Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 13 - Năm học 2012-2013

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 13 - Năm học 2012-2013

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

- Biết đọc – hiểu một văn bản nhật dụng. Hiểu được việc hạn chế sự bùng nổ và gia tăng dân số là đòi hỏi tất yếu của sự phát triển loài người

- Thấy được sự kết hợp với phương thức tự sự với lập luận tạo nên sức thuyết phục của bài viết.

- Thấy được cách trình bày một vấn đề của đời sống có tính chất toàn cầu trong văn bản.

B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ

1. Kiến thức:

- Sự hạn chế gia tăng dân số là con đường “tồn tại hay không tồn tại” của loài người.

Sự chặt chẽ, khả năng thuyết phục của cách lluận bắt đầu bằng một câu chuyện nhẹ nhàng mà hdẫn

2. Kĩ năng:

- Tích hợp với phần Tập làm văn, vận dụng kiến thức đã học ở bài Phương pháp thuyết minh để đọc – hiểu, nắm chắt được vấn đề có ý nghĩa thời sự trong văn bản. Vận dụng vào việc viết bài văn thuyết minh.

3. Thái độ: Nhận biết, tuyên truyền hạn chế cho những người thân hiểu hết vấn đề bùng nổ dân số hiện nay.

C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp, thảo luận nhóm, nêu vấn đề

 

doc 9 trang Người đăng thanhmai123 Lượt xem 1001Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 13 - Năm học 2012-2013", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 13 Ngày soạn: 19/11/2012
Tiết PPCT: 49 Ngày dạy: 21/11/2012
Văn bản: BÀI TOÁN DÂN SỐ 
 (Theo Thái An)
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Biết đọc – hiểu một văn bản nhật dụng. Hiểu được việc hạn chế sự bùng nổ và gia tăng dân số là đòi hỏi tất yếu của sự phát triển loài người
- Thấy được sự kết hợp với phương thức tự sự với lập luận tạo nên sức thuyết phục của bài viết.
- Thấy được cách trình bày một vấn đề của đời sống có tính chất toàn cầu trong văn bản. 
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ
1. Kiến thức:
- Sự hạn chế gia tăng dân số là con đường “tồn tại hay không tồn tại” của loài người.
Sự chặt chẽ, khả năng thuyết phục của cách lluận bắt đầu bằng một câu chuyện nhẹ nhàng mà hdẫn
2. Kĩ năng: 
- Tích hợp với phần Tập làm văn, vận dụng kiến thức đã học ở bài Phương pháp thuyết minh để đọc – hiểu, nắm chắt được vấn đề có ý nghĩa thời sự trong văn bản. Vận dụng vào việc viết bài văn thuyết minh.
3. Thái độ: Nhận biết, tuyên truyền hạn chế cho những người thân hiểu hết vấn đề bùng nổ dân số hiện nay. 
C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp, thảo luận nhóm, nêu vấn đề
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định: Kiểm diện HS 8A1: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 8A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
2. Kiểm tra bài cũ: - Nêu những tác hại của việc hút thuốc lá đối với sức khỏe của nhân loại? 
 - Theo em, giải pháp nào là tối ưu để chống ôn dịch, thuốc lá?
3. Bài mới : GV chiếu đoạn phim thời sự về sự gia tăng dân số, sau đó vào bài
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
GIỚI THIỆU CHUNG
Xuất xứ của văn bản?
Bài toán dân số có phải là văn bản nhật dụng không? Vì sao? 
HS: trả lời
 GV chốt ý và chuyển ý vào mục II
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
Gv hướng dẫn HS cách đọc: to, rõ ràng, chú ý câu cảm những con số, những từ phiên âm
Gv và Hs cùng đọc văn bản, GV nhận xét giọng đọc
 Giáo viên giải thích thêm các từ A-đam và E-va, nhân vật trong Kinh Thánh, Câu nói “tồn tại hay không tồn tại”, 
Văn bản có thể chia làm mấy phần? Nội dung từng phần?
Theo em, tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt gì?
Gv hướng dẫn HS tìm hiểu sơ nét đoạn 1 để dẫn vào mục c1
GV: Bài toán hạt thóc được đặt ra từ câu chuyện kén rể của nhà thông thái. Vậy, bản chất của câu chuyện ấy là gì?
Em có nhận xét gì về bài toán trên ?
GV: Đầu tiên các chàng trai cứ tưởng là bình thường nhưng kết cục không chàng trai nào có đủ thóc lấp vào ô bàn cờ để lấy được cô gái.
Như vậy, với câu chuyện cổ như vậy, tác giả đã sử dụng phương pháp thuyết minh nào? Tác giả đưa ra bài toán nhằm mục đích gì ?
HS: Làm tiền đề dẫn đến mục c2
GV: Nếu bây giờ ta tạm công nhận theo Kinh Thánh khi khai thiên lập địa chỉ có 2 người: A-đam và Ê-va tương ứng với ô thứ nhất, ô thứ hai của bàn cờ.
Vậy, đến năm 1995 dân số thế giới là bao nhiêu? Em có nhận xét gì? 
Việc đưa ra những con số về tỉ lệ sinh con của phụ nữ ở một số nước Châu Phi và Châu Á nhằm mục đích gì ?
Tại sao tác giả không đưa ra những số liệu về phụ nữ sinh con ở Châu Âu và Châu Mĩ?
Hs suy nghĩ và trả lời
Nhận xét của em về phương pháp thuyết minh của tác giả cho vấn đề trên?
Qua đó em có thể rút ra được những nhận xét gì về mối quan hệ giữa dân số và sự phát triển của xã hội
GV: Thống kê dân số Việt Nam qua một số mốc thời gian 
Nhận xét về tốc độ gia tăng dân số?
 HS thảo luận nhóm: 3 phút, mỗi nhóm 4 HS
Nêu những hậu quả của sự gia tăng dân số?
Ở nước ta đã có những biện pháp gì để hạn chế sự gia tăng dân số?
HS suy nghĩ và trả lời
GV: chốt và chuyển ý
Em hiểu gì về phần kết của văn bản ? Vậy, tác giả đã đưa ra giải pháp như thế nào để hạn chế sự gia tăng dân số?
Theo em, tại sao tác giả lại cho rằng “Đó là con đường “tồn tại hay không tồn tại” của chính loài người”?
HS suy nghĩ và trả lời. GV chốt ý
Trong văn bản này, tác giả đã bộc lộ quan điểm và thái độ của mình như thế nào về vấn đề dân số kế hoạch hóa gia đình ?
HS trả lời độc lập
GV liên hệ: Em hiểu gì về sự gia tăng dân số ở địa phương em và tác hại của nó đối với đời sống kinh tế, xã hội ? 
Hs nêu ngắn gọn nghệ thuật và nội dung chính của văn bản. Từ đó, rút ra ý nghĩa văn bản.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC 
- Nắm chắc kiến thức về văn bản. Viết bài cảm nhận về vấn đề gia tăng dân số
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Tác giả: Thái An
2. Tác phẩm: 
a. Xuất xứ: trích báo Giáo dục và Thời đại Chủ nhật, số 28,1995 
b. Kiểu loại văn bản: Văn bản nhật dụng, nghị luận chứng minh - giải thích một vấn đề xã hội: Dân số gia tăng và những hậu quả của nó.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
1. Đọc – Tìm hiểu chú thích:
2. Tìm hiểu văn bản:
a. Bố cục: 3 phần
Phần 1 : Từ đầu nhường nào (Câu chuyện cổ về hạt thóc )
Phần 2 : Bây giờ...31 của bàn cờ (Thực trạng tình hình dân số thế giới và Việt Nam năm 1995
Phần 3 : Còn lại (Giải pháp) 
b. Phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp với nghị luận
c. Phân tích: 
c1.Câu chuyện về bài toán cổ: 
- Bàn cờ có 64 ô, đặt 1 hạt thóc vào ô số 1, các ô tiếp theo nhân đôi 
- Tổng số thóc thu được có thể phủ khắp bề mặt trái đất
-> Phương pháp thuyết minh dùng số liệu 
=> Con số trong bài toán tương ứng với số người sinh ra trên trái đất, tạo sự hứng thú, lôi cuốn người đọc.
c2. Thực trạng tình hình dân số thế giới và Việt Nam:
- Năm 1995: dân số thế giới là 5.63 tỉ người
- Tỉ lệ sinh con của phụ nữ: 
 Châu Phi Châu Á
+ Ru-an-đa:8,1% - Nê pan: 63%
+ Ta-đa-ni-a:6,7% - Ấn độ: 4,5%
+ Ma-ga-gatxca:6,6% - Việt Nam:3,7%
-> Thống kê, so sánh, phân tích, số liệu cụ thể - xác thực, lí lẽ đơn giản.
=> Tốc độ gia tăng dân số tỉ lệ nghịch với tốc độ phát triển của xã hội: Đây là nguyên nhân, dẫn đến đói nghèo và lạc hậu.
.
c3. Giải pháp hạn chế sự gia tăng dân số: 
- Tự giác hạn chế sinh đẻ để làm giảm sự bùng nổ và sự gia tăng dân số.
=>Vấn đề nghiêm túc và sống còn của nhân loại 
3. Tổng kết:
a.Nghệ thuật: 
- Sử dụng kết hợp các phương pháp so sánh, dùng số liệu, phân tích.
- Lập luận chặt chẽ.
- Ngôn ngữ khoa học, giàu sức thuyết phục.
b. Nội dung: 
*Ý nghĩa văn bản:
Văn bản nêu lên vấn đề thời sự của đời sống hiện đại: Dân số và tương lai của dân tộc, nhân loại.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ: Tìm hiểu nghiên cứu tình hình dân số của địa phương, từ đó đề xuất giải pháp cho vấn đề này.
 * Bài mới: Tiết sau soạn bài: Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm 
Soạn văn bản tiếp “Chương trình địa phương phần Văn”
E. RÚT KINH NGHIỆM
.
**********************************
Tuần : 13 Ngày soạn: 19/11/2012
Tiết PPCT: 50 Ngày dạy: 21/11/2012
Tiếng Việt: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Hiểu công dụng và biết cách sử dụng dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm trong khi viết.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ
1. Kiến thức: Công dụng của dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm 
2. Kĩ năng: Sử dụng dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm. Sửa lỗi về dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm 
3. Thái độ: Có ý thức sử dụng dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm khi viết bài. 
C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp, thảo luận nhóm, nêu vấn đề
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định: Kiểm diện HS 8A1: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 8A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
2. Kiểm tra bài cũ: - Những quan hệ ý nghĩa thường gặp ở câu ghép? Cho ví dụ?
 - Những dấu hiệu để nhận biết quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu? 
3. Bài mới : Khi đọc văn vản các em thấy xuất hiện dấu ngoặc kép, dấu hai chấm. Vậy các em có hiểu mục đích của người sử dụng không? Để biết được tác dụng của hai dấu câu đó cũng như cách sử dụng nó thì hôm nay cô sẽ giới thiệu với các em bài “ Dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm”
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂU CHUNG
GV : Gọi học sinh đọc ví dụ Sgk / 134.
HS : Đọc to, rõ ràng.
 Trong 3 vd trên dùng dấu ngoặc đơn có tác dụng gì ? 
HS: trả lời GV: nhận xét.
 Nếu bỏ phần trong dấn ngoặc đơn thì nghĩa cơ bản của đoạn trích có thay đổi không ? 
- Không, vì khi đặt một phần nào đó trong dấu ngoặc đơn thì người viết đã coi đó là phần chú thích, nhằm cung cấp thông tin kèm thêm, chứ nó không thuộc phần nghĩa cơ bản 
Qua phân tích vd hãy cho biết dấu ngoặc đơn dùng để làm gì ? (Ghi nhớ sgk)
Hãy lấy một vài vd trong văn bản đã học và chỉ ra tác dụng của dấu ngoặc đơn?
GV : Hướng dẫn học sinh cụ thể
HS : Suy nghĩ, trả lời.
Gọi hs đọc vd 
Dấu hai chấm trong những đoạn trích trên dùng để làm gì ? Vậy dấu hai chấm dùng để làm gì ?
 (Ghi nhớ sgk)
Tìm thêm một vài vd để minh hoạ ?
* Bài tập nhanh : Thêm dấu hai chấm vào các câu sau cho đúng ý định của người viết :
- Người Việt Nam nói “Học thầy không tày học bạn”, nhưng cũng nói “Không thầy đố mày làm nên” 
- Nam khoe với tôi rằng “Hôm qua cậu ta được điểm 10 ”
 Gọi hs đọc lại tàn bộ ghi nhớ 
LUYỆN TẬP
Bài tập 1:
- Gv phân công, hướng dẫn thảo luận nhóm.
- Hs thảo luận nhóm trình bày.
Bài tập 2:Hs làm việc cá nhân.
Bài tập 3:- Hs đọc văn bản
Gv để Hs suy nghĩ lấy tinh thần xung phong, gọi Hs khá làm.
Bài tập 4: Gv hướng dẫn Hs về nhà làm.
- Được, khi thay như vậy nghĩa của câu không thay đổi, nhưng người viết chỉ coi phần trong dấu ngoặc đơn chỉ là tác dụng kèm thêm chứ không thuộc phần nghĩa cơ bản
- Nếu viết lại “Phong Nha gồm : Động khô và động nước” thì không thể thay dấu hai chấm bằng dấu ngoặc đơn, vì trong câu này vế “ Động khô và Động nước” không thể coi là bộ phận chú thích. 
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC 
Gv hướng dẫn: thuyết minh về một thứ đồ vật”.Chuẩn bị các kiến thức về cái bình thủy để thuyết minh.
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Dấu ngoặc đơn:
 a.Ví Dụ :Sgk/134.
vda. Đùng một cái, họ (những người bản xứ)
-> Đánh dấu phần giải thích để làm rõ ý chỉ ai.
vdb. Gọi kênh Ba Khía vìgốc cây (Ba Khía là một loại còng biển lai cua)
-> Đánh dấu phần thuyết minh về loại động vật “Ba Khía”.
vdc. Lý Bạch (701-762) nhà thơ.( Tứ Xuyên)
-> Đánh dấu phần bổ sung.
=> Đánh dấu phần Chú thích. (giải thích, thuyết minh, bổ sung )
b. Ghi nhớ:SGK/134.
2. Dấu hai chấm:
 a.Ví Dụ : Sgk/ 135
- Đoạn văn a: Đánh dấu, báo trước lời đối thoại.
- Đoạn văn b: Đánh dấu lời dẫn trực tiếp.
- Đoạn văn c: Đánh dấu báo trước phần thuyết minh.
b .Ghi nhớ:SGK/135
II LUYỆN TẬP 
Bài tập 1 : 
Giải thích công dụng của dấu ngoặc đơn 
 a, Giải thích : b, Thuyết minh 
 c, Vị trí thứ nhất đánh dấu phần bổ sung; Vị trí thứ 2 đánh dấu phần thuyết minh 
Bài tập 2 : Giải thích công dụng dấu hai chấm 
 a, Giải thích : b, lời đối thoại : c, Thuyết minh 
Bài tập 3 : Được, nhưng nghĩa của phần đặc sau dấu hai chấm không được nhấn mạnh 
Bài tập 4 :
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài học : Tìm văn bản có dấu ngoặc đơn dấu hai chấm để phân tích công dụng.
* Bài soạn:
- Soạn bài kế tiếp: “Đề bài văn thuyết minh và..” 
Chuẩn bị: Dấu ngoặc kép
E. RÚT KINH NGHIỆM
**************************************
Tuần : 13 Ngày soạn: 19/11/2012
Tiết PPCT: 51 Ngày dạy: 23/11/2012
Tập làm văn: ĐỀ VĂN THUYẾT MINH VÀ CÁCH LÀM BÀI VĂN THUYẾT MINH
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Nhận dạng, hiểu được đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ
1. Kiến thức: - Đề văn thuyết minh.
- Yêu cầu cần đạt khi làm một bài văn thuyết minh.
- Cách quan sát, tích lũy tri thức và vận dụng các phương pháp để làm bài văn thuyết minh.
2. Kĩ năng: 
- Xác định yêu cầu của một đề văn thuyết minh.
- Quan sát, nắm được đặc điểm, cấu tạo, nguyên lí vận hành, công dụngcủa đối tượng cần thuyết minh.
- Tìm ý, lập dàn ý, tạo lập một văn bản thuyết minh.
3. Thái độ: Nhận rõ làm một bài văn thuyết minh là không khó. 
C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp, thảo luận nhóm, nêu vấn đề
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định: Kiểm diện HS 8A1: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 8A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..
2. Kiểm tra bài cũ: Nêu các phương pháp thuyết minh? Trả lời câu hỏi 1 Sgk tr 128. 
3. Bài mới : Muốn nhận diện đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂU CHUNG 
Gọi hs đọc đề văn thuyết minh 
Đề nêu lên yêu cầu gì ? (Đối tượng thuyết minh )
 Đối tượng thuyết minh có thể gồm những loại nào
- Con người, đồ vật, di tích, con vật, thực vật , món ăn, đồ chơi, lễ tết 
? Làm sao em biết đó là đề văn thuyết minh ?
HS: Thảo luận nhóm 3 phút và trả lời
GV: nhận xét.
Hãy cho biết yêu cầu của mỗi đề trong sgk Và ra một số đề cùng loại ?
- Giới thiệu trường em
 - Giới thiệu đồ vật, một trò chơi 
Vậy đề văn thuyết minh yêu cầu điều gì ? ( sgk) 
 Gọi hs đọc bài văn Xe đạp 
 Đối tượng thuyết minh của bài văn là gì ? (xe đạp) 
 Đề bài này khác đề văn miêu tả ở chổ nào ?
- Nếu miêu tả thì phải miêu tả một chiếc xe đạp cụ thể 
Văn bản thuyết minh này thường có mấy phần, mỗi phần ở đây nêu nội dung gì ? (Có 3 phần )
GV : Hướng dẫn cụ thể.
HS : Trả lời theo suy nghĩ.
Hs đọc ghi nhớ sgk 
LUYỆN TẬP 
- Gv:Hãy lập ý và dàn ý cho đề bài : Giới thiệu trường em ? 
- Hs thảo luận nhóm trình bày, nhận xét cho nhau.
- Gv: Chốt ý, đánh giá.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
Chuẩn bị bài “Luyện nói : thuyết minh về một thứ đồ vật”.Chuẩn bị các kiến thức về cái bình thủy để thuyết minh.
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Đề văn thuyết minh 
 Nêu các đối tượng để người làm bài trình bày tri thức về chúng (Người, đồ vật, loài vật, di tích)
2. Cách làm bài văn thuyết minh 
- Cần tìm hiểu kĩ đối tượng thuyết minh, xác định rõ phạm vi tri thức về đối tượng đó; sử dụng phương pháp thuyết minh thích hợp; ngôn ngữ chính xác, dễ hiểu 
* Bố cục 3 phần 
+ Mb : Giới thiệu đối tượng thuyết minh
+ Tb : - Trình bày cấu tạo 
 - Nêu tác dụng của đồ vật 
 - Nêu cách sử dụng, bảo quản 
(Trình bày chính xác, đẽ hiểu những tri thức khách quan về đối tượng như cấu tạo, đặc điểm, lợi ích,bằng các phương pháp thuyết minh phù hợp)
+ Kb: Vai trò, ý nghĩa của đồ vật trong đời sống hiện nay 
 * Ghi nhớ : sgk / 140
II. LUYỆN TẬP 
 Đề bài : Giới thiệu trường em 
+ MB: Tên trường, ngày thành lập 
+TB: Vị trí, diện tích của trường, đóng ở phường (xã), quận (huyện), thành phố
 (tỉnh)
- Các khu vực của trường: Phòng Giám hiệu, số phòng học, vườn trường, thư viện 
- Các lớp học: ( số lượng mỗi khối mấy lớp )
- Số lượng giáo viên: nam, nữ 
- Các thành tích của trường trong đào tạo, thi đua 
+ KB : Vị trí của nhà trường trong đời sống xã hội ở địa phương. Tình cảm của em đối với trường 
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài học :
- Tìm ý và lập dàn ý cho bài văn thuyết minh theo yêu cầu.
- Sưu tầm, tìm hiểu những tri thức khách quan về các đối tượng gần gũi với đời sống.
 * Bài soạn:
- Soạn bài tiếp: “Chương trình địa phương phần Văn”
Chuẩn bị: “Luyện nói thuyết minh về một thứ đồ vật”
E. RÚT KINH NGHIỆM
Tuần : 13 Ngày soạn: 21/11/2012
Tiết PPCT: 52 Ngày dạy: 23/11/2012
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG (PHẦN VĂN )
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Hiểu biết thêm về các tác giả văn học ở địa phương và các tác phẩm văn học viết ở địa phương trước 1975.
- Bước đầu biết thẩm bình và biết được công việc tuyển chọn tác phẩm văn học. 
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ
1. Kiến thức: - Cách tìm hiểu về các nhà văn, nhà thơ ở địa phương.
 - Cách tìm hiểu về tác phẩm văn thơ viết về địa phương.
2. Kĩ năng: - Sưu tầm, tuyển chọn tài liệu văn thơ viết về địa phương.
 - Đọc – hiểu và thẩm bình tác phẩm văn thơ viết về địa phương.
 - Biết cách thống kê tài liệu, thơ văn viết về địa phương.
3. Thái độ: Củng cố tình cảm yêu mến quê hương. 
C. PHƯƠNG PHÁP: - Vấn đáp, thảo luận nhóm, nêu vấn đề
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định: Kiểm diện HS 8A1: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 8A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS. 
3. Bài mới: Bấy lâu nay các em học văn học nước nhà, văn học của một số quốc gia trên thế giới. Vậy văn học ở Lâm Đồng nói chung ở địa phương Đạ Long phát triển ra sao thì tiết này chúng ta sẽ tìm hiểu
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂU CHUNG
Gv phát bảng nhóm cho các nhóm thống kê các tác giả mà nhóm sưu tầm được.
Hs: Làm việc nhóm, trình bày kết quả trên bảng nhóm.
Gv: Treo 4 bảng nhóm lên bảng, nhận xét đánh giá.
- Hs: Nghe để bổ sung thêm kiến thức
- Giáo viên giới thiệu một số tác giả ở địa phương:
 1. Nhà báo, nhà thơ Phạm Vũ tên thật là Vũ Thuộc sinh năm 1936 tại Thái Bình, hiện làhộiviên hội văn học nghệ thuật tỉnh Lâm Đồng.Tác phẩm: Truyện ngắn: Khẩu súng(1963); Kịch: Sao hôm, sao mai (1967); Tập thơ:Hành tinh cô đơn (1996)
 2. Nhà thơ Trương Quỳnh tên thật là Trương Thành Tích sinh ngày 31/12/1931 tại phố cổ Hội An, ông lớn lên và gắn bó cả cuộc đời mình với thành phố Đà Lạt. Đà Lạt là quê hương thứ hai của ông, Đà Lạt đã nuôi ông bằng máu thịt của mình.
 3. Nhà thơ Phạm Quốc Ca; quê quán: Nghệ an; là hội viên hội nhà văn Việt Nam, hội viên hội văn học nghệ thuật tỉnh Lâm Đồng. Hiện công tác tại trường ĐH Đà Lạt.
Gv: Gọi hs đọc bài thơ, bài văn viết về địa phương mà các em thích (Tác giả : không nhất thiết là người địa phương )
Hs đọc, trao đổi ý kiến về những tác phẩm ấy . Cũng có thể cho đề xuất tác phẩm khác 
LUYỆN TẬP
Gv giới thiệu với lớp một tác giả văn học người Đà Lạt
Đọc bình phẩm một bài thơ về Đà Lạt
Hs: Nghe, hiểu. 
- Gọi các nhóm học sinh đọc bài thơ, bài văn viết về địa phương mà các em thích ( Lưu ý : tác giả không nhất thiết là người địa phương)
- Cho học sinh trao đổi ý kiến về những tác phẩm ấy. Cũng có thể có học sinh không tán thành chọn các tác phẩm ấy mà đề xuất tác phẩm khác. Không nên gò bó học sinh miễn là các em nêu được lí do chính đáng .
- Giáo viên có thể nêu những ý kiến riêng của mình, qua đó gián tiếp gợi lên những định hướng cần thiết, những tiêu chuẩn cơ bản khi tuyển chọn văn thơ theo một yêu cầu nào đó (giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, bản sắc địa phương, sở thích cá nhân)
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC 
 Sưu tầm thêm các tác phẩm khác ở địa phương em
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1.Danh sách tác giả văn học Lâm Đồng.
Số TT
Họ và tên 
 Bút danh 
 Năm sinh 
Tác phẩm 
1
Trương Quỳnh 
 1931
Hạnh phúc và Tổ quốc lớn vô cùng 
2 
 Phạm Vũ 
 1936 
Khẩu súng, Sao hôm sao mai hành tinh cô đơn 
3 
Chu Bá Nam 
 1944
 Minh Tinh màng Bạc 
4 
Lê Bá Cảnh 
 Tùng Nguyên 
 Tiếng Chim từ quy 
5 
Ngô Xuân Quyền 
1965
 Núi đôi, Hoa dã quỳ, Đamrông, Đèo Chuối 
2. Một số văn bản viết về quê hương em 
Thơ 4 chữ : Số táo quân 
Thơ 5 chữ : Đà Lạt 
Thơ lục bát : Nói về Bùi Thị Xuân 
II. LUYỆN TẬP
1.Tác giả: Nhà thơ Hồ Bá Cảnh
2. Bài thơ:
Hồ Than Thở (Nguyễn Trung An)
Đau gì mà mãi mãi thở than
Lệ rơi thành tiếng ngân vang vô hồi
Đau lòng chi lắm hồ ơi!
Để cho trần thế mượn lời khóc than.
Sao không đối mặt với đời.
Lại than thở hộ kiếp người hôm nay.
 Mùa thu Đà Lạt (Nguyễn Thị Nghĩa)
Trời chiều lành lạnh thoảng hơi sương
Bóng nước hồ trông ngỡ bóng gương
Tiền hạ nắng vàng vươn thảm cỏ
Đón thu mây trắng quyện làn hương
Chờ tin bạn cũ cài trong gấm
Gửi gió tình thơ vượt dặm trường
Muốn góp trầm tư vào một gói
Tặng người tri kỉ chốn tha phương
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ: Sưu tầm tranh ảnh, lập sổ tay về các nhà thơ, nhà văn địa phương.
* Bài mới: Chuẩn bị “Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác”.
- Tiết sau: “Dấu ngoặc kép”
E. RÚT KINH NGHIỆM
..................
..............

Tài liệu đính kèm:

  • doctuan 13 van 8.doc