Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 10 - Năm học 2012-2013

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 10 - Năm học 2012-2013

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

- Hệ thống hóa và khắc sâu kiến thức cơ bản về các văn bản truyện kí VN hiện đại dã học ở HKI

B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ

1. Kiến thức: Sự giống nhau và khác nhau cơ bản của các truyện kí đã học về các phương diện thể loại, phương thức biểu đạt, nội dung, nghệ thuật.

- Những nét độc dáo về nội dung và nghệ thuật của từng văn bản

- Đặc điểm của nhân vật trong các tác phẩm truyện

2. Kĩ năng: Khái quát hệ thống hóa và nhân xét về tác phẩm văn học trên một số phương diện cụ thể.

 Cảm thụ nét riêng, độc đáo của tác phẩm đã học.

3. Thái độ: Thấy được sự đa dạng, phong phú của truyện kí Việt Nam.

C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp, thảo luận nhóm, nêu vấn đề

D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định: Kiểm diện HS 8A1: Sĩ số Vắng: (P: .; KP: .)

 8A2: Sĩ số Vắng: (P: .; KP: .)

2. Kiểm tra bài cũ: - Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.

 - Phân tích cẩm nhận của nhân vật tôi về hai cây phong? Nêu ý nghĩa của văn bản?

3. Bài mới: Chúng ta đã làm quen với một số truyện kí Việt Nam, để khắc sâu kiến thức cơ bản về các văn bản truyện kí Việt Nam hiện đại tiêu biểu đã học. Tiết học này cô cùng các em ôn tập lại những kiến thức đã học

 

doc 10 trang Người đăng thanhmai123 Lượt xem 882Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 10 - Năm học 2012-2013", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 10 Ngày soạn: 28/10/2012
Tiết 37 Ngày dạy: 30/10/2012
ÔN TẬP TRUYỆN KÍ VIỆT NAM. HƯỚNG DẪN BÀI KIỂM TRA VĂN
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Hệ thống hóa và khắc sâu kiến thức cơ bản về các văn bản truyện kí VN hiện đại dã học ở HKI
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ
1. Kiến thức: Sự giống nhau và khác nhau cơ bản của các truyện kí đã học về các phương diện thể loại, phương thức biểu đạt, nội dung, nghệ thuật.
- Những nét độc dáo về nội dung và nghệ thuật của từng văn bản
- Đặc điểm của nhân vật trong các tác phẩm truyện
2. Kĩ năng: Khái quát hệ thống hóa và nhân xét về tác phẩm văn học trên một số phương diện cụ thể.
 Cảm thụ nét riêng, độc đáo của tác phẩm đã học.
3. Thái độ: Thấy được sự đa dạng, phong phú của truyện kí Việt Nam.
C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp, thảo luận nhóm, nêu vấn đề
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định: Kiểm diện HS 8A1: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 8A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
2. Kiểm tra bài cũ: - Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
 - Phân tích cẩm nhận của nhân vật tôi về hai cây phong? Nêu ý nghĩa của văn bản?
3. Bài mới: Chúng ta đã làm quen với một số truyện kí Việt Nam, để khắc sâu kiến thức cơ bản về các văn bản truyện kí Việt Nam hiện đại tiêu biểu đã học. Tiết học này cô cùng các em ôn tập lại những kiến thức đã học 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC 
Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
HS trình bày phần chuẩn bị của mình. HS khác phát biểu nhận xét.
Dựa vào phần trình bày của HS, GV nhận xét, sửa lại, ghi lên bảng.
I. HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC:
* Lập bảng thống kê các văn bản truyện kí Việt Nam đã học ở lớp 8 theo mẫu.
(Bảng thống kê kèm theo)
Bảng thống kê các văn bản truyện kí Việt Nam
Tên văn bản, tác giả.
Thể loại
Phương thức biểu đạt
Nội dung chủ yếu
Đặc sắc nghệ thuật
Tôi đi học
Thanh Tịnh
(1911-1988)
Truyện ngắn 
Tự sự-miêu tả- biểu cảm
Những kỉ niệm trong sáng về ngày đầu tiên được đến trường đi học 
- Tự sự kết hợp trữ tình ; kể chuyện kết hợp với miêu tả và biểu cảm, đánh giá. 
- Những hình ảnh so sánh mới mẻ và gợi cảm 
Trong lòng mẹ
(Trích hồi kí- tiểu thuyết Những ngày thơ ấu)
Nguyên Hồng
(1918-1982)
Hồi kí- tiểu thuyết.
Tự sự 
(xen trữ tình)
Nổi cay đắng tủi cực và tình yêu thương mẹ mãnh liệt của chú bé Hồng khi xa mẹ, khi được nằm trong lòng mẹ
- Tự sự kết hợp với trữ tình, kể truyện kết hợp với miêu tả và biểu cảm, đánh giá 
- Cảm xúc và tâm trạng nồng nàn, mãnh liệt; sử dụng những hình ảnh so sánh, liên tưởng táo bạo
Tức nước vỡ bờ (Trích chương 13, tiểu thuyết Tắt Đèn)
Ngô Tất Tố
(1893-1954)
Tiểu thuyết
Tự sự 
Vạch trần bộ mặt tàn ác, bất nhân của chế độ thực phong kiến, tố cáo chính sách thuế khoá vô nhân đạo. 
- Ca ngợi những phẩm chất cao quí và sức mạnh quật khởi tiềm tàng, mạnh mẽ của chị Dậu. 
- Ngòi bút hiện thực khoẻ khoắn, giàu tinh thần lạc quan 
Xây dựng tình huống truyện bất ngờ, có cao trào và giải quyết hợp lí 
- Xây dựng miêu tả nhân vật chủ yếu qua ngôn ngữ, và hành động, trong thế tương phản với các nhân vật khác
Lão Hạc
(Trích truyện ngắn Lão Hạc)
Nam Cao
(1915-1951)
Truyện ngắn
Tự sự 
(Xen trữ tình)
- Số phận đau thương và phẩm chất cao quí của người nông dân cùng khổ trong xã hội Việt Nam trước cách mạng tháng tám. Thái độ trân trọng của tác giả với họ.
- Tài năng khắc hoạ nhân vật rất cụ thể, sinh động, đặc biệt là miêu tả và phân tích diễn biến tâm lí số phận nhân vật, cách kể chuyện mới mẻ, linh hoạt. 
- Ngôn ngữ kể chuyện rất chân thực, đậm đà chất nông dân triết lí nhưng rất giản dị, tự nhiên
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
LUYỆN TẬP 
Hãy nêu những điểm giống nhau và khác nhau chủ yếu về nội dung và hình thức nghệ thuật của 3 văn bản trong các bài 2, 3 và 4?
HS trình bày phần chuẩn bị ở nhà của mình theo cách so sánh 4 văn bản truyện kí trên.
 HS khác bổ sung, nhận xét.
Chốt: Có thể nói, những điểm giống nhau của ba văn bản đều là những đặc điểm chung nhất của dòng văn xuôi hiện thực nước ta trước cách mạng (1900-1945). 
 Thời kì này văn học đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc theo hướng hiện đại hoá. 
 Đặc biệt từ năm 1930, văn học Việt Nam thật sự đi vào quỹ đạo hiện đại. Các văn bản đều được viết bằng chữ quốc ngữ với cách viết mới mẻ. Đó là những truyện kí hiện đại, rất khác với các văn bản truyện mà các em đã học ở lớp 6.
Trong mỗi văn bản của các bài 2, 3 và 4 kể trên, em thích nhân vật hoặc đoạn văn nào? Vì sao?
HS trình bày theo quan điểm của mình. HS khác có thể đưa ra nhận xét, phản bác vì lí do chưa hợp lí.
Các chi tiết tiêu biểu của thể loại truyện kí trong “Lão Hạc”?
Các chi tiết góp phần khắc họa vẻ đẹp của nhân vật bé Hồng, lão Hạc, chị Dậu?
Lối viết chân thực, sinh động trong đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”?
GV tôn trọng ý kiến riêng của HS, tuy nhiên trong trường hợp sự lựa chọn của HS quá dễ dãi hoặc không có căn cứ GV sẽ khơi gợi và định hướng cho các em
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
- GV hướng dẫn một số nội dung bài soạn và bài tập về nhà. GV hướng dẫn cụ thể như sau:
- Phần chuẩn bị: Giấy, bút để làm bài kiểm tra.
+ Tiết sau: Thông tin về ngày trái đất... Sưu tầm các bài báo liên quan đến rác thải và ô nhiễm mtrường
II. LUYỆN TẬP:
1- Những điểm giống và khác nhau chủ yếu về nội dung và hình thức nghệ thuật của ba văn bản trong các bài 2, 3 và 4.
* Giống:
- Đều là văn bản tự sự, là truyện kí hiện đại (thời kì 1930 – 1945).
- Đều lấy đề tài về con người và cuộc sống xã hội đương thời của tác giả; đều đi sâu miêu tả số phận cực khổ của những con người bị vùi dập.
- Đều chan chứa tinh thần nhân đạo (yêu thương, trân trọng những tình cảm, phẩm chất đẹp đẽ của con người đồng thời tố cáo những gì tàn ác, xấu xa).
- Đều có lối viết chân thực, gần đời sống, rất sinh động.
* Khác: (Bảng đối chiếu kèm theo, SGK tr103).
Bảng thống kê các văn bản truyện kí Việt Nam đã học
Văn bản – Thể loại 
Phương thức biểu đạt
Nội dung chủ yếu
Đặc điểm nghệ thuật
Trong lòng mẹ
Nguyên Hồng
Hồi kí
(trích)
Tự sự
(xen trữ tình)
- Nỗi đau của chú bé mồ côi và tình yêu thương mẹ của chú bé.
- Văn hồi kí chân thực, trữ tính thiết tha.
Tức nước vỡ bờ
(Tắt đèn-Ngô Tất Tố)
Tiểu thuyết
(trích)
Tự sự
- Phê phán chế độ tàn ác, bất nhân và ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng của người phụ nữ nông thôn.
- Khắc hoạ nhân vật và miêu tả hiện thực một cách chân thực, sinh động
Lão Hạc
(Nam Cao)
Truyện ngắn
(trích)
Tự sự
(xen trữ tình)
- Số phận bi thảm của người nông dân cùng khổ và nhân phẩm cao đẹp của họ.
- Nhân vật được đào sâu tâm lí, cách kể chuyện tự nhiên, linh hoạt, vừa chân thực vừa đậm chất triết lí và trữ tình.
2- Các chi tiết tiêu biểu của thể loại truyện kí trong “Lão Hạc”
- Lão Hạc kể chuyện bán chó
- Nhờ ông Giáo hai việc.
- Xin Binh Tư bả chó.
3- Các chi tiết góp phần khắc họa vẻ đẹp của nhân vật bé Hồng, lão Hạc, chị Dậu.
* Nhân vật bé Hồng: suy nghĩ của Hồng sau lời nói của bà cô, Hồng nằm trong lòng mẹ.
* Nhân vật Chị Dậu:
- Vội vàng nấu cháo, bón cháo cho chồng
- Thay đổi cách xưng hô, đánh nhau với Cai Lệ.
* Nhân vật Lão Hạc: (xem câu 1)
4- Phân tích lối viết chân thực, sinh động trong đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”.
- Lời thoại của hai nhân vật đại diện cho hai giai cấp.
- Xây dựng mâu thuẫn giữa nhân vật Chị Dậu với Cai Lệ, người nhà Lí trưởng.
5- Phân tích lời văn tự sự giàu cảm xúc trong văn bản “Trong lòng mẹ”.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
* Bài cũ: Lập bảng ôn tập ở nhà theo hướng dẫn trong SGK.Phát biểu cảm nghĩ về một nhân vật trong một tác phẩm truyện kí đã học.
* Bài mới: Chuẩn bị bài tiếp “Thông tin về ngày trái đất năm 2000”
Hướng dẫn làm bài kiểm tra Văn:
- Nắm vững tác giả, tác phẩn, thể loại nội dung nghệ thuật, ý nghĩa văn bản
- Chú ý phân tích nhân vật: Bé Hồng, Lão Hạc, Chị Dậu.
- Bài kiểm tra gồm 2 phần: trắc nghiệm và tự luận 
- Học thật kĩ các kiến thức đã được ôn tập để nắm được những nội dung chính của từng văn bản, từng nhân vật cụ thể. Đọc lại các mục ghi nhớ sau từng bài.
E. RÚT KINH NGHIỆM
**************************************
Tuần 10 Ngày soạn: 28/10/2012
Tiết 38 Ngày dạy: 30/10/2012
Văn bản: THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Thấy được ý nghĩa to lớn của việc bảo vệ môi trường. Từ đó có những suy nghĩ và hành động tích cực về vấn đề xử lý rác thải sinh hoạt.
- Thấy được tính thuyết phục trong cách thuyết minh và những kiến nghị mà tác giả đề xuất trong văn bản.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ
1. Kiến thức: Mối nguy hại đến môi trường sống và sức khỏe con người của thói quen dùng túi ni lông. Tính khả thi trong những đề xuất được tác giả trình bày.
- Việc sử dụng từ ngữ dễ hiểu, sự giải thích đơn giản mà sáng tỏ và bố cục chặt chẽ, hợp lí đã tạo nên tính thuyết phục của văn bản. 
2. Kĩ năng: - Tích hợp với phần Tập làm văn để tập viết bài văn thuyết minh.
- Đọc – hiểu một văn bản nhật dụng đề cập đến một vấn đề xã hội bức thiết.
3. Thái độ: Từ việc sử dụng bao bì ni lông, có những suy nghĩ tích cực về các việc tương tự trong vấn đề xử lí rác thải sinh hoạt, một vấn đề vào loại khó giải quyết nhất trong nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp, thảo luận nhóm, nêu vấn đề
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định: Kiểm diện HS 8A1: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 8A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
2. Kiểm tra bài cũ: Em còn nhớ khái niệm văn bản nhật dụng? Từ lớp 6 đến nay em đã học những văn bản nhật dụng nào? Cho ví dụ?
3. Bài mới : Gv trình chiếu các hình ảnh ô nhiễm môi trường và dẫn dắt: Hằng ngày con người đang làm bẩn môi trường sống bởi hàng tỉ tấn các chất phế thải gọi chung là rác thải công nghiệp và trong sinh hoạt. Khắp các ngõ đường, góc phố đầy rấy bao bì ni lông. Cùng với khói bụi, chất thải của các thành phố công nghiệp làm ô nhiễm môi trường không khí, môi trường nước. Con người phải hành động như thế nào để cứu Trái Đất ? Chúng ta cùng tìm hiểu văn bản Thông tin về ngày trái đất năm 2000. 
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG BÀI DẠY
GIỚI THIỆU CHUNG 
 Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000 là văn bản được soạn thảo dựa trên bức thông điệp của 13 cơ quan nhà nước và tổ chức phi chính phủ, phát đi ngày 22/4/2000 nhân lần đầu tiên Việt Nam tham gia Ngày Trái Đất.
Theo em văn bản thuộc kiểu loại gì?
 Đây là kiểu loại văn bản thuyết minh một vấn đề khoa học tự nhiên.
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 
Yêu cầu HS đọc: giọng rõ ràng, mạch lạc, chú ý đến các thuật ngữ chuyên môn. Nhấn mạnh chú thích 1, 2 
 Em sẽ chia văn bản này làm mấy phần?
 Hs đọc phần thân bài
Gv: Tác hại của việc dùng bao bì ni lông được nói tới ở phương diện nào?
Hs: Vấn đề bao bì ni lông có thể gây hại đối với môi trường bởi đặc tính không phân huỷ củ ...  văn bản: Nhận thức về tác dụng của một hành động nhỏ, có tính khả thi trong việc bảo vệ môi trường Trái đất.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ: Sưu tầm tranh ảnh, tài liệu về tác hại của việc dùng bao bì ni lông và những vấn đề khác của rác thải sinh hoạt làm ô nhiễm môi trường.
* Bài mới: Chuẩn bị: Kiểm tra Văn (ôn ba bài truyện kí đã học).Tiết sau: Nói giảm, nói tránh.
E. RÚT KINH NGHIỆM
....
Tuần 10 Ngày soạn: 29/10/2012
Tiết 39 Ngày dạy: 31/10/2012
Tiếng Việt: NÓI QUÁ
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Hiểu được khái niệm, tác dụng của nói quá trong văn chương và trong gioa tiếp hằng ngày.
- Biết vận dụng hiểu biết về biện pháp nói quá trong đọc hiểu và tạo lập văn bản. 
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ
1. Kiến thức: 
- Khái niệm nói quá.
- Phạm vi sử dụng của biện pháp tu từ nói quá (chú ý cách sử dụng trong thành ngữ, tục ngữ,ca dao)
- Tác dụng của biện pháp tu từ nói quá.
2. Kĩ năng: Vận dụng hiểu biết về biện pháp nói quá trong đọc – hiểu văn bản.
3. Thái độ: 
- Phê phán những lời nói khoác, nói sai sự thật.
C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp, thảo luận nhóm, nêu vấn đề
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định: Kiểm diện HS 8A1: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 8A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
2. Kiểm tra bài cũ: Thế nào là từ địa phương? Trình bày một số câu ca dao, thơ ca có dùng ngữ địa phương?
3. Bài mới : Ở lớp 7 các em đã được làm quen với một số biện pháp tu từ như điệp ngữ, chơi chữ và các hiệu quả nghệ thuật mà nó mang lại. Tiết học hôm nay chúng ta tiếp tục tìm hiểu một biện pháp tu từ được sử dụng rất rộng rãi đó là: Nói quá. 
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂU CHUNG 
Yêu cầu HS đọc câu tục ngữ và ca dao.
 HS đọc: 
Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
 Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần. 
Nói Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng. Ngày tháng mười chưa cười đã tối và Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày có quá sự thật không? Thực chất mấy câu này nhằm nói điều gì?
 Các câu đều nói quá sự thật, ta thấy được sự phóng đại mức độ tính chất trong nội dung của các câu này.
Theo các em, chúng ta có nên hiểu đúng các từ ngữ ấy khi diễn đạt không?
 Không nên hiểu theo nghĩa đó mà nên hiểu theo nghĩa hàm ẩn. 
Hãy so sánh các câu dùng biện pháp nói quá trên với các câu tương ứng không dùng biện pháp nói quá. Cách nào sinh động, gây ấn tượng hơn?
 Đêm tháng năm rất ngắn
 Ngày tháng mười rất tối
 Mồ hôi ướt đẫm
 Cách nói sử dụng biện pháp nói quá sinh động hơn, ấn tượng hơn.
Vậy nói quá là gì ? Tác dụng của nó ra sao ?
 HS trả lời
LUYỆN TẬP  
Bài 1 : HS thảo luận nhóm – 3 phút, mỗi nhóm 4 HS
a-Bàn tay ta làm nên tất cả
 Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
(Hoàng Trung Thông – Bài ca vỡ đất)
b- Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi. Từ giờ đến sáng em có thể đi lên đến tận trời được.
c- Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước (Nam Cao-Chí Phèo).
 ØHS trả lời.
Bài 2 : HS hoạt động cá nhân
a-ở nơi . . . thế này, cỏ không mọc nổi nữa là trồng rau trồng cà.
b-Nhìn thấy tội ác của giặc, ai ai cũng . . .
c-Cô Nam tính xởi lởi, . . .
Bài 3 : Đặt câu với thành ngữ.
Yêu cầu :
Nhóm 1 : Thành ngữ nghiêng nước nghiêng thành.
Nhóm 2 : Thành ngữ dời non lấp biển.
Nhóm 3 : Thành ngữ lấp biển vá trời.
Nhóm 4 : Thành ngữ mình đồng da sắt.
Nhóm 5, 6 : Thành ngữ nghĩ nát óc.
 HS làm theo nhóm và trình bày. Nhận xét, sửa chữa.
Bài 4 : Tìm 5 thành ngữ có dùng biện pháp nói quá. GV tổ chức cho HS thi tìm nhanh giữa 3 tổ bằng cách chia bảng làm 3 phần.
 HS các tổ thi tiếp sức. Nhận xét, cho điểm tổ.
 Bài *6 tr 103 : Phân biệt biện pháp tu từ nói quá và nói khoác.
 HS thảo luận - 3 phút và trình bày theo nhóm. Nhận xét.
Nhấn mạnh : Nói dối rất có hại nó làm ảnh hưởng tới nhân cách đạo đức của một con người.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
Vd: “Đời người có một gang tay
Ai hay ngủ ngày còn được nửa gang”
Ba đồng một mớ đàn ông; một bước lên mây
I. TÌM HIỂU CHUNG :
1/ Nói quá và tác dụng của nói quá.
a. Phân tích ví dụ.
- Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
b.Nhận xét : 
- Các câu đều nói quá sự thật.
- Không nên hiểu theo đúng nghĩa đó mà hiểu theo nghĩa hàm ẩn.
- Các câu có sử dụng biện pháp nói quá sinh động hơn, gây ấn tượng hơn.
2- Ghi nhớ: SGK
II. LUYỆN TẬP :
Bài 1 : Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng.
a- Sỏi đá cũng thành cơm: thành quả lao động gian khổ vất vả.
b- Đi lên đến tận trời: vết thương không có nghĩa lí gì, không phải bận tâm.
c- Thét ra lửa: kẻ có quyền sinh quyền sát với kẻ khác
Bài 2 :Điền thành ngữ vào chỗ trống
a- Ở nơi chó ăn đá gà ăn sỏi thế này, cỏ không mọc nổi nữa là trồng rau, trồng cà.
b- Nhìn thấy tội ác của giặc, ai ai cũng bầm gan tím ruột.
c- Cô Nam tính xởi lởi, ruột để ngoài da .
Bài 3 : Đặt câu với thành ngữ.
- Nàng có vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
- Những chiến sĩ mình đồng da sắt đã chiến thắng.
- Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán này.
Bài 4 :Tìm thành ngữ.
- đứt từng khúc ruột.
- rán sành ra mỡ
- ngàn cân treo sợi tóc.
- đẹp như tiên.
Bài 6*: 
+ Giống: Nói quá và nói khoác đều là phóng đại mức độ, qui mô, tính chất của sự vật, hiện tượng, nhưng khác nhau ở mục đích:
+ Khác:
- Nói quá là biện pháp tu từ nhằm mục đích nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
- Nói khoác nhằm làm cho người nghe tin vào điều không có thực. Nói khoác là hành động có tác động tiêu cực.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ : Học bài, tìm ví dụ về nói quá trong các bài thơ. Sưu tầm thơ văn, thành ngữ, tục ngữ. Ca dao có sử dụng biện pháp nói quá.
* Bài mới : Tiết sau: Nói giảm, nói tránh
Tìm hiểu khái niệm nói giảm, nói tránh và tác dụng của chúng.
E. RÚT KINH NGHIỆM
Tuần 10 Ngày soạn: 31/10/2012
Tiết 40 Ngày dạy: 02/11/2012
Tiếng Việt: NÓI GIẢM, NÓI TRÁNH
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Hiểu được khái niệm, tác dụng của biện pháp nói giảm, nói tránh.
- Biết sử dụng biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ
1. Kiến thức: Khái niệm nói giảm, nói tránh. Tác dụng của biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh.
2. Kĩ năng: Phân biệt nói giảm, nói tránh với nói không đúng sự thật. Sử dụng nói giảm, nói tránh đúng lúc, đúng chỗ để tạo lời nói trang nhã, lịch sự.
3. Thái độ: Yêu quý tiếng Việt.
C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp, thảo luận nhóm, nêu vấn đề
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định: Kiểm diện HS 8A1: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 8A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
2. Kiểm tra bài cũ: Nói quá là gì? Tác dụng của nó? Tìm một số bài thơ có sử dụng biện pháp nói quá?
3. Bài mới : Bài học hôm nay sẽ tiếp tục giới thiệu với các em một biện pháp tu từ nữa đó là: Nói giảm, nói tránh. Vậy nói giảm, nói tránh là gì? Khi nào người ta cần nói giảm, nói tránh. 
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂU CHUNG 
Câu hỏi thảo luận:
Câu 1 (nhóm 1-2): Những từ ngữ in đậm trong các đoạn trích sau đầy có ý nghĩa là gì? Tại sao người viết, người nói lại dùng cách diễn đạt đó?
- Vì vậy, tôi để sẵn mấy lời này, phòng khi tôi sẽ đi gặp cụ Các Mác, cụ Lê Nin và các vị cách mạng đàn anh khác, thì đồng bào cả nước, đồng chí trong Đảng và bầu bạn khắp nơi đều khỏi cảm thấy đột ngột. (Hồ Chí Minh, Di chúc) 
 Bác đã đi rồi, sao Bác ơi!
 Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời.
(Tố Hữu, Bác ơi)
- Lượng con ông Độ đây mà . . . Rõ tội nghiệp, về đến nhà thì bố mẹ chẳng còn. (Hồ Phương, Thư nhà)
Câu 2 (nhóm 3-4): Vì sao trong câu văn sau đây, tác giả dùng từ ngữ bầu sữa mà không dùng một từ ngữ khác cùng nghĩa?
“Phải bé lại lăn vào lòng một người mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ, để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm, và gãi rôm ở sống lưng cho, mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng”.
Câu 3 (nhóm 5-6): So sánh hai cách nói sau đây, cho biết cách nói nào nhẹ nhàng, tế nhị hơn đối với người nghe:
Con dạo này lười lắm.
Con dạo này không được chăm chỉ lắm.
 HS thảo luận và trình bày theo nhóm. HS khác nhận xét.
Nhận xét.
Vậy nói giảm, nói tránh là gì? Tác dụng của nó ra sao?
 HS dựa vào sự phân tích để trả lời. HS đọc ghi nhớ.
LUYỆN TẬP 
Bài 1: Điền các từ ngữ nói giảm, nói tránh sau đây vào chỗ trống: đi nghỉ, khiếm thị, chia tay nhau, có tuổi, đi bước nữa.
a- Khuya rồi, mời bà . . .
b- Cha mẹ em . . . từ ngày em còn bé, em về ở với bà ngoại.
c- Đây là lớp học cho trẻ em . . .
d- Mẹ đã . . . rồi, nên chú ý giữ gìn sức khoẻ.
e- Cha nó mất, mẹ nó . . ., nên chú nó rất thương nó.
 HS trình bày. HS khác nhận xét. Nhận xét.
Bài 2: Xác định câu sử dụng cách nói giảm, nói tránh?
A1- Anh phải hoà nhã với bạn bè!
A2- Anh nên hoà nhã với bạn bè!...
Bài 3: Khi chê trách một điều gì, để người nghe dễ tiếp nhận, người ta thường nói giảm nói tránh bằng cách phủ định điều ngược lại với nội dung đánh giá. 
 Chẳng hạn, đáng lẽ nói “Bài thơ của anh dở lắm” thì lại bảo “Bài thơ của anh chưa được hay lắm”. Hãy vận dụng cách nói giảm nói tránh như thế để đặt năm câu đánh giá trong những trường hợp khác nhau?
Bài 4: HS trả lời cá nhân
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC 
Phân tích tác dụng của biện pháp nói giảm nói tránh trong truyện cô bé bán diêm( chọn 1 đoạn văn)
- Chuẩn bị bài: “Câu ghép”. Đọc trước và tìm hiểu cách nối các vế câu ghép 
I .TÌM HIỂU CHUNG:
1/ Nói giảm, nói tránh và tác dụng của nói giảm, nói tránh.
a/- Phân tích ví dụ.
Câu 1:
- đi gặp cụ Các Mác, cụ Lê Nin . . .
- đi.
- chẳng còn.
ð Đều nói cái chết
Giúp giảm nhẹ, tránh đi phần nào sự đau buồn.
Câu 2: Dùng từ bầu sữa tránh thô tục.
Câu 3: Cách nói thứ hai là cách nói tế nhị, có tính chất nhẹ nhàng hơn đối với người tiếp nhận.
b- Ghi nhớ SGK tr108.
II. LUYỆN TẬP:
Bài 1: Điền các từ ngữ nói giảm, nói tránh sau đây vào chỗ trống
a- đi nghỉ.
b- chia tay nhau.
c- khiếm thị.
d- có tuổi.
e- đi bước nữa
Bài 2: Xác định câu sử dụng cách nói giảm, nói tránh 
Những câu đúng : a 2 ; b 2 ; c 1 ; d 1 ; e 2 B
Bài 3:
- Bài thơ của anh dở lắm – bài thơ của anh chưa được hay 
- Cái áo bạn may xấu quá – cái áo bạn may chưa được đẹp lắm 
- Bạn học kém qua – bạn học chưa được tốt 
 Bài 4 : Trường hợp không nói giảm nói tránh 
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ: Phân tích tác dụng của nói giảm nói tránh trong một đoạn văn cụ thể.
* Bài mới: Soạn bài “ Câu ghép”. Đọc trước và tìm hiểu cách nối các vế câu ghép
Tuần sau: Kiểm tra phân môn Văn. HS: ôn lại các văn bản đã học từ đầu năm, giấy kiểm tra
E. RÚT KINH NGHIỆM

Tài liệu đính kèm:

  • doctuan 10 van 8.doc