 1: Một số từ mượn trong câu:
a- Hán Việt: vô cùng, ngạc nhiên, sính lễ
b- Hán Việt : Gia nhân
c- Anh: Pốp, in- tơ- net
Bài tập 2: Nghĩa của từng tiếng tạo thành từ Hán Việt:
a- Khán giả: - khán : xem 
 - Giả: người
b- Đọc giả: - Độc: đọc
 - Giả: người
c- Yếu điểm: - Yếu: quan trọng
 - điểm : điểm
d- Yếu lược: - yếu: quan trọng
 - lược: tóm tắt
e- Yếu nhân: - yếu: quan trọng
 - nhân: người.
Bài tập 3: Một số từ mượn:
a- Là đơn vị đo lường: mét, ki- lô- mét, ki - lô - gam
b- Là tên của một số bộ phận của chiếc xe đạp: ghi- đông, pê- đan, gác- đờ- bu..
c- Tên một số vật dụng : ra-đi-ô, vi -ô -lông.
Bài tập 4:
- Các từ mượn: Phôn, Fan, nốc ao.
- Có thể dùng các từ ấy trong hoàn cảnh giao tiếp thân mật với bạn bè, người thân. Cũng có thể viết trong những tin trên báo. ưu điểm những từ này là ngắn gọn. Nhược điểm của chúng là không trang trọng, không phù hợp trong giao tiếp chính thức.
Bài tập 5: Chú ý viết đúng:
- l/n: lúc, lên , lớp...lửa, lại, lập / núi, nơi này.
- s: sứ giả, tráng sĩ, sắt, Sóc Sơn.
Hoạt động 8: Hướng dẫn học bài ở nhà:
- Nắm chắc nội dung ghi nhớ .
- Tìm hiểu trước văn bản : Sơn Tinh, Thủy Tinh.
tuần 2 : Bài 2 
 Tiết 8:
 Tìm hiểu chung về văn tự sự
I- Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS nắm được mục đích giao tiếp của tự sự, có khái niệm sơ bộ về phương thức tự sự trên cơ sở hiểu được mục đích giao tiếp của tự sự và bước đầu biết phân tích các sự việc trong tự sự.
II- Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
1.Kiểm tra bài cũ:
Thế nào là giao tiếp? Thế nào là văn bản? Có mấy kiểu văn bản cùng với phương thức biểu đạt tương ứng?
2. Bài mới:
A- Giới thiệu bài: 
	Như chúng ta đã biết, ngay từ khi chưa tới trường chúng ta đã được nghe bà hoặc mẹ kể cho chúng ta nghe những câu chuyện cổ tích, về nguồn gốc loài vật. Đến trường, ta lại được các thầy cô kể về tấm gương sáng trong chiến đấu lao động bảo vệ và xây dựng đất nước. Đi học về, em lại kể cho ông bà cha mẹ nghe những chuyện thú vị mà mình đã được nghe, được thấy ở trường. Những tình huống mà cô vừa nêu chính là tự sự. Vậy tự sự là gì, mục đích giao tiếp của tự sự là gì, phương thức tự sự như thế nào. Câu trả lời chính là nội dung bài học hôm nay !
B- Tiến trình tổ chức hoạt động:
+ Các thiết bị tài liệu cần thiết cho giờ học.
Hướng dẫn học sinh đọc văn bản
Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu ý nghĩa và đặc điểm chung của phương thức tự sự. 
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
1- ý nghĩa và đặc điểm chùn của phương thức tự sự:
* HS nêu 6 kiểu văn đã học ở bài trước?
GV chuyển sang kiểu văn bản tự sự để giới thiệu vào bài ?
GV: Tự sự là một từ Hán Việt, giờ trước, khi tìm hiểu về các kiểu văn bản, cô đã giao việc cho các em tìm hiểu nghĩa của từ " tự sự" bằng cách tra từ điển.
Em nào nêu được nghĩa của từ này ?
? Hàng ngày em được nghe những ai kể chuyện và là những chuyện gì ?
? Không chỉ được nghe mà em còn kể chuyện cho những người nào nghe ? Là những chuyện gì ?
? Gần đây nhất, các em vừa chứng kiến một sự việc gì có ý nghĩa đối với cuộc đời học sinh của mình ? (Khai giảng)
? Buổi lễ diễn ra như thế nào ? Em có kể cho người thân cùng nghe không ?
? Mục đích của em khi kể về lễ khai giảng như thế nào ? ( Nói cho biết, thông báo, để giải thích)
? Trong khi kể về lễ khai giảng em mong muốn gì ở người nghe ? (Hình dung được một cách cụ thể buổi lễ diễn ra như thế nào)
? Khi kể về lễ khai giảng, em mong muốn điều gì nữa ở người nghe ?
(Muốn cho mẹ không chỉ hình dung được sự việc diễn ra như thế nào mà còn cảm nhận được tâm trạng cảu em, từ đó mẹ sống lại tuổi thơ của mình)
? Vậy hoạt động mà em vừa tìm hiểu cũng như như thường xuyên chứng kiến: Kể cho người khác nghe, nghe người khác kể là hoạt động gì ?
? Trong hoạt động giao tiếp, người kể có mong muốn gì, người nghe có mong muốn gì ? Ngoài ra người nghe còn nhận thấy điều gì khi biết về con người, sự vật, sự việc qua lời kể của người kể ?( ý nghĩa)
Học sinh nêu nhận xét và đi đến ghi nhớ 2.
a- Mục đích giao tiếp của tự sự:
+ Tự sự giúp người kể giải thích sự việc, tìm hiểu con gười, nêu vấn đề và bày tỏ khen chê.
 Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phương thức tự sự
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Với mục đích giao tiếp như vậy, tựu sự có phương thức tự sự như thế nào chúng ta sang tìm hiểu phần 2.
? Văn bản Thánh Gióng là một văn bản tự sự. Văn bản này cho ta biết những điều gì ?
+ Truyện kể về ai ( Thánh Gióng)
+ Làm việc gì ( Đánh giặc Ân ra khỏi bỡ cõi)
+ Diễn biến của sự việc ? ( GV cho HS nêu những sự việc chính).
Sau khi HS nêu diễn biến, GV có thể đưa ra bảng phụ có diễn biến sắp xếp không đúng theo diễn biến của truyện và nêu câu hỏi:
? Nhận xét gì về diễn biến này ? Diễn biến này đã phải là một chuỗi những sự việc theo thứ tự chưa ? Tại sao ? Em hãy sắp xếp lại ?
? Tại sao em lại đưa sự việc 3 trước mà không đưa sự việc 4, đưa sự việc 4 trước sự việc 5 ? Những sự việc này quan hệ với nhau như thế nào ? ( Phải có sự việc 3 mới có sự việc 4..)
? Sự việc 5 có thể kết thúc câu chuyện được không ? Kết thúc ở sự việc 8 có ý nghĩa như thế nào ? (Đưa ra những cơ sở lịch sử làm cho câu chuyện trở nên thật hơn )
Vậy việc sắp xếp thứ tự các sự việc theo trình tự ntn?
( Theo một trình tự nhất đinh, thường là sự việc xảy ra trước là nguyên nhân dẫn đến việc xảy ra sau, nên có vai trò giải thích cho sự việc sau).
? Tóm lại tự sự có phương thức thể hiện như thế nào ?
Đó chính là ghi nhớ của bài học này.
HS đọc lại toàn bộ ghi nhớ trong SGK ?
b- Phương thức tự sự:
Diễn biến sự việc:
1- Sự ra đời của Thánh Gióng.
2- Thánh Gióng biết nói và nhận trách nhiệm đánh giặc.
3- Thánh Gióng lớn nhanh như thổi.
4- Thánh Gióng vươn vai thành tráng sĩ cưỡi ngựa sắt...đi đánh giặc
5- Thánh Gióng đánh tan giặc
6- Thánh gióng lên núi, cởi bỏ áo giáp sắt và bay về trời.
7- Vua lập đền thờ phong danh hiệu.
8- Những dấu tích còn lại của Thánh Gióng.
*Tự sự là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng dẫn đến một kết thúc thể hiện một ý nghĩa.
 Hoạt động 5: Ghi nhớ
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Cho HS nhắc lại hai nội dung chính trong ghi nhớ đã ghi ở hai mục.
+Tự sự giúp người kể giải thích sự việc, tìm hiểu con người, nêu vấn đề và bày tỏ khen chê.
* Tự sự là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia cuối cùng dẫn đến một kết thúc thể hiện một ý nghĩa.
Hoạt động 6: Luyện tập: Tuỳ vào thời gian còn lại của tiết học.
Bài tập 1
	Trong truyện phương thức tự sự thể hiện là diễn biến những suy nghĩ của ông già mang sắc thái hóm hỉnh. Câu chuyện thể hiện ý nghĩa tư tưởng yêu cuộc sống dù gần kiệt sức tưởng như muốn chết.
Bài tập 2
Bài thơ trong bài tập 2 là tự sự bởi vì bài thơ kể chuyện về nhân vật bé Mây và Mèo con. Truyện gồm có các sự việc được theo một trình tự như sau:
+ Bé Mây rủ Mèo con đi đánh bãy chuột nhắt mà mồi là cá nướng rất thơm ngon.
+ Bé Mây cùng mèo rất thích thú vì hình dung lũ chuột tham ăn sẽ mắc bẫy như thế nào.
+ Trong mơ bé Mây mơ thấy chuột bị mắc bẫy rất nhiều.
+ Sáng hôm sau bé Mây rất ngạc nhiên khi không thấy một con chuột nào mà là Mèo con. Hoá ra vì Mèo con thèm quá, không nhịn nổi nên đã mắc bẫy.
Bài tập 3
- Văn bản 1 là một bài văn tự sự vì có những sự việc được kể theo trình tự thời gian.
- Văn bản 2 cũng là một bài văn tự sự vì gồm một chuỗi những sự việc về người Âu Lạc đánh quân Tần xâm lược. Sắp xếp theo diễn biến.
Bài tập 4:
- Kể câu chuyện giải thích tại sao người Việt tự xưng là con Rồng cháu tiên ?
Tổ tiên người việt xưa là Lạc Long Quân và Âu cơ. Long Quân nòi rồng hay chơi vùng sông hồ ở Lạc Việt (Bắc Bộ Việt Nam) bà Âu Cơ giống Tiên ở phương Bắc. Bà xuống chơi vùng Lạc Việt thấy cảnh đẹp quên về. Long quân và Âu cơ đẻ ra 100 bọc trứng nở ra 100 người con. Người con trưởng được chọn làm vua lấy hiệu là Hùng Vương, đóng đô ở Phong Châu, đời đời cha truyền con nối. Biết ơn và tự hào về dòng giống của mình, người Việt tự xưng là con Rồng cháu Tiên.
Hoạt động 7: Hướng dẫn học bài ở nhà
Hoàn thành bài tập.
Hoàn thành bài tập.

Tài liệu đính kèm:

  • docBai 2.doc