1. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
a) Kiến thức: Giúp HS:
- Nắm được đặc điểm và ý nghĩa của ngôi kể trong văn tự sự (ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba).
- Biết lựa chọn và thay đổi ngôi kể thích hợp trong tự sự.
- Sơ bộ phân biệt được tính chất khác nhau của ngôi kể thứ ba và ngôi kể thứ nhất.
b) Kỹ năng:
- Rèn luyện kỹ năng lựa chọn ngôi kể, lời kể cho thích hợp.
c) Thái độ:
- Học sinh có thái độ nghiêm túc trong quá trình học tập
2.CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
a) Giáo viên: SGK, SGV- nghiên cứu soạn giáo án.
b) Học sinh: SGK, vở ghi- học bài cũ, đọc, tìm hiểu bài mới trước ở nhà.
TUẦN 9 NGỮ VĂN BÀI 8,9 Kết quả cần đạt * Nắm được ngôi kể và vai trò của ngôi kể trong văn tự sự. Nắm được các cách kể chuyện theo một thứ tự nào đó. * Hiểu được nội dung, ý nghĩa của truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng. Nắm được biện pháp nghệ thuật chủ đạo và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu, đặc sắc trong truyện. Kể lại được truyện này. Ngày soạn:12/10/2012 Ngày dạy:15/10/2012 Dạy lớp: 6C TIẾT 33 TẬP LÀM VĂN NGÔI KỂ VÀ LỜI KỂ TRONG VĂN TỰ SỰ 1. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: a) Kiến thức: Giúp HS: - Nắm được đặc điểm và ý nghĩa của ngôi kể trong văn tự sự (ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba). - Biết lựa chọn và thay đổi ngôi kể thích hợp trong tự sự. - Sơ bộ phân biệt được tính chất khác nhau của ngôi kể thứ ba và ngôi kể thứ nhất. b) Kỹ năng: - Rèn luyện kỹ năng lựa chọn ngôi kể, lời kể cho thích hợp. c) Thái độ: - Học sinh có thái độ nghiêm túc trong quá trình học tập 2.CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: a) Giáo viên: SGK, SGV- nghiên cứu soạn giáo án. b) Học sinh: SGK, vở ghi- học bài cũ, đọc, tìm hiểu bài mới trước ở nhà. 3. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: a) Kiểm tra bài cũ: (4’) Câu hỏi: ? Nêu đặc điểm lời văn giới thiệu nhân vật, lời văn kể việc, đoạn văn tự sự? Đáp án:- Văn tự sự chủ yếu là văn kể người và kể việc. Khi kể người thì có thể giới thiệu tên,họ, lai lịch, quan hệ, tính tình, tài năng, ý nghĩa của nhân vật. Khi kể việc thì kể các hành động, việc làm, kết quả và sự đổi thay do các hành động ấy đem lại. (5 đ) - Mỗi đoạn văn thường có một ý chính, diễn đạt thành một câu gọi là câu chủ đề. Các câu khác diễn đạt những ý phụ dẫn đến ý chính đó, hoặc giải thích cho ý chính, làm cho ý chính nổi lên. (5 đ) * Đặt vấn đề:(1’): Để tạo lập văn bản tự sự người kể không chỉ sử dụng lời văn kể người, kể việc mà còn buộc phải sử dụng ngôi kể để kể. Vậy, ngôi kể là gì, vai trò của ngôi kể ra sao? Có những ngôi kể nào? Tiết học này, chúng ta cùng đi tìm hiểu. b) Dạy nội dung bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS GV Khái quát: Ngôi kể là vị trí giao tiếp mà người kể sử dụng khi kể chuyện. Khi người kể xưng tôi thì đó là kể theo ngôi thứ nhất. Khi người kể giấu mình, gọi sự vật bằng tên của chúng, kể như “người ta kể”, thì gọi là kể theo ngôi thứ ba. Chúng ta sẽ làm rõ điều đó qua việc tìm hiểu 2 đoạn văn ví dụ trong SGK. GV: gọi HS đọc đoạn văn 1. ? Ở đoạn văn 1, em có biết người kể là ai không? Người kể gọi tên các nhân vật là gì và đứng ở những vị trí nào để kể? ? Dựa vào đặc điểm dấu hiệu trên, em thấy đoạn văn 1 được kể theo ngôi nào? GV nhấn mạnh: Với cách kể này, người kể có thể kể linh hoạt, tự do những gì diễn ra với nhân vật. Đây là ngôi kể hay được sử dụng trong văn tự sự (kể chuyện) GV: Gọi HS đọc đoạn văn 2. ? Trong đoạn văn này, người kể tự xưng mình là gì? Theo em đó là ngôi kể thứ mấy? ? Kể chuyện theo ngôi thứ nhất, người kể có thể kể những gì? ? Theo em, người xưng tôi trong đoạn văn 2 là nhân vật Dế Mèn hay tác giả Tô Hoài? GV phân tích: Điều đó cho thấy: khi sử dụng ngôi kể thứ nhất, có thể xảy ra hai khả năng: nhân vật tôi chính là tác giả (thường gặp trong các tác phẩm hồi kí, tự truyện); nhưng nhiều khi nhân vật xưng tôi không phải là tác giả mà hoàn toàn do tác giả sáng tạo ra. Khi ấy, “tôi” chỉ là một nhân vật trong truyện tự kể về mình, về những điều mình tai nghe, mắt thấy ví dụ như ở đoạn văn 2. ? Trong hai ngôi kể trên, ngôi kể nào có thể kể tự do, không bị hạn chế? ? Hãy thử đổi ngôi kể trong đoạn văn 2 thành ngôi kể thứ ba? Lúc đó em sẽ có một đoạn văn như thế nào? ? Có thể đổi ngôi kể thứ ba trong đoạn 1 thành ngôi kể thứ nhất, xưng tôi được không? Vì sao? GV nhấn mạnh: Từ việc thử đổi ngôi kể trong đoạn văn 1 và 2 ta có thể thấy rằng: để kể chuyện cho linh hoạt thú vị, người kể có thể lựa chọn ngôi kể thích hợp cho câu chuyện mình kể. ? Qua tìm hiểu các ví dụ, em hiểu thế nào là ngôi kể? ? Nêu đặc điểm ngôi kể thứ ba và ngôi kể thứ nhất? ? Tìm hiểu 2 đoạn văn em thấy mục đích của việc lựa chọn ngôi kể là gì? GV gọi HS đọc to ghi nhớ SGK. T. 89 GV: Cho HS đọc yêu cầu bài tập 1. ? Thay đổi ngôi kể trong đoạn văn ở bài tập 1 thành ngôi thứ ba và nhận xét ngôi kể đem lại điều gì mới cho đoạn văn? I. Ngôi kể và vai trò của ngôi kể trong văn tự sự (22’) 1. Ví dụ a. Đoạn văn 1 - Người kể giấu mình nên ta không biết rõ là ai. Người kể gọi các nhân vật bằng chính tên của họ (vua, thằng bé, hai cha con, sứ nhà vua, em bé, cha, mình). Người kể tự giấu mình đi như là không có mặt nhưng thật ra vẫn có mặt ở khắp mọi nơi trong toàn chuyện kể như người ta kể. - Đoạn văn 1 được kể theo ngôi thứ ba. b. Đoạn văn 2 - Người kể tự xưng là tôi. Đây là cách kể theo ngôi thứ nhất. - Khi xưng tôi, người kể có thể trực tiếp kể ra những gì mình nghe thấy, mình trải qua, trực tiếp nói ra cảm tưởng, ý nghĩ tình cảm của mình. Đây cũng là cách kể thường gặp trong tác phẩm tự sự. - Người kể xưng tôi trong đoạn văn 2 là Dế Mèn không phải là tác giả Tô Hoài. - Ngôi kể thứ ba cho phép kể tự do hơn. Ngôi kể thứ nhất chỉ kể được những gì tôi biết mà thôi. - Đọc đoạn văn đổi ngôi kể. - Khi thay ngôi kể thứ nhất trong đoạn văn bằng ngôi kể thứ ba, đoạn văn không thay đổi nhiều, chỉ làm cho người kể giấu mình đi. Khó có thể đổi ngôi kể thứ ba trong đoạn 1 thành ngôi kể thứ nhất vì khó tìm một người có thể có mặt ở mọi nơi như vậy. Người kể tự xưng mình là tôi, khi xưng tôi, người kể chỉ kể được những gì trong phạm vi mình có thể biết và cảm thấy (biết mình ăn uống điều độ, làm việc có chừng mưc, biết mình cường tráng, càng mẫm bóng, những cái vuốt cứng dần lên, cánh dài ra, vỗ cánh nghe phành phạch) những điều mà người ngoài có thể không để ý và không biết được. 2. Bài học - Ngôi kể là vị trí giao tiếp mà người kể sử dụng để kể chuyện. - Khi gọi các nhân vật bằng tên gọi của chúng, người kể tự giấu mình đi, tức là kể theo ngôi thứ ba, người kể có thể kể linh hoạt, tự do những gì diễn ra với nhân vật. - Khi xưng là “tôi” kể theo ngôi thứ nhất, người kể có thể trực tiếp kể ra những gì mình nghe, mình thấy, mình trải qua, có thể trực tiếp nói ra cảm tưởng, ý nghĩ của mình. - Để kể chuyện cho linh hoạt, thú vị, người kể có thể lựa chọn ngôi kể thích hợp. - Người kể xưng “tôi” trong tác phẩm không nhất thiết là chính tác giả. * Ghi nhớ:( SGK) Trang 89 I. Luyện tập (15’) * Bài 1 (T. 89) - Thay “tôi” thành “Dế Mèn”, ta có một đoạn văn kể theo ngôi thứ ba, có sắc thái khách quan. c) Củng cố, Luyện tập:(2’) ? Nêu đặc điểm ngôi kể thứ ba và ngôi kể thứ nhất? - Khi gọi các nhân vật bằng tên gọi của chúng, người kể tự giấu mình đi, tức là kể theo ngôi thứ ba, người kể có thể kể linh hoạt, tự do những gì diễn ra với nhân vật. - Khi xưng là “tôi” kể theo ngôi thứ nhất, người kể có thể trực tiếp kể ra những gì mình nghe, mình thấy, mình trải qua, có thể trực tiếp nói ra cảm tưởng, ý nghĩ của mình. d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: (1’) -Làm bài tập SGK Ngày soạn:12 /10/2012 Ngày dạy: 16/10/2012 Dạy lớp: 6C TIẾT 34 TẬP LÀM VĂN THỰC HÀNH VIẾT ĐOẠN VĂN CÓ NGÔI KỂ VÀ LỜI KỂ TRONG VĂN TỰ SỰ 1. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: a) Kiến thức: Giúp HS: - Biết lựa chọn và thay đổi ngôi kể thích hợp trong tự sự. - Sơ bộ phân biệt được tính chất khác nhau của ngôi kể thứ ba và ngôi kể thứ nhất. b) Kỹ năng: - Rèn luyện kỹ năng lựa chọn ngôi kể, lời kể cho thích hợp. c) Thái độ: - Học sinh có thái độ nghiêm túc trong quá trình học tập 2.CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: a) Giáo viên: SGK, SGV- nghiên cứu soạn giáo án. b) Học sinh: SGK, vở ghi- học bài cũ, đọc, tìm hiểu bài mới trước ở nhà. 3. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: a. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: ? Trong hai ngôi kể thứ nhất và thứ ba, ngôi kể nào có thể kể tự do, không bị hạn chế? Đáp: - Ngôi kể thứ ba cho phép kể tự do hơn. Ngôi kể thứ nhất chỉ kể được những gì tôi biết mà thôi. * Giới thiệu bài mới: Để củng cố kiến thức đã học về viết đoạn văn tự sự có ngôi kể và lời kể trong văn tự sự tiết này thầy cùng các em tìm hiểu bài b. Dạy nội dung bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS ? Em hiểu thế nào là ngôi kể? ? Nêu đặc điểm ngôi kể thứ ba và ngôi kể thứ nhất? ? Em thấy mục đích của việc lựa chọn ngôi kể là gì? GV: Cho HS đọc yêu cầu bài tập 2. ? Thay đổi ngôi kể trong đoan văn bài tập 2 thành ngôi thứ nhất và nhận xét ngôi kể đem lại điều gì khác cho đoạn văn? ? Truyện Cây bút thần kể theo ngôi nào? Vì sao như vậy? ? Vì sao trong các truyện cổ tích, truyền thuyết người ta hay kể chuyện theo ngôi thứ ba mà không kể theo ngôi thứ nhất? ? Khi viết thư em sử dụng ngôi kể nào? I. Lý thuyết: - Ngôi kể là vị trí giao tiếp mà người kể sử dụng để kể chuyện. - Khi gọi các nhân vật bằng tên gọi của chúng, người kể tự giấu mình đi, tức là kể theo ngôi thứ ba, người kể có thể kể linh hoạt, tự do những gì diễn ra với nhân vật. - Khi xưng là “tôi” kể theo ngôi thứ nhất, người kể có thể trực tiếp kể ra những gì mình nghe, mình thấy, mình trải qua, có thể trực tiếp nói ra cảm tưởng, ý nghĩ của mình. - Để kể chuyện cho linh hoạt, thú vị, người kể có thể lựa chọn ngôi kể thích hợp. - Người kể xưng “tôi” trong tác phẩm không nhất thiết là chính tác giả. II. Luyện tập: 2. Bài 2 (T. 89) - Thay “tôi” vào các từ “Thanh”, “chàng” ta có đoạn văn kể theo ngôi thứ nhất. Ngôi kể tô đậm thêm sắc thái tình cảm của đoạn văn. 3. Bài 3 (T. 90) Kể theo ngôi thứ ba vì không có nhân vật nào xưng tôi khi kể 4. Bài 4 (T. 90) - Vì: Giữ không khí truyền thuyết, cổ tích; giữ khoảng cách rõ rệt giữa người kể và các nhân vật trong truyện?: Vì sao trong các truyện cổ tích, truyền thuyết người ta hay kể chuyện theo ngôi thứ ba mà không kể theo ngôi thứ nhất? - Vì: Giữ không khí truyền thuyết, cổ tích; giữ khoảng cách rõ rệt giữa người kể và các nhân vật trong truyện 5. Bài 5 (T. 90) - Khi viết thư em sử dụng ngôi kể thứ nhất để bộc lộ rõ tính chủ quan, chân thực, riêng tư. Nếu sử dụng ngôi kể thứ ba thì nội dung thư lại có nguy cơ thiếu chân thật trước người nhận c) Củng cố, Luyện tập:(2’) ? Em thấy mục đích của việc lựa chọn ngôi kể là gì? - Để kể chuyện cho linh hoạt, thú vị, người kể có thể lựa chọn ngôi kể thích hợp. - Người kể xưng “tôi” trong tác phẩm không nhất thiết là chính tác giả. d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: (1’) - Học thuộc bài . - Làm lại các bài tập. Ngày soạn:17 /10/2012 Ngày dạy: 20/10/2012 Dạy lớp: 6C TIẾT 34 HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM VĂN BẢN: ÔNG LÃO ĐÁNH CÁ VÀ CON CÁ VÀNG (Truyện cổ tích của A.Pu-skin) 1. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: a) Kiến thức: Giúp HS: - Hiểu được nội dung ý nghĩa của truyện “Ông lão đánh cá và con cá vàng”. - Hiểu được thủ pháp n ... i khắp nơi[...] Nó nhâng nháo đưa cặp mắt nhìn lên bầu trời, chả thèm để ý đến xung quanh nên đã bị một con trâu đi qua giẫm bẹp. - Cách ra ngoài ấy thuộc về khách quan, không phải ý muốn chủ quan của Ếch. - Không gian mở rộng với “bầu trời” khiến Ếch ta có thể “đi lại khắp nơi”. - Ếch không hề đoán ra được sự thay đổi khi bước ra khỏi giếng: Nó nghênh ngang đi lại khắp nơi; Nó nhâng nháo đưa cặp mắt nhìn lên bầu trời, chả thèm để ý đến xung quanh. - Vì Ếch cứ tưởng bầu trời là “bầu trời giếng” của mình, xung quanh là “xung quanh giếng” của mình với Cua, Ốc nhỏ nhoi, tầm thường; Ếch ta vẫn tưởng mình là chúa tể của bầu trời ấy. - Bị một con trâu đi qua giẫm bẹp. - Tình huống bất ngờ, có ý nghĩa sâu sắc. Ếch phải chịu một kết cục bi thảm do tính kiêu ngạo, coi thường mọi thứ xung quanh, thiếu hiểu biết, không có kiến thức về thế giới rộng lớn. *Cái chết bi thảm của Ếch là kết quả của lối sống kiêu căng ngạo mạn, thiếu hiểu biết. - Không dc chủ quan,kiêu ngạo,coi thường người khác bởi những kẻ đó sẽ bị trả giá đắt,có khi bằng cả mạng sống.Phải biết hạn chế của mình và phải mở rộng tầm hiểu biết bằng nh hình thức khác nhau. III. Tổng kết - ghi nhớ.(3p) 1.Ngệ thuật: *Cách nói bằng ngụ ngôn,cách giáo huấn tự nhiên,sâu sắc:Dựng đối thoại,tạo tiếng cười hài ước kín đáo,lặp lại các sự vc,nghệ thuật phóng đại. 2.Nội dung: - Những bài học từ câu chuyện: + Dù môi trường, hoàn cảnh sống có giới hạn, khó khăn, vẫn phải cố gắng mở rộng hiểu biết của mình bằng nhiều hình thức khác nhau. Phải biết những hạn chế của mình và phải cố gắng biết nhìn xa trông rộng. + Không được chủ quan, kiêu ngạo, coi thường đối tượng xung quanh. Kẻ chủ quan, kiêu ngạo dễ bị trả giá đắt, thậm chí bằng tính mạng. * Truyện ngụ ý phê phán những kẻ hiểu biết nông cạn mà lại huênh hoang, khuyên nhủ người ta phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình, không được chủ quan, khiêu ngạo. IV. Luyện tập.(4p) - Câu 1: Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng cái vung và nó thì oai như một vị chúa tể - Câu 2: Nó nhâng nháo đưa cặp mắt nhìn lên bầu trời, chả thèm để ý đến xung quanh nên đã bị một con trâu đi qua giẫm bẹp. c.Củng cố,luyện tập:(3p) ?- Em hiểu như thế nào về thành ngữ “Ếch ngồi đáy giếng”?* - Hàm ý là thiếu sự hiểu biết... ?- Em có nhận xét gì về chú ếch trong chuyện? - Hs tự bày tỏ cảm xúc của mình.. d.Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà:(1p) - Đọc kĩ truyện,tập kể diễn cảm câu chuyện theo đúng trình tự các sự vc. - Đọc thêm các truyện ngụ ngôn khác. ******************************* Ngày soạn:17/10/2011 Ngày dạy:20/10/2011 Dạy lớp:6C 22/10/2011 Dạy lớp:6A 22/10/2011 Dạy lớp:6B 22/10/2011 Dạy lớp:6D Tiết 40. Văn bản. THẦY BÓI XEM VOI (Truyện ngụ ngôn) 1.MỤC TIÊU: Giúp học sinh: a.Về kiến thức: - Đặc điểm của nhân vật,sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm ngụ ngôn. - Ý nghĩa giáo huấn sâu sắc của truyện ngụ ngôn. - Cách kể chuyện ý vị tự nhiên,độc đáo. b.Về kĩ năng: - Đọc hiểu văn bản truyện ngụ ngôn. - Liên hệ các sự vc trong truyện với những tình huống hoàn cảnh thực tế. - Kể diễn cảm chuyện thầy bói xem voi. c.Về thái độ: - Giáo dục ý thức chịu khó học hỏi để mở rộng tầm hiểu biết, biết nhìn nhận một số vấn đề một cách toàn diện, thực tế. 2. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HS: a. Chuẩn bị của giáo viên: - Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách giáo viên; soạn giáo án. b. Chuẩn bị của Học sinh: - Đọc kĩ văn bản, chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên. 3. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: a. Kiểm tra bài cũ:(5p) * Câu hỏi: Kể diễn cảm truyện Ếch ngồi đáy giếng? Cho biết ý nghĩa bài học từ câu chuyện? * Đáp án - biểu điểm: - HS kể diễn cảm câu chuyện, đảm bảo các sự việc chính:(5 điểm) + Ếch khi còn ở trong giếng. + Ếch khi ra ngoài giếng. - Ý nghĩa bài học của truyện: Truyện ngụ ý phê phán những kẻ hiểu biết nông cạn mà lại huênh hoang và khuyên nhủ người ta phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình, không được chủ quan, khiêu ngạo.(5 điểm) * Đặt vấn đề vào bài mới:(1p). Nếu như truyện Ếch ngồi đáy giếng cho ta bài học về sự nông cạn trong hiểu biết và thói huênh hoang, coi thường mọi vật thì Thầy bói xem voi lại mang đến cho ta một bài học khác. Đó là bài học gì? Chúng ta cùng tìm hiểu cụ thể. b.Dạy nội dung bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ GV:- Hướng dẫn đọc: Đọc to, rõ ràng chú ý thể hiện giọng của từng nhân vật (thầy bói) thầy nào cùng hết sức tự tin, hăm hở mạnh mẽ. GV:- Đọc mẫu một lần. ?- Hãy giải nghĩa từ: phàn nàn, hình thù, quản voi. GV:- Nhận xét, bổ sung, lưu ý các em một số chú thích trong SGK. - phàn nàn: Nói ra nỗi buồn bực, không vừa ý để monh có sự đồng cảm. - hình thù: Hình dạng cụ thể và riêng biệt. - quản voi: Người trông nom và điều khiển con voi (quản tượng) ?-Truyện có thể chia thành mấy phần? Cho biết nội dung chính của từng phần? ?- Truyện có mấy nhân vật? Các nhân vật xem voi trong hoàn cảnh nào? GV:- Để thấy được câu chuyện ngụ ngôn này có ý nghĩa như thế nào, chúng ta cùng phân tích văn bản theo bố cục trên. GV:- Yêu cầu hs đọc lại phần đầu văn bản, từ đầu đến “Cái chổi xể”. ?- Các thầy bói xem voi được giới thiệu qua những chi tiết nào? ?- Các thầy bói có những đặc điểm chung gì? họ nảy ra ý định xem voi trong hoàn cảnh nào? ?- Như vậy, việc xem voi ở đây có sẵn dấu hiệu nào không bình thường? ?- Các thầy xem voi bằng cách nào? ?- Qua phần đầu, em có nhận xét gì về cách mở màn câu chuyện như vậy? ?- Qua phân tích em nhận thấy có điều gì đáng chú ý trong cách xem voi của các thầy bói? GV:- Vậy các thầy đã khám phá ra những gì từ việc xem voi đó? Mời các em cùng tìm hiểu phần tiếp theo của câu chuyện. ?- Sau khi được xem voi, các thầy đã bàn tán về con voi như thế nào? GV:- Khái quát và dùng bảng phụ: Năm thầy bàn tán với nhau: Thầy sờ vòi bảo: - Tưởng con voi nó như thế nào, hoá ra nó sun sun như con đỉa. Thầy sờ ngà bảo: - Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn. Thầy sờ tai bảo: - Đâu có! Nó bè bè như cái quạt thóc. Thầy sờ chân cãi: - Ai bảo! Nó sừng sững như cái cột đình. Thầy sờ đuôi lại nói: - Các thầy nói không đúng cả. Chính nó tun tủn như cái chổi sể cùn. ?- Trong đoạn văn trên có gì đáng chú ý về mặt nghệ thuật? ?- Theo em, trong cách xem voi, phán voi, các thầy bói đã đúng ở chỗ nào và sai ở chỗ nào? ?- Em có nhận xét gì qua những lời bàn tán về con voi của các thầy bói? GV:- Khái quát và chốt nội dung: 5 thầy, thầy nào cũng khư khư bảo vệ ý kiến của mình. Vậy kết cục của việc xem voi đó như thế nào? ?- Kết quả của việc xem voi được kể lại ở đoạn cuối như thế nào? ?- Em có nhận xét gì về tình huống kết thúc truyện? ?-Mục đích các thầy đặt ra có thực hiện được không? Vì sao? ?- Qua phân tích, tìm hiểu, em thấy truyện có những đặc sắc gì về nghệ thuật? ?- Truyện đem đến cho ta bài học gì? GV:- nhận xét uốn nắn cách đọc. I.Tìm hiểu chung.(10p) 1.Đọc - Đọc (có nhận xét uốn nắn). 2.Tìm hiểu và giải thích từ khó: - Giải thích. 3.Bố cục - Văn bản chia thành ba phần: 1) Từ đầu đến “Sờ đuôi Kể chuyện các thầy bói xem voi. 2) Tiếp đến “Cái chổi xể” Kể chuyện các thầy bói phán về voi. 3) Còn lại: Hậu quả của việc xem và phán về voi. - truyện có 5 ông thầy bói,các nhân vật xem voi trong hoàn cảnh các ông đều ế hàng và cả 5 ông đều bị mù. II. Phân tích :(18p) 1. Các thầy bói xem voi: - Nhân buổi ế hàng, năm ông thầy bói ngồi chuyện gẫu với nhau. Thầy nào cũng phàn nàn không biết hình thù con voi nó như thế nào. Chợt nghe người ta nói có voi đi qua, năm thầy chung nhau tiền biếu người quản voi, xin dừng lại để cùng xem voi. - Đều mù, nhưng đều muốn biết voi có hình thù ra sao. - Các thầy bói nảy ra ý định xem voi trong hoàn cảnh: ế hàng, ngồi chuyện gẫu, có voi đi qua. - Việc xem voi có sẵn dấu hiệu không bình thường, đó là: + Người mù lại muốn xem voi. + Vui chuyện tán gẫu, chứ không có ý định nghiêm túc. - Thầy thì: + Sờ vòi + Sờ ngà + Sờ tai + Sờ chân + Sờ đuôi - Cách mở màn câu chuyện bằng một cảnh hết sức đặc biệt, gây hứng thú tạo tiếng cười hài ước kín đáo. Người đọc như được chứng kiến cảnh 5 thầy bói mù sờ sẫm mỗi người một bộ phận của con voi, mặt vui mừng hí hửng như khám phá được một sự kiện đặc biệt quan trọng. * Các thầy xem voi theo cách của người mù: Sờ vào một bộ phận nào đó củavoi,ngườisờ vòi,người sờ ngà,người sờ chân,người sờ đuôi,người sờ tai. * Các thầy phán đúng về bộ phận nh ko đúng về bản chất và bản thể. 2. Các thầy bàn tán về voi: - Phát hiện chi tiết. - Dựng đối thoại,lặp lại các sự vc. - Đúng: Sờ bộ phận nào, miêu tả chính xác bộ phận đó. - Sai: + Xem bằng tay - Cách xem không đúng. + Xem một bộ phận - tả toàn bộ chỉnh thể. + Cách xem voi rất phiến diện, bảo vệ ý kiến của mình, phủ định ý kiến người khác. - Trình bày. * Các thầy phán đúng về bộ phận nh ko đúng về bản chất và bản thể. - Lời nói thiếu khách quan: Khẳng định ý kiến của mình,phủ định ý kiến của ng khác.. 3. Hậu quả của việc xem voi và phán về voi: - Năm thầy[...] xô xát, đánh nhau toác đầu chảy máu. * Hành động sai lầm: xô xát,đánh nhau toạc đầu,chảy máu. - Buồn cười, bất ngờ. - Nghệ thuật phóng đại. - Kết thúc vừa hài vừa bi. - Mục đích xem voi của các thầy bói là để nhằm mở rộng tầm hiểu biết, thoả chí tò mò. Nhưng mục đích đó không những không thực hiện được mà còn tiền mất, tật mang. - Các thầy bói không tìm được tiếng nói chung, ai cũng khăng khăng nghĩ là mình đúng( quả thực là họ đúng khi nhận xét về một bộ phận mà họ sờ thấy). Từ chỗ bảo vệ ý kiến băng lời lẽ họ chuyển sang bảo vệ băng sức lực, kết quả là họ đã đánh nhau toác đầu chảy máu mà không đạt được chân lý, họ vẫn không đạt được mục đích cuối cùng đó là được khái niệm chính xác về một con voi. III. Tổng kết - ghi nhớ.(3p) 1.Nghệ thuật: *Cách nói bằng ngụ ngôn,cách giáo huấn tự nhiên sâu sắc.Dựng đối thoại tạo nên tiếng cười hài ước kín đáo,lặp lại các sự vc,nghệ thuật phóng đại. 2.Nội dung: Truyện Thầy bói xem voi khuyên nhủ con người ta: muốn hiểu biết sự vật, sự việc nào đó phải xem xét chúng một cách toàn diện. * Ghi nhớ: (SGK, T.103) - Đọc Ghi nhớ. IV. Luyện tập.(4p) - Đọc phân vai câu chuyện Thầy bói xem voi. c.Củng cố,luyện tập:(2p) - Đã luyện tập trong phần IV. - GV: khái quát lại nội dung toàn bài. d.Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà:(2p) - Đọc kĩ truyện,tập kể diễn cảm câu chuyện theo đúng trình tự các sự vc. - Nêu vd về trường hợp đã nhận định,đánh giá sự vật hay con người một cách sai lầm theo kiểu: Thầy bói xem voi và hậu quả của vc đánh giá sai lầm này. ************************************
Tài liệu đính kèm: