Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 23 và 24

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 23 và 24

A. Mục tiêu cần đạt:

- Học sinh hiểu rõ đặc điểm của câu trần thuật với các kiểu câu khác.

- Nẵm vững chức năng của câu trần thuật. Biết sử dụng câu trần thuật phù hợp với tình huống giao tiếp.

B. Chuẩn bị:

- Giáo viên: Xem lại sách Tiếng Việt cũ (trước cải cách): câu phân loại theo mục đích nói sử dụng TT và GT.

- Học sinh: Xem lại kiểu câu kể đã học ở Tiểu học; trả lời (?) trong bài.

C. Các hoạt động dạy học:

I. Tổ chức lớp: (1')

II. Kiểm tra bài cũ :(5')

? Đặc điểm hình thức, chức năng, phạm vi sử dụng của câu cảm thán.

? Đặt câu cảm thán và chỉ rõ từ ngữ cảm thán.

 

doc 9 trang Người đăng thanhmai123 Lượt xem 856Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 23 và 24", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 23 - Tiết 89
 Ngày soạn: 
 Ngày dạy: 
Tiếng Việt 
câu trần thuật 
A. Mục tiêu cần đạt:
- Học sinh hiểu rõ đặc điểm của câu trần thuật với các kiểu câu khác.
- Nẵm vững chức năng của câu trần thuật. Biết sử dụng câu trần thuật phù hợp với tình huống giao tiếp.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Xem lại sách Tiếng Việt cũ (trước cải cách): câu phân loại theo mục đích nói sử dụng TT và GT.
- Học sinh: Xem lại kiểu câu kể đã học ở Tiểu học; trả lời (?) trong bài.
C. Các hoạt động dạy học:
I. Tổ chức lớp: (1')
II. Kiểm tra bài cũ :(5')
? Đặc điểm hình thức, chức năng, phạm vi sử dụng của câu cảm thán.
? Đặt câu cảm thán và chỉ rõ từ ngữ cảm thán.
III. Tiến trình bài giảng: 
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò
- Học sinh đọc ví dụ trong SGK.
? Những câu nào trong các đoạn trích không có đặc điểm hình thức của câu nghi vấn., câu cầu khiến, câu cảm thán.
* Câu trần thuật là câu không có đặc điểm hình thức của các kiểu câu khác (đã học)
? Những câu này dùng để làm gì.
- Giáo viên tổ chức học sinh thảo luận nhóm và báo cáo kết quả thảo luận.
- Gọi nhóm khác nhận xét.
- Giáo viên đánh giá.
* Chức năng: kể, miêu tả, nhận định, thông báo ngoài ra còn để bọc lộ cảm xúc, yêu cầu...
- Kết thúc câu trần thuật có dấu như thế nào.
* Khi viết câu trần thuật kết thúc bằng (.); có khi bằng (!); (...), (:) ...
? Vậy em hãy khái quát những tri thức cần nắm về câu trần thuật.
? Nhận xét về kiểu câu và ý nghĩa của 2 câu trong nguyên tác và bản dịch bài ''Ngắm trăng'' (câu 2)
? Những câu sau đây có phải là câu trần thuật không.
? Những câu này dùng để làm gì.
I. Đặc điểm hình thức và chức năng (15')
1. Ví dụ:
2. Nhận xét:
- Ôi Tào Khê ! câu cảm thán; còn tất cả các câu khác không có đặc điểm hình thức của câu nghi vấn,câu cầu khiến, câu cảm thán đó là những câu trần thuật.
 Học sinh thảo luận:
- a: Các câu trần thuật dùng để trình bày suy nghĩ của người viết về truyền thống của dân tộc ta (câu thứ nhất và câu thứ 2) và yêu cầu ''chúng ta phải ... anh hùng dân tộc'' (câu thứ 3)
- Các câu trần thuật dùng để kể (câu 1) và thông báo (câu 2)
- c: Câu trần thuật dùng để miêu tả tình huống của một người đàn ông (Cai Tứ)
- d: các câu trần thuật dùng để nhận định (câu 2) và bộc lộ tình cảm, cảm xúc (câu 3)
- Thường kết thúc bằng dấu chấm, cũng có khi bằng dấu (!) (câu 2 - d bộc lộ cảm xúc), dấ (...) (câu 2 - a); (câu 2 - b); dấu (:) trước lời đối thoại
3. Kết luận
- Học sinh khái quát
- Học sinh đọc ghi nhớ trong SGK tr46
III. Luyện tập (20')
1. Bài tập 1
- Học sinh đọc bài tập 1 (SGK tr46)
a) Cả 3 câu đều là câu trần thuật: câu 1 - kể, câu 2,3 bộc lộ tình cảm, cảm xúc của DM đối với DC.
b) Câu 1: câu trần thuật để kể; câu 2: câu cảm thán (được đánh dấu bằng từ ''quá'') dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc; câu 4,3: câu trần thuật bộc lộ tình cảm, cảm xúc, lời cảm ơn)
2. Bài tập 2
- Trước cảnh đẹp đêm nay biết làm thế nào ? câu nghi vấn ''Đối thử lương tiêu nại nhược hà ?''
- Câu ở phần dịch thơ: câu trần thuật chung ý nghĩa: đêm trăng đẹp gây sự xúc động mãnh liệt cho nhà thơ, khiến nhà thơ muốn làm được điều gì đó.
3. Bài tập 3
a) Câu cầu khiến
b) Câu nghi vấn
c) Câu trần thuật 
 cả 3 câu đều dùng để cầu khiến chức năng giống nhau nhưng b, c thể hiện ý cầu khiến (đề nghị) nhẹ nhàng, nhã nhặn, lịch sự hơn a
IV. Củng cố:(3')
? Nhắc lại chức năng, đặc điểm hình thức, dấu câu của câu trần thuật; so sánh với các kiểu câu khác đã học ?
V. Hướng dẫn về nhà:(1')
- Làm bài tập 4: tất cả đều là câu trần thuật, (a) và câu 2 tron (b) dùng để câudf khiến, câu 1 (b): kể.
- Bài tập 5: đặt câu trần thuật để hứa hẹn, xin lỗi, cảm ơn, chúc mừng, cam đoan.
- Bài tập 6
- Xem trước bài: ''Câu phủ định''
Tuần 22 - Tiết 90
 Ngày soạn: 
 Ngày dạy: 
Văn bản
Chiếu dời đô 
(Thiên đô chiếu)
 ( Lí Công Uẩn)
A. Mục tiêu cần đạt:
- Học sinh thấy được khát vọng của nhân dân ta về một đát nước độc lập, thống nhất hùng cường và khí phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà lờn mạnh được phản ánh qua ''Chiếu dời đô''.
- Nắm được đặc điểm cơ bản của thể chiếu. Thấy được sức mạnh thuyết phục to lớn của ''Chiếu dời đô'' là sự kết hợp giữa lí lẽ và tình cảm. Biết vận dụng bài học để viết văn nghị luậnh.
- Giáo dục lòng yêu, tự hoà về tổ tiên, lịch sử dân tộc.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Tập ''thơ văn L:í - Trần'' tập I
- Học sinh: Soạn bài
C. Các hoạt động dạy học:
I. Tổ chức lớp: (1')
II. Kiểm tra bài cũ :(5')
? Đọc thuộc lòng phiên âm và dich thơ bài ""Ngắm trăng'', ''Đi đường''
? Hoàn cảnh sáng tác? Giá trị nội dung và nghệ thuật của 2 bài thơ này.
? Em hiểu gì về Hồ Chí Minh qua 2 bài thơ này.
III. Tiến trình bài giảng: 
- Giáo viên giới tập ''Thơ văn Lí - Trần'' tập 1 trong đó có trích ''Chiếu dời đô''
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò
? Em hiểu gì về tác giả Lí Công Uẩn.
? Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.
? Tác phẩm được viết bằng thể văn nào.
? Văn bản này cần đọc như thế nào.
- Giáo viên kiểm tra việc đọc chú thích của học sinh.
? Bài chiếu này thuộc kiểu văn bản nào.
? Vì sao em biết.
? Vấn đề này được trình bày băng mấy luận điểm.
? Theo suy luận của tác giả việc dời đô của vua nhà Thương, nhà Chu nhằm mục đích gì.
* Lí Thái Tổ dẫn số liệu cụ thể về các lần dời đô của 2 triều Thương, Chu để chuẩn bị lí lẽ cho phần sau: tron lịch sử đã từng có chuyện dời đô và từng có kết quả tốt đẹp. Nên việc dời đô không có gì khác thường, trái qui luật.
? Nhận xét về cách lập luận của tác giả.
? Mục đích của cách lập luận ấy.
? Tiếp theo tác giả phê phán điều gì.
? Dựa vào chú thích, cho biết vì sao 2 triều đại trước cứ đóng đô ở đó.
* P2 2 triều Đinh, Lê cứ đóng đô ở Hoa Lư khiến triều đại ngắn ngủi, đất nước không phồn vinh, trường tồn.
? Em hiểu gì về thời Lí qua việc dời đô.
? Theo tác giả, việc không dời đô sẽ phạm những sai lầm gì.
? Nhận xét về lời văn.
* Bên cạnh lí là tình, tác giả bộc lộ khát vọng xây dựng đất nước lâu bền, hùng cường
? Thành Đại La có những lợi thế gì để chọn làm kinh đô của đất nước.
? Từ đó em có nhận xét gì về thế, lực của nước ta bấy giờ
* Về tất cả các mặt thành Đại La có đủ mọi điều kiện để trở thành kinh đô của đất nước nước ta đang trên đà lớn mạnh, thể hiện ý chí tự cường dân tộc
? Nhận xét về lời văn ở đoạn 2.
? Văn bản này thuộc kiểu văn bản nào.
? Thể văn.
? Cách lập luận.
? Vì sao nói văn bản phản ánh ý chí tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc
(Văn bản phản ánh nội dung gì)
? Tìm hiểu khái quát bài chiếu và đó cũng là trình tự lập luận của tác giả.
I. Tìm hiểu chung (3')
1. Tác giả 
- Học sinh đọc chú thích trong SGK
- Ông là người thông minh, nhân ái, có chí lớn, sáng lập vương triều nhà Lí.
2. Tác phẩm 
- 1010, vua viết bài chiếu bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư Đại La.
- Thể chiếu - vua dùng để ban bố mệnh lệnh; được viết bằng văn vần, văn biến ngẫu hoặc văn xuôi.
II. Đọc - hiểu văn bản 
1. Đọc (2')
- Giọng đọc trang trọng, có những câu cần nhấn mạnh sắc thái tình cảm tha thiết hoặc chân tình ''Trẫm rất đau xót ... dời đổi'', ''Trẫm muốn ...?''
- Học sinh trả lời, nhất là chú thích 8
2. Bố cục (2')
- Văn nghị luận: phương pháp lập luận trình bày, thuyết phục người nghê theo tư tưởng dời đô của tác giả.
- 2 luận điểm:
+ vì sao phải dời đô (từ đầu đến ''không dời đổi'')
+ vì sao thành Đại La xứng đáng là kinh đô bậc nhất (còn lại)
3. Phân tích 
a) Vì sao phải dời đô
- Nhà Thương 5 lần dời đô
- Nhà Chu 3 lần dời đô.
 mưu toan nghiệp lớn, xây dựng vương triều phồn thịnh, tính kế lâu dài cho thế hệ sau. Việc đó thuận theo mệnh trời (phù hợp với qui luật khách quan), vừa thuận theo ý dân (nguyện vọng của nhân dân)
- Kết quả: đất nước bền vững, phát triển thịnh vượng
- Học sinh nhận xét, khái quát.
- Soi sử sách vào tình hình thực tế, nhận xét có tính chất phương pháp 2 triều Đinh, Lê cứ đóng yên đô thành ở vùng núi Hoa Lư.
- 2 triều Đinh, Lê đóng đô ở Hoa Lư vì thế mà lực chưa đủ mạnh để ra nơi đồng bằng, đất phẳng, nơi trung tâm của đất nước mà vẫn còn phải dựa vào địa thế núi rừng hiểm trở. Thời Lí, trong đà phát triển đi lên của đất nước, việc đóng đô ở Hoa Lư không còn phù hợp nữa
- Không theo mệnh trời, không học người xưa triều đại ngắn ngủi, nhân dân khổ cực, vạn vật không thích nghi, không thể phát triển thịnh vượng trong vùng đất chật chội.
- Bên cạnh lí là tình ''Trẫm rất đau xót về việc đó'', lời văn tác động cả tới tình cảm người đọc
 khát vọng xây dựng đất nước lâu bền, hùng cường
b) Vì sao thành Đại La xứng đáng là kinh đô bậc nhất (10')
Học sinh thảo luận nhóm và báo cáo kết quả
- Về vị trí địa lí: ở nơi trung tâm đất trời mở ra 4 hướng, có núi có sông, đất rộng mà bằng phẳng, cao mà thoáng, tránh được lụt lội, ...
- Về chính trị, văn hoá: là đầu mối giao lưu; ''chốn tụ hội của 4 phương'', là mảnh đất hưng thịnh ''muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi''
Học sinh nhận xét.
- Văn xuôi xen câu văn biến ngẫu: đã đúng ngôi: N, B, Đ, T lại tiện hướng nhìn sông thế núi. Địa thế rộng mà bằng, đất đai cao mà thoáng.
- Cuối văn bản: là (?) chứ không phải mệnh lệnh mang tính chất đối thoại, đồng cảm giữa vua và dân, thuyết phục bằng lí và tình đó là nguyện vọng của vua và dân.
4. Tổng kết (3')
a. Nghệ thuật 
- Văn bản nghị luận, thể chiếu viết bằng văn xuôi xen câu văn biến ngẫu.
- Trình bày bằng các luận điểm, luận cứ rõ ràng, mạch lạc, thuyết phục bằng cả lí và tình.
b) Nội dung 
- Khát vọng về một đất nước độc lập, thống nhất
- ý chí tự cường của một dân tộc đang trên đà lớn mạnh. Dời đô từ Hoa Lư ra vùng đồng băng chứng tỏ triều đình đủ sức chấm dứt nạn PK cát cứ, thế và lực sánh ngang phương Bắc. Định đô ở Thăng Long là thực hiện nguyện vọng của nhân dân thu giang sơn về một mối, xây dựng đất nước độc lập tự cường.
III. Luyện tập (5')
- Nêu sử sách làm tiền đề, chỗ dựa về lí lẽ.
- Soi sáng tiền đề vào thực tiễn 2 triều Đinh, Lê, thực tế ấy không còn thích hợp với sự phát triển của đất nước.
- Đi tới kết luận: Thành Đại La là nơi tốt nhất để chọn làm kinh đô.
 Tiêu biểu cho khái quát văn NL, trình tự lập luận rất chặt chẽ.
IV. Củng cố:(3')
? Từ văn bản này, em trân trọng những phẩm chất nào củat Lí Công Uẩn.
- Tầm nhìn sáng suốt về vận mệnh đất nước.
- Lòng tin mãnh liệt vào tương lai dân tộc.
? Sự đúng dắn về gđ đó đã được chứng minh như thế nào trong lich sử nước ta.
- Thủ đô Hà Nội luôn là trái tim của Tổ Quốc.
- Thăng Long - Hà Nội luôn vững vàng trong mọi thử thách lịch sử.
V. Hướng dẫn về nhà:(1')
- Nắm chắc nội dung, nghệ thuật của văn bản.
- Học tập cách viết văn bản nghị luận: cách lập luận.
- Soạn bài : Hịch tướng sĩ.
Tuần 22 - Tiết 91
 Ngày soạn: 
 Ngày dạy: 
Tiếng Việt 
câu phủ định 
A. Mục tiêu cần đạt:
- Học sinh hiểu rõ đặc điểm hình thức của câu phủ định.
- Nắm vững chức năng của câu phủ định. Biết sử dụng câu phủ định phù hợp với tình huống giao tiếp.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Bảng phụ ghi ghi ví dụ mục I.1; mục I.2
- Học sinh: Xem trước bài ở nhà.
C. Các hoạt động dạy học:
I. Tổ chức lớp: (1')
II. Kiểm tra bài cũ :(5')
III. Tiến trình bài giảng: 
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò
- Giáo viên treo bảng phụ ghi ví dụ.
- Học sinh đọc ví dụ trong SGK
? Các câu b, c, d có đặc điểm hình thức gì khác so với câu a.
* Đặc điểm hình thức: câu có chứa từ phủ địnông, chưa, chẳng, đâu) là câu phủ định.
- Giáo viên gạch chân các từ này. Đó là các từ phủ định, những câu này gọi là câu phủ định.
? Những câu này có chức năng gì khác với câu a.
+ Phủ định sự việc: không có nhân vật, sự việc ...
? Tron đoạn trích, những câu nào có từ ngữ phủ định ? So với mục 1
- Giáo viên treo bảng phụ (câu hỏi và đáp án)
? Mấy ông thày bói xem voi dùng những câu có TNPĐ này để làm gì.
A. Để phản bác ý kiến, nhận định của người đối thoại.
B. Để thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất quan hệ đó.
- Giáo viên giúp học sinh phân biệt, không (PĐ) và không (hỏi): nó có giỏi toán không?
+ Câu NV PĐ: trời này mà lạnh à?
+ Câu trần thuật khẳng định: có trời mà biết nó ở đâu.
+ Câu phủ định khẳng định 2 lần không
* Phủ định phản bác một ý kiến, 1 nhận định.
? Vậy thế nào là câu phủ định.
? Trong các câu sâu đây, câu nào là câu phủ định bác bỏ.
? Vì sao.
- Yêu cầu học sinh quan sát những đoạn trích và xác định những câu có ý nghĩa PĐ.
- Giáo viên chú ý học sinh phân biệt vị trí phối hợp từ phủ định với từ NV/ bất định như ''chẳng ai'' với ''ai chẳng'', ''chẳng bao giờ'' với ''bao giờ chẳng'', ''chẳng đâu'' với ''đâu chẳng''
? Hãy đặt câu với những cụm từ trên để phân biệt.
- Hoặc giáo viên treo bảng phụ để học sinh phân biệt.
? Nếu không thay bằng chưa thì phải viết lại như thế nào.
? Nghĩa có .. không
? Câu nào phù hợp với câu truyện hơn.
? Vì sao.
I. Đặc điểm hình thức và chức năng (15')
1. Ví dụ:
2. Nhận xét:
- Câu a không có các từ: không, chưa, chẳng
- Nếu câu a dùng để khẳng định sự việc là có diễn ra thì câu b, c, d dùng để phủ định sự việc đó, tức là sự việc ''Nam đi Huế'' không diễn ra.
 Học sinh đọc đoạn trích trong ngụ ngôn: ''Thầy bói xem voi''
1- Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn
2- Đâu có ! (nó bè bè như ...)
- Khác với PĐ ở mục 1, trong 2 câu phủ định ở mục 2 này không có phần biểu thị nội dung bị phủ định.
+ Nội dung bị PĐ trong câu 1 được thể hiện ở câu nói của ông thày bói sờ vòi (Tưởng con ... đỉa)
+ Nội dung bị phủ định trong câu 2 được thể hiện trong cả câu nói của thày bói sờ vòi và sờ ngà.
 câu nói của thầy sờ ngà PĐ ý kiến, nhận định của một người; câu nói của thầy bói sờ tai phủ định ý kiến, nhận định của cả 2 người (chủ yếu là ông thày bói sờ ngà)
Cả 2 câu đều nhằm phản bác 1 ý kiến, nhận định khác câu phủ định phản bác (đáp án A) nó không phải không biết = nó biết
3. Kết luận
Ghi nhớ SGK tr53
- Học sinh khái quát, đọc ghi nhớ.
II. Luyện tập (20')
1. Bài tập 1
- Học sinh đọc bài tập 1 tr53 SGK 
+ Cụ cứ tưởng thếư đấy chứ nó chả hiểu gì đâu.
+ Không, chúng con không đối nữa đâu.
C1: ông giáo phản bác ý kiến, suy nghĩ của lão Hạc.
C2: Cái Tí muốn làm thay đổi (phản bác) điều mà nó cho là mẹ nó đang nghĩ. (cũng có những bác bỏ nhưng không phải là câu phủ định vì không có từ PĐ trong câu thứ 2 phần c: ''Hai đứa ăn hết ngần kia củ khoai thì no mòng bụng ra rồi còn đói gì nữa.'')
- Câu phủ định trong (a) và C2 trong (b) ''Vả lại .. thịt'') là câu phủ định miêu tả.
2. Bài tập 2:
 Học sinh đọc bài tập 2
- Tất cả 3 câu a, b, c đều là câu PĐ vì đều có những từ PĐ; không, chẳng, những câu phủ định này có đặc điểm đặc biệt là có 1 từ PĐ kết hợp với 1 từ PĐ khác hay kết hợp với 1 từ nghi vấn hoặc 1 từ bất định (b): không ai không ý nghĩa khẳng định.
- Dùng câu phủ định: 2 lần TNPĐ, 1 từ PĐ + bất định / nhân vật ý khẳng định được nhấn mạnh hơn.
Đôi khi lại do mach văn bản qui định ví dụ: ''Câu truyện ấy không có ý nghĩa gì''. ''câu ... không phải là không có ý nghĩa!'' chứ ít dùng câu KĐ.
PĐ: Chẳng ai muốn điều đó/ Ai chẳng muốn điều đó
Chẳng bao giờ thế/Bao giờ chẳng thế.
Chẳng đâu làm như thế/ Đâu chẳng làm như thế.
- Học sinh phân biệt.
3. Bài tập 3
- Học sinh đọc bài tập 3
- Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp choắt chưa được
(bỏ từ nữa), nếu không bỏ là câu sai
 ý nghĩa ... : chưa biểu thị ý PĐ dối với điều mà cho đến 1 thời điểm nào đó không có nhưng sau đó có thể có, còn ''không'' thì không.
- DC sau đó đã chết vì thế câu văn của Tô Hoài phù hợp nhất.
IV. Củng cố:(2')
- Học sinh nhắc lại ghi nhớ của bài: khái niệm câu phủ định, 2 loại câu phủ định.
V. Hướng dẫn về nhà:(2')
- Làm bài tập 4, 5, 6 SGK tr54
Gơi ý bài tập 4: Các câu không phải là câu phủ định vì không có TNPĐ, nhưng cũng được dùng để biểu thị ý PĐ (PĐ bác bỏ, phản bác ý kiến, nhận định trước đó)
+ Bài tập 5: Không thể thay quên bằng không, chưa bằng chẳng được vì .. ý nghĩa chưa thể khác chẳng thể.
- Học thuộc ghi nhớ SGK.
- Xem trước bài : Hành động nói.
Tuần 23 - Tiết 92
 Ngày soạn: 
 Ngày dạy: 
Tập làm văn 
chương trình địa phương
A. Mục tiêu cần đạt:
- Vận dụng kĩ năng làm bài thuyết minh.
- Tự giác tìm hiểu những di tích, thắng cảnh ở quê hương mình.
- Nâng cao lòng yêu quí quê hương.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: phân công học sinh chuẩn bị-chùa Phú Khê; sông, trường cấp II.
- Học sinh: chuẩn bị theo sự phân công của giáo viên.
C. Các hoạt động dạy học:
I. Tổ chức lớp: (1')
II. Kiểm tra bài cũ :(5') Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
III. Bài mới: (35')
1. Các tổ đọc bài chuẩn bị về di tích, thắng cảnh địa phương.
a) Chùa Phú Khê: 
- Vị trí: nằm ở đầu làng Phú Khê, xã Thái Học, xung quanh có các hồ nước trong sạch.
- Đặc điểm của di tích:
+ Có 3 khu nhà: ở cổng là khu ở của các vãi, sư, nhà chờ. Bên trong là các khu nhà thờ phật.
+ Lịch sử hình thành
- Vai trò của ngôi chùa thời kì mới hình thành, trong kháng chiến chống Pháp, trong thời đại ngày nay.
- Nhận xét về danh lam, thắng cảnh.
b) Trường cấp 2:
- Vị trí của trường: nằm bên đường bê tông chạy từ Sồi vào Vạc, ...
- Đặc điểm cấu tạo của trường: những khu phòng học, phonggf chức năng, khu nhà bảo vệ, cảnh quan trong sân trường, nền nếp học tập của học sinh và làm việc của thày cô; thành tích nhà trường.
- Cảm nghĩ của bản thân về ngôi trường.
c) Dòng sông của xã:
- Vị trí
- Đặc điểm của sông: nước sông, lòng sông, bờ sông, ...
- Vai trò của sông: cảnh quan, cung cấp nước, ảnh hưởng đến khí hậu, môi trường
* Chú ý: có thể kết hợp miêu tả song đây chỉ là những yếu tố phục vụ cho mục đích thuyết minh.
2. Các tổ và cá nhân nhận xét, đánh giá bài làm của bạn chú ý xem có lạc sang văn miêu tả hay không, có số liệu đáng tin cậy.
3. Giáo viên đánh giá bài của học sinh, thu bài và lựu chọn những bài hay lưu lại làm tài liệu cho các năm sau, biểu dương khen thưởng những bài tốt.
IV. Củng cố:(3')
- Nhắc lại cách làm bài văn thuyết minh; có những loại, kiểu bài thuyết minh nào ?
V. Hướng dẫn về nhà:(1')
- Ôn tập lại kiểu bài thuyết minh; chuẩn bị bài: Ôn tập về luận điểm

Tài liệu đính kèm:

  • docVan 8(23,24).doc