A. Phần chuẩn bị.
I. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh hiểu :
- Hiểu và cảm phục phẩm chất vô cùng cao đẹp của một bậc lương y chân chính, chẳng những đã giỏi về nghề nghiệp mà quan trọng hơn là có lòng nhân đức, thương xót và đặt sinh mạng của đám con đỏ (người dân thường) lúc ốm đau lên tất cả. Mặt khác, cũng hiểu thêm cách viết truyện gần với cách viết kí, viết sử ở thời trung đại.
- Rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện trung đại.
- Giáo dục học sinh ý thức cảm phục và học tập nhân cách cao đẹp.
II. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Nghiên cứu kĩ SGK, SGV; soạn giáo án.
- Học sinh: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của giáo viên (trả lời câu hỏi trong SGK).
B. Phần thể hiện trên lớp.
* Ổn định tổ chức: (1 phút).
- Kiểm tra sĩ số: Lớp 6A:./
Lớp 6B:./
I. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
* Câu hỏi:
? Em cảm nhận như thêa nào về bà mẹ thầy Mạnh Tử qua văn bản Mẹ hiền dạy con? Nêu ý nghĩa nghệ thuật của văn bản?
* Đáp án - biểu điểm:
- Bà mẹ thầy Mạnh Tử là tấm gương sáng về tình thương con và đặc biệt là cách dạy con; bà đã tạo cho con một môi trường sống tốt đẹp; dạy con vừa có đạo đức vừa có chí học hành. Bà thương con nhưng không nuông chiều, ngược lại rất nghiêm khắc và kiên quyết trong viêc dạy con. (6 điểm)
- Truyện Mẹ hiền dạy con đơn giản nhưng gây được xúc động là nhờ có nhiều chi tiết giàu ý nghĩa. (4 điểm)
TUẦN 17 NGỮ VĂN - BÀI 15, 16 Kết quả cần đạt. - Học sinh tự đánh giá rút kinh nghiệm qua tiết trả bài tập làm văn số 2 - Nắm được nội dung ý nghĩa của truyện Thầy thuốc giỏi côt nhất ở tấm lòng, thấy được tính chất hấp dẫn của truyện là ở chỗ đặt nhân vật vào tình huống gây cấn để làm rõ phẩm chất, tính cách của nhận vật. - Củng cố những kiến thức về tiếng Việt đã học trong học kì I của lớp 6. Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết 64. Tập làm văn: TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 3 A. Phần chuẩn bị. I. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh: - Nhận ra được những ưu, nhược điểm của bài viết số 3, rút kinh nghiệm cho bài viết sau. Củng cố cách xây dựng cốt truyện, nhân vật, tình tiết, lời văn, bố cục một câu chuyện. - Rèn cho học sinh kỹ năng nhận diện, phát hiện lỗi trong bài viết; biết cách chữa lỗi (lỗi chính tả; dùng từ, ngữ; cách diễn đạt). - Giáo dục HS ý thức khi viết bài Tập Làm Văn. II. Chuẩn bị: - Giáo viên: Nghiên cứu kĩ đề - chấm bài; chuẩn bị nội dung trả bài (Soạn giáo án) - Học sinh: Ôn lại lí thuyết, đọc kĩ và lập dàn ý cho đề bài viết số 3 theo yêu cầu của giáo viên. B. Phần thể hiện trên lớp. * Ổn định tổ chức: (1phút) - Kiểm tra sĩ số học sinh: + Lớp 6 A:......./ + Lớp 6 B:......../ I. Kiểm tra bài cũ: (3 phút) - Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh ở nhà. II. Dạy bài mới: * Giới thiệu bài: (1phút). Các em đã viết bài tập làm văn số 3. Vậy qua bài viết, các em đã đạt được những yêu cầu gì? Còn những điểm gì cần phải rút kinh nghiệm? Trong tiết trả bài hôm nay chúng ta cùng xem xét lại bài viết đó. GV HS ? TB HS GV GV ? TB HS GV ? TB ? KH HS ? TB HS GV GV ? KH HS ? TB HS GV GV GV - Ghi đề lên bảng. - Đọc lại đề. * Hãy xác định yêu cầu của đề bài trên? - Xác định yêu cầu của đề. - Ghi tóm tắt những yêu cầu chính lên bảng. - Sau khi đã xác định được yêu cầu của đề, chúng ta tiến hành lập dàn ý theo bố cục ba phần của bài văn tự sự. * Hãy cho biết yêu cầu phần mở bài của bài văn tự sự? - Trình bày. - Khái quát lại. * Với đề này, ta nên mở bài như thế nào? * Hãy xác định những nội dung cần kể trong phần thân bài? (Kể được những đổi mới cụ thể của quê hương em) - Quê hương em cách đây khoảng hơn chục năm về trước như thế nào? (nghèo, buồn, vắng vẻ,...). - Quê hương em hôm nay đổi mới toàn diện nhanh chóng: + Những con đường được mở rộng, nâng cấp dải ápfan bóng loáng, đường vào ngõ xóm được đổ bê tông, những ngôi nhà ngói mới, nhà cao tầng mọc lên san sát thay cho những ngôi nhà tre lợp tranh, dạ trước đây,... + Trường học được xây dựng khang trang, có khuôn viên đẹp mắt, có đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học của thầy và trò trong nhà trường. + Trạm xá, uỷ ban xã (phường), nhà văn hoá, câu lạc bộ, sân vận động, khu vui chơi giải trí,...được xây dựng quy củ hơn sẵn sàng phục vụ những nhu cầu vật chất cũng như tinh thần của mọi người dân. + Điện về đến các thôn quê, làm đổi mới cuộc sống tinh thần cũng như vật chất của dân làng; nhiều nhà có ti vi, xe máy,... + Nề nếp, sinh hoạt quy củ thể hiện được nếp sống văn hoá hiện đại... * Phần kết thúc cần đảm được những ý nào? - Suy nghĩ, tình cảm của em với quê hương. - Thông qua biểu điểm: a) Mở bài: (0,25 điểm)- Hình thức: Trình bày sạch, khoa học, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. (0,75 điểm)- Nội dung: Đảm bảo như đáp án (Giới thiệu chung về sự đổi mới ở quê em) b) Thân bài: (1,5 điểm)- Hình thức: Trình bày sạch, khoa học, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp; lời văn chân thành; diễn đạt lưu loát rõ ràng; kết hợp được với miêu tả, biểu cảm. - Nội dung: Đảm bảo như đáp án (Giới thiệu chung về sự đổi mới ở quê em): (2 điểm) + Quê hương em trước đây. (4,5 điểm) + Quê hương em hôm nay có nhiều đổi thay (Những con đường mới; trường học; trạm xá; những khu vui chơi giải trí; đời sống vật chất, tinh thần của người dân,...) c) Kết bài: (0,25 điểm)- Hình thức: Trình bày sạch, khoa học, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. - Nội dung: Đảm bảo như đáp án (0,25 điểm) (Tình cảm của em đối với quê hương): + Yêu quý, tự hào về quê hương. (0,5 điểm) + Quê em trong tương lai. → Nhận xét bài viết của học sinh: Ưu điểm: - Nhìn chung nhiều em có tiến bộ hơn so với bài viết số một. Các em đều nắm vững thể loại, xác định được nội dung yêu cầu của đề; biết chọn ngôi kể và đảm bảo đủ ý cơ bản như dàn bài. - Một số bài viết trình bày tương đối khoa học; lời kể tự nhiện, chân thành chữ viết sạch sẽ, rõ ràng: Thảo, May, Kiên 6B; Nhung, Phương, Nga, Tú, Nhược điểm: - Kết quả bài viết của một số em còn thấp. - Một số em còn lười học, lười suy nghĩ, thể hiện : bài viết sơ sài; chữ viết cẩu thả, còn mắc lỗi chính tả; một số em còn viết hoa tự do 6A: Thương, Trần Linh; 6B: Tiến, Cường, Chường, Thuận. - Một số chưa biết lựa chọn sự việc chính để kể (kể dàn trải), sắp xếp các sự việc còn lủng củng: Lê Sơn, Hà Sơn 6A; Thắng, Kiên, Hoàng 6B. -Ý thức học tập kém: Tiến (2 tiết viết được 4 dòng). * Hãy xác định xem trong các đoạn, câu sau, bạn đã mắc phải lỗi gì? - Đọc và xác định lỗi. 6A: 1. Ai cũng có quê hương. Hôm nay em trở về thăm quê hương, em thấy quê hương em thật là đổi mới. 2. Những con đường cũ làm bằng bê tông hoá. 3. Những ngôi nhà cao tầng, mọc lên chi chít; Trạm xã, trường học nổi lên khắp nơi, được sắp xếp đúng chỗ. 4. Đã lâu, em mới được trở lại thăm quê. Lần trở lại thăm quê này em thấy quê em thay đổi nhiều lắm. 5. Hàng cây sanh ngát 6. Quê em đang thay đổi dần cảnh sắc quê hương. 7. Những hàng cây đã mọc um tùm hai bên đường thật là đẹp. * Chữa lại cho đúng? - Chữa. - Nhận xét, bổ sung cách chữa lỗi: 6A: 1. Lỗi diễn đạt và lặp từ. - Chữa lại: Ai cũng có quê hương, nhất là với những người đi xa, quê hương luôn là hình ảnh đẹp. Em cũng vậy, bao nhiêu ngày xa cách, hôm nay mới có dịp trở lại, được tận mắt chứng kiến những đổi thay của quê hương mình. 2. Lỗi diễn đạt. - Chữa lại: Những con đường đát đã được bê tông hoá. 3. Lỗi dùng từ và diễn đạt. - Chữa lại: Những ngôi nhà cao tầng mọc lên san sát; trạm xá, trường học,...được xây dựng và sắp xếp quy củ. 4. Lỗi diễn đạt.. - Chữa lại: Xa quê đã lâu, nay mới có dịp trở lại, em thấy quê hương mình đang thay đổi nhiều lắm. 5. Lỗi sai chính tả: - Chữa lại: Hàng cây xanh ngát. 6. Lỗi diễn đạt. - Chữa lại: Cảnh sắc quê hương đang dần dần thay đổi. 7. Lỗi diễn đạt. - Chữa lại: Hai bên đường là những hàng cây toả bóng xanh mát. - Đọc bài viết tốt: + Lớp 6A: + Lớp 6B: - Thông báo kết quả bài viết sau đó trả bài cho học sinh: * Lớp 6A: (39 bài) - Giỏi: 9, 10: - Khá: 7, 8: - T.Bình: 5, 6: - Yếu: 3, 4: - Kém: 1, 2: * Lớp 6B: - Giỏi: 9, 10: - Khá: 7, 8: - T.Bình: 5, 6: - Yếu: 3, 4: - Kém: 1, 2: I. Tìm hiểu đề. (3 phút) 1. Đề bài: Kể về những đổi mới ở quê em. 2. Yêu cầu: - Thể loại: Tự sự - Kể chuyện đời thường. - Nội dung: Những đổi mới ở quê em. - Phạm vi, giới hạn: Bằng nhận thức của bản thân về sự đổi mới của quê em. II. Lập dàn ý. (10 phút) a) Mở bài: Giới thiệu chung về sự đổi mới của quê hương em. b) Thân bài: Kể về những đổi mới cụ thể của quê hương em. c) Kết bài: - Tình cảm của em đối với quê hương - Quê em trong tương lai. III. Thông qua biểu điểm. (2 phút) IV. Nhận xét. (3 phút) V. Lỗi sai và sửa lỗi. (10 phút) VI. Đọc bài mẫu. (5 phút) VII. Trả bài - gọi điểm. (6 Phút). III. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút). - Về nhà xem lại toàn bộ lí thuyết đã học về văn bản tự sự; Đọc bài viết và tự sửa lỗi. - Tìm đọc một số bài văn mẫu tham khảo. - Đọc kĩ và chuẩn bị bài Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng theo câu hỏi tìm hiểu trong SGK. Ngày soạn: /12/2008 Ngày giảng: /12/2008 Tiết 65. Văn bản: THẦY THUỐC GIỎI CỐT NHẤT Ở TẤM LÒNG Hồ Nguyên Trừng A. Phần chuẩn bị. I. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh hiểu : - Hiểu và cảm phục phẩm chất vô cùng cao đẹp của một bậc lương y chân chính, chẳng những đã giỏi về nghề nghiệp mà quan trọng hơn là có lòng nhân đức, thương xót và đặt sinh mạng của đám con đỏ (người dân thường) lúc ốm đau lên tất cả. Mặt khác, cũng hiểu thêm cách viết truyện gần với cách viết kí, viết sử ở thời trung đại. - Rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện trung đại. - Giáo dục học sinh ý thức cảm phục và học tập nhân cách cao đẹp. II. Chuẩn bị: Giáo viên: Nghiên cứu kĩ SGK, SGV; soạn giáo án. Học sinh: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của giáo viên (trả lời câu hỏi trong SGK). B. Phần thể hiện trên lớp. * Ổn định tổ chức: (1 phút). - Kiểm tra sĩ số: Lớp 6A:...../ Lớp 6B:...../ I. Kiểm tra bài cũ: (5 phút) * Câu hỏi: ? Em cảm nhận như thêa nào về bà mẹ thầy Mạnh Tử qua văn bản Mẹ hiền dạy con? Nêu ý nghĩa nghệ thuật của văn bản? * Đáp án - biểu điểm: - Bà mẹ thầy Mạnh Tử là tấm gương sáng về tình thương con và đặc biệt là cách dạy con; bà đã tạo cho con một môi trường sống tốt đẹp; dạy con vừa có đạo đức vừa có chí học hành. Bà thương con nhưng không nuông chiều, ngược lại rất nghiêm khắc và kiên quyết trong viêc dạy con. (6 điểm) - Truyện Mẹ hiền dạy con đơn giản nhưng gây được xúc động là nhờ có nhiều chi tiết giàu ý nghĩa. (4 điểm) II. Dạy bài mới: * Giới thiệu bài: (1 phút). Một trong những nghề được xã hội tôn vinh ccao quý đó là nghề thầy thuốc. Truyện Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng của tác giả Hồ Nguyên Trừng (con trai trưởng của vua hồ quý Ly, viết vào khoảng nửa đầu thế kỉ XV trên đất Trung Quốc) là một tác phẩm nói về bậc lương y chân chính. Để hiểu rõ về vẫn đề này, mời các em cùng tìm hiểu trong tết học ngày hôm nay. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG HS ? TB HS GV GV GV HS1 HS2 HS3 ? KH ? TB ? KH HS GV ? TB HS ? KH HS GV ? TB HS GV ? TB HS GV ? TB HS ? KH HS ? TB HS ? KH HS GV ? TB HS GV ? KH HS GV HS ? TB ? KH HS ? KH HS HS ? TB HS ? KH HS - Đọc chú thích * (SGK,T.163). * Tóm tắt những hiểu biết của em về tác giả, tác phẩm? - Trình bày theo yêu cầu. - Bổ sung và nhấn mạnh: Hồ Nguyên Trừng là con trưởng của Hồ Quý Ly, làm quan dưới triều vua cha thế kỉ XIV - XV. - Hồ Nguyên Trừng hăng hái chống giặc Minh, bị bắt đem về Trung Quốc (1407). Nhờ có tài chế tạo vx khí mà ông đợc nhà minh cho làm quan. Ông qua đời ở Trung Quốc 1446. - Tác phẩm Nam ông mông lục được viết với hai mục đích: Thứ nhất là biểu dương các mẩu việc thiện của người xưa; hai là để cung cấp điều mới lạ cho người quân tử. Cuốn sách gồm 31 thiên “Y thiện dụng tâm” (Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng) là thiên thứ 8 của Nam ông ... độ của Trần Anh Tông, lúc đầu thì quở trách, sau khi nghe tường ttrình thì ca ngợi: “Ngươi thật là bậc lương y chân chính [...] xứng đáng với lòng ta mong mỏi”. Cách xử sự này cho thấy vua Trần Anh Tông là một ông vua sáng suốt, anh minh, có lòng nhân đức. Thái y lệnh đã lấy tấm lòng của mình đề giải trình điều hơn lẽ thiệt, từ đó thuyết phục được nhà vua. Đây là thắng lợi của y đức, bản lĩnh, lòng nhân ái và trí tuệ. * Qua sự việc kháng lệnh vua cứu người bệnh, em thấy Thái y lệnh là người như thế nào? - Trình bày. - Khái quát bổ sung và chốt nội dung - Đọc phần còn lại. * Với phẩm chất đạo đức, bản lĩnh như vậy gì Thái y lệnh đã đatk được hạnh phúc gì? - Con cháu nối nghiệp, có địa vị, được mọi người khen ngợi gia đình ông:“Con cháu của ngài làm quan đến hàm ngũ phẩm, tứ phẩm có tới ba vị. Người đời đều khen ngợi họ không để sa sút nghiệp nhà”. Theo thuyết nhân quả, quan niệm truyền thống của dân tộc “ở hiền gặp lành”, ông đã để phúc cho con cháu. * Hãy so sánh nội dung y đức được thể hiện ở văn bản “Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng” với văn bản kể về thầy Tuệ Tĩnh (SGK,T.44)? - Nội dung y đức ở truyện “Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng” đợc đề cập sâu hơn, rộng hơn. - Câu chuyện giới thiệu hoàn cảnh và những đức tính tốt của Thái y lệnh trớc khi gặp tình huống căng thẳng. Sau khi giải quyết tình huống đó, truyện còn đề cập đến con cháu của vị Thái y này. Tình huồng của Thái y lệnh so với Tuệ Tĩnh căng thẳng hơn. Thái y lệnh phải lựa chọn giữa sứ mạng của ngời thầy thuốc và phận làm tôi, tính mạng của bệnh nhân và của mình, ông phải đối đầu với nhà vua, trong khi Tuệ Tĩnh chỉ phải đối đầu với một vị quý tộc. Sau khi chữa bệnh, Thái y lệnh còn đến găp Trần Anh Vương và đã thuyết phục đợc Anh Vương bằng chính lòng thành của mình. Trong cuộc tiếp xúc với Anh Vương, Thái y lệnh thể hhiện sự trung thực, mềm dẻo, có lí có tình trong ứng xử. * Nhận xét về đặc điểm của truyện trung đại trong tác phẩm? - Truyện mang tính chất giáo huấn; cách viết gần với kí sử: Thiên về ghi chép sự việc, ghi chép ự thật lịch sử, không dùng yếu tố tưởng tượng. Cách viết có bố bố cục chặt chẽ, hợp lí, cách dẫn dắt truyện gây hứng thú cho người đọc. - Tạo tình huống có vấn đề; tạo lời nói sắc sảo, giàu tính thẩm mỹ. - Tác phẩm có giá trị văn chương. Ca ngợi phẩm chất cao quý của vị Thái y lệnh họ Phạm. - Đọc ghi nhớ (SGK,T.165). * Tìm những câu nói, câu chuyện về y đức? - Lời thề Hi-pô-crát. - “Lươngy như từ mẫu” - Hồ Chí Minh. - Kì nhân sư trong Ngư tiều vấn đáp y thuật: “Thấy người đau, giống mình đau, Phương nào cứu đặng mà mau trị lành. Đứa ăn mày cũng trời sinh, Bệnh còn cứu đặng, thuốc dành cho không” * Phân tích cái hay của nhan đề truyện? - Nguyên tác Y thiện dụng tâm - Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng - Thầy thuốc giỏi: Giỏi ở chuyên môn nghề nghiệp. - Cốt nhất ở tấm lòng: Chú trọng y đức, lấy y đức làm đầu. Như vậy nhan đề đã thể hiện đợc thông điệp mà câu chuyện muốn gửi gắm: Đề cao vấn đề y đức trong nghề thầy thuốc. I. Đọc và tìm hiểu chung. (8 phút) 1. Tác giả, tác phẩm: - Hồ Nguyên Trừng (1374 - 1446), con trưởng của Hồ Quý Ly. - Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng Trích trong cuốn Nam ông mông lục (ghi chép giấc mơ của ông già nước Nam). Do Hồ Nguyên Trừng viết ở Trung Quốc. Cuốn sách gồm 31 thiên, văn bản là thiên thứ 8 của cuốn sách. 2. Đọc văn bản: II. Phân tích văn bản. 1. Giới thiệu Thái y lệnh Phạm Bân: Thái y lệnh Phạm Bân là một bậc lương y có tấm lòng quảng đại hiếm có. 2. thái y lệnh kháng lệnh vua cứu người. Thái y lệnh là một người khảng khái cương trực, có nhân cách, có bản lĩnh và lòng nhân ái, có trí tuệ trong phép ứng xử. 3. Hạnh phúc của Thái y lệnh. Con cháu Thái y lệnh nối nghiệp và đức của ngài, có địa vị và được người đời khen ngợi. III. Tổng kết - ghi nhớ. (3 phút) - Với hình thức ghi chép chuyện thật, trong đó biết xoáy vào một tình huống gay cấn để tính cách nhân vật đợc bộc lộ rõ nét. - Truyện Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng ca ngợi phẩm chất cao quý của Thái y lệnh họ Phạm: Không chỉ có tài chữa bệnh mà quan trọng hơn là có lòng thương yêu và quyết tâm cứu sống người bệnh tới mức không sợ quyền uy, không sợ mang vạ vào thân. * Ghi nhớ: (SGK,T.165) III. Luyện tập. (15 phút) III. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút) - Về nhà học thuộc hai ghi nhớ (SGK,T.165). - Đọc và kể tóm tắt câu chuyện. - Chuẩn bị bài: Ôn tập tiếng Việt theo sơ đồ trong sgk. ========================================= Ngày soạn: /2/2008 Ngày giảng: / /200 Tiết 66.Tiếng Việt: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT A. Phần chuẩn bị. I. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh hiểu : - Củng cố những kiến thức đã học trong học kỳ I, lớp 6. - Củng cố kỹ năng vận dụng kiến thức, tích hợp với phần văn bản và tập làm văn. - Giáo dục ý thức hệ thống hoá kiến thức. II. Chuẩn bị: - Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung ôn tập trong SGK, SGV; soạn giáo án. - Học sinh: Xem lại toàn bộ phần tiếng Việt đã học. B. Phần thể hiện trên lớp. * Ổn định tổ chức: (1phút) - Kiểm tra sĩ số học sinh: + Lớp 6 A:......./ + Lớp 6 B:......../ I. Kiểm tra bài cũ: (3 phút) Kiểm tra phần chuẩn bị của học sinh. II. Dạy bài mới: * Giới thiệu: (1 phút) Để giúp các em nắm vững hơn phần kiến thức tiếng Việt đã học trong chương trình học kỳ I, chúng ta cùng ôn tập trong tiết học này. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG ? TB HS HS ? TB HS GV GV ? TB HS ? KH HS HS GV GV HS ? TB GV HS HS ? KH ? KH HS HS ? TB HS ? BT HS HS ? TB HS * Trình bày sơ đồ hệ thống hoá về cấu tạo từ tiếng Việt? - Lên bảng trình bày nội dung sơ đồ hệ thống hoá về cấu tạo từ tiếng Việt. - Nhận xét, bổ sung. Cấu tạo từ Từ đơn Từ phức Từ ghép Từ láy * Trình bày sơ đồ nghĩa của từ? - Lên bảng trình bày theo yêu cầu. - Nhận xét, bổ sung. Nghĩa của từ Nghĩa gốc Nghĩa chuyển - Sử dụng bảng phụ, tóm tắt nội dung phân loại từ theo nguồn gốc: Phân loại từ theo nguồn gốc Từ thuần Việt Từ Mượn Từ mượn tiếng Hán Từ Mượn Các ngôn ngữ khác Từ Hán Việt Từ gốc hán * Có những dạng lỗi dùng từ nào thường gặp? - Lỗi lặp từ; Lẫn lộn từ gần âm; dùng từ không đúng nghĩa. * Hãy thông kê lại toàn bộ từ loại và cụm từ đã học? Nêu đặc điểm của từng loại? - Từ loại: Danh từ, động từ, tính từ, số từ, lượng từ, chỉ từ. - Cụm từ: Cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ. Nêu đặc điểm của từ loại đã học. - Bổ sung. Trên đây là toàn bộ phần kiến thức mà chúng ta đã học trong chương trình học kỳ I. Để giúp chúng ta nắm vững hơn kiến thức trên chúng ta cùng luyện tập trong phần tiếp theo. - Đọc yêu cầu bài tập (phần a, b). * Các từ “nguồn gốc, con cháu” thuộc kiểu cấu tạo từ nào? Tìm những từ đồng nghĩa với từ nguồn gốc? a) Từ “nguồn gốc, con cháu” thuộc kiểu cấu tạo từ ghép. b) Những từ đồng nghĩa với từ nguồn gốc: Cội nguồn, gốc gác, cha ông, nòi giống, gốc rễ, huyết thống. - Đọc yêu cầu bài tập 5 (T. 14). a) Tả tiếng cười: Khúc khích, sằc sặc, hô hố, ha hả, hềnh hệch,... b) Tả tiếng nói: Khàn khàn, lè nhè, thỏ thẻ, léo nhéo, làu bàu,... - Đọc yêu cầu bài tập 2 (T.26). * Hãy xác định nghĩa của từng tiếng tạo thành từ Hán Việt? a) Khán giả: - Khán: xem - Giả: người Khán giả: người xem. b) Độc giả: - Độc: đọc - Giả: người Độc giả: người đọc. c) Yếu lược: - Yếu: quan trọng - Lược: tóm tắt Yếu lược: tóm tắt điểm quan trọng. * Giải thích những từ sau theo những cách mà em biết? - Giếng: Hố đào thẳng đứng sâu vào lòng đất để lấy nước sinh hoạt, tưới tiêu (cánh giải thích: Trình bày bày khái niệm mà từ biểu thị). - Rung rinh: Chuyển động qua lại nhẹ nhàng(cánh giải thích: Trình bày bày khái niệm mà từ biểu thị). - Hèn nhát: Trái với dũng cảm (chưa cam đảm) (dùng từ trái nghĩa để giải thích). - Đọc yêu cầu của bài tập (SGK,T.56). - Đầu: + đau đầu + đầu sông, đầu nhà, đầu đường,... + đầu mối, đầu tiêu, đầu nối,... - Mũi: + Mũi lõ, mũi tẹt, sổ mũi,... + mũi kim, mũi kéo, mũi thuyền,... + mũi đất, mũi tấn công,... - Tay: + đau tay, cánh tay,... + tay ghế, tay vịn cầu thang,... + tay anh chị, tay súng, tay thiện xạ,... * Hãy thay từ dùng sai trong các câu bằng từ khác? Theo em, nguyên nhân mắc lỗi dùng từ sai ở đây là gì? a) Tiếng Việt có khả ngăng diễn tả sinh động mọi hoạt động, trạng thái tình cảm của con người. - Từ sinh động có khả năng gợi ra hình ảnh nhiều dáng vẻ khác nhau, hợp với hiện thực của đời sống. - Từ linh động có tính chất động, có vẻ rất sống. b) Còn một số bạn bàng quang với lớp. - Thay bàng quang bằng bàng quan. - bàng quan: Đứng ngoài cuộc mà nhìn, coi là không có quan hệ, liên quan đến mình. - Từ bàng quang: Bọng chứa nước tiểu. => Nguyên nhân mắc lỗi dùng từ sai: Do nhớ không chính xác hình thức ngữ âm. * Tìm các cụm danh từ trong ví dụ a, b, c? a) Một người chồng thật xứng đáng. b) Một lưỡi búa của cha để lại. c) Một con yêu tinh ở trên núi, có nhiều phép lạ. - Đọc yêu cầu bài tập - suy nghĩ và trả lời: - Hai phụ ngữ chưa và không đều có ý nghĩa phủ định. - Chưa: là sự phủ định tương đối, hàm nghĩa: không có đặc điểm tồn tại ở điểm đó, nhưng có thể có đặc điểm tồn tồn tại trong tương lai. - Không: là phủ định tuyệt đối, hàm nghĩa: không có đặc điểm tồn tại. => Cách dùng hai từ này đều cho thấy sự thông minh nhanh trí của cậu bé: Cha chưa kịp suy nghĩ thì cậu đa đáp lại bằng một câu mà viên quan không thể trả lời được. * Hãy so sánh cách dùng động từ và tính từ trong câu văn tả cảnh biển trong Ông lão đánh cá và con cá vàng và cho biết những khác biệt đó nói lên điều gì? - Gợn sóng êm ả. - Nổi sóng. - Nổi sóng dữ dội. - Nổi sóng mù mịt. - Nổi sóng ầm ầm. => Động từ và tính từ trong những lần sau mang tính chất mạnh mẽ, dữ dội hơn lần trước, thể hiện sự thay đổi thái độ của con cá vàng trước những đòi hỏi mỗi lúc một quá quắt của mụ vợ ông lão. I. Hệ thống kiến thức cơ bản. (12 phút) 1. Cấu tạo từ tiếng Việt: 2. Nghĩa cả từ: 3. Phân loại từ theo nguồn gốc: 4. Lỗi dùng: 5. Từ loại và cụm từ: II. Luyện tập. (25 phút) 1. Bài tập 1. (Phần a, b - T.14) 2. Bài tập 5. (SGK,T.14) 3. Bài tập 2. (SGK,T.26) 4. Bài tập 4. (SGK,T.36) 5. Bài tập 1. (SGK,T.56) 6. Bài tập 2. (phần a, b - T.69) 7. Bài tập 1. (SGK,T.118) 8. Bài tập 3. (SGK,T.149) 9. Bài tập 3. (SGK,T.156) III. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút) - Ôn lại toàn bộ kiến thức đã học và trong tiết ôn tập (cả phần văn bản, tiếng Việt, tập làm văn). Chuẩn bị kiểm tra học kỳ I theo đề tổng hợp. ========================================= Từ ghép
Tài liệu đính kèm: