1. Mục tiêu bài dạy:
a) Về kiến thức:
- Giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng Bác Hồ trong bài thơ với tấm lòng yêu thương mênh mông, sự chăm sóc ân cần đối với các chiến sĩ và đồng bào; thấy được tình cảm yêu quý, kính trọng của người chiến sĩ đối với Bác Hồ.
- Nắm được những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ: Kết hợp miêu tả, Kể chuyện với cảm xúc tâm trạng, những chi tiết giản dị tự nhiên mà giàu sức truyền cảm, thể thơ năm chữ thích hợp với bài thơ có yếu tố kể chuyện.
b) Về kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm, tìm hiểu, phân tích văn bản biểu cảm.
- Rèn kĩ năng sống:
c) Về thái độ: Giáo dục HS lòng yêu thương và mến phục Bác Hồ.
2. Chuẩn bị của Gv và Hs:
a- Giáo viên: Nghiên cứu kĩ SGK, SGV; soạn giáo án.
b- Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của giáo viên.
3. Tiến trình bài dạy.
a) Kiểm tra bài cũ: (5 phút- Miệng)
* Câu hỏi:
Trình bày những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản Buổi học cuối cùng.
* Đáp án - Biểu điểm:
( 5 điểm) - Cách kể chuyện từ ngôi thứ nhất, truyện đã xây dựng thành công nhân vật thầy Ha-men và chú bé Phrăng qua miêu tả ngoại hình, cử chỉ, lời nói và tâm trạng của họ.
(5 điểm) - Truyện thể hiện lòng yêu nước trong một biểu hiện cụ thể là tình yêu tiếng nói dân tộc và nêu chân lí: “khi dân tộc rơi vào vòng nô lệ, chừng nào họ vẫn giữ vững tiếng nói của mình thì chẳng khác gì nắm được chìa khoá chốn lao tù.
Ngày soạn: /02/2011 Ngày giảng: /02/2012 Lớp 6A Tiết 93. Văn bản: ĐÊM NAY BÁC KHÔNG NGỦ Minh Huệ 1. Mục tiêu bài dạy: a) Về kiến thức: - Giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng Bác Hồ trong bài thơ với tấm lòng yêu thương mênh mông, sự chăm sóc ân cần đối với các chiến sĩ và đồng bào; thấy được tình cảm yêu quý, kính trọng của người chiến sĩ đối với Bác Hồ. - Nắm được những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ: Kết hợp miêu tả, Kể chuyện với cảm xúc tâm trạng, những chi tiết giản dị tự nhiên mà giàu sức truyền cảm, thể thơ năm chữ thích hợp với bài thơ có yếu tố kể chuyện. b) Về kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm, tìm hiểu, phân tích văn bản biểu cảm. - Rèn kĩ năng sống: c) Về thái độ: Giáo dục HS lòng yêu thương và mến phục Bác Hồ. 2. Chuẩn bị của Gv và Hs: a- Giáo viên: Nghiên cứu kĩ SGK, SGV; soạn giáo án. b- Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của giáo viên. 3. Tiến trình bài dạy. a) Kiểm tra bài cũ: (5 phút- Miệng) * Câu hỏi: Trình bày những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản Buổi học cuối cùng. * Đáp án - Biểu điểm: ( 5 điểm) - Cách kể chuyện từ ngôi thứ nhất, truyện đã xây dựng thành công nhân vật thầy Ha-men và chú bé Phrăng qua miêu tả ngoại hình, cử chỉ, lời nói và tâm trạng của họ. (5 điểm) - Truyện thể hiện lòng yêu nước trong một biểu hiện cụ thể là tình yêu tiếng nói dân tộc và nêu chân lí: “khi dân tộc rơi vào vòng nô lệ, chừng nào họ vẫn giữ vững tiếng nói của mình thì chẳng khác gì nắm được chìa khoá chốn lao tù... * Giới thiệu bài: (1 phút). Trong cuộc đời, biết bao đêm Bác từng mất ngủ với lí do rất đỗi cao cả: “Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà”. Một trong những đêm không ngủ của Người đã đi vào thơ Minh Huệ với sáng tác Đêm nay Bác không ngủ. Chúng ta hãy tìm hiểu bài thơ này. b) Dạy nội dung bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG HS ? Tb HS GV ? Tb HS GV GV GV HS1 HS2 GV HS ? K HS GV ?G HS ? K HS GV ? K HS ? K HS ? Tb HS ?G HS ? Tb HS GV GV - Đọc chú thích * (SGK,T.66). * Nêu những hiểu biết của em về tác giả Minh Huệ? - Trình bày theo yêu cầu. Bổ sung: - Minh Huệ tên thật là Nguyễn Thái, sinh năm 1927, quê ở Vinh - Nghệ An; làm thơ từ kháng chiến chống Pháp. Thơ Minh Huệ còn đọng lại với chúng ta nhờ tâm hồn đằm thắm, chân tình, đôn hậu. * Bài thơ Đêm nay Bác không ngủ ra đời trong hoàn cảnh nào? - Bài thơ được tác giả viết năm 1951, dựa trên một sự kiện có thật về Bác. - Bổ sung: Mùa đông năm 1951, bên bờ sông Lam, Nghệ An, Minh Huệ nghe một anh vệ quốc quân kể chuyện về một đêm không ngủ của Bác trên đường đi chiến đấu trong chiến dịch Biên Giới - Thu Đông 1950, đã xúc động và viết bài thơ này. Đây là một bài thơ dựa trên một sự kiện có thật về Bác. - Hướng dẫn đọc: Đọc với nhịp thơ chậm, giọng thấp ở đoạn đầu và nhịp nhanh hơn, giọng cao hơn một chút ở đoạn sau “Lần thứ ba thức dậy” “Anh thức luôn cùng Bác”; khổ thơ cuối cần đọc chậm và mạnh để khẳng định như một chân lí bất hủ về người. - Đọc mẫu một lần cả bài thơ. - Đọc từ đầu đến “Lấy sức đâu mà đi”. - Nhận xét cách đọc của bạn và đọc tiếp từ “... Lần thứ ba thức dậy” hết. - Theo dõi nhận xét và uốn nắn cách đọc cho học sinh. - Giải nghĩa từ khó trong sách giáo khoa. * Bài thơ được viết theo thể thơ gì? Đặc điểm chung của thể thơ đó? - Bài thơ được viết thể thơ 5 chữ (5 tiếng/câu, 4 câu/khổ). Vần chắc và vần bằng, chủ yếu gieo vần ở tiếng thứ 5, vần chân, vần liền. Thể thơ 5 chữ (tiếng) còn gọi là thơ ngũ ngôn, cũng giống như thể thơ 4 chữ (tiếng), rất thích hợp với việc kể chuyện, thể hiện tâm tình, tâm sự. - Đây là bài thơ trữ tình có yếu tố tự sự. Cả bài thơ là một câu chuyện hoàn chỉnh về một đêm không ngủ của Bác qua cái nhìn và cảm nhận của anh đội viên. * Dựa vào nội dung của bài thơ, em hãy kể tóm tắt câu chuyện? - Trong một đêm khuya, giá rét, mưa phùn, tại một mái lều tranh xơ xác, anh đội viên bỗng thức dậy thấy Bác vẫn ngồi bên bếp lửa với vẻ mặt trầm ngâm lo lắng rồi bác nhẹ nhàng đi dém chăn cho từng người một. Anh đội viên lo lắng sợ Bác ốm. - Lần thứ ba thức dậy, anh vẫn thấy Bác ngồi đó, anh vội vàng nằng nặc mời Bác đi ngủ và anh đã hiểu lí do Bác không ngủ được vì lo lắng cho đoàn dân công đêm nay ngủ ngoài rừng bị lạnh và bị ướt. Anh cảm động sung sướng hiểu ra đợc sự vĩ đại cao cả trong hành động và việc làm của Bác. * Bài thơ kể câu chuyện về một đêm không ngủ của Bác Hồ, qua đó thể hiện tình cảm của ai với ai? - Bài thơ kể câu chuyện về một đêm không ngủ của Bác Hồ, qua đó thể hiện tình cảm của Bác đối với bộ đội, dân công và tình cảm của anh đội viên đối với Bác. - Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài thơ theo nội dung trên trong phần phân tích. * Trong hai khổ thơ đầu, những câu thơ nào cho biết hoàn cảnh cụ thể của đêm Bác không ngủ? - Anh đội viên thức dậy Thấy trời khuya lắm rồi Mà sao Bác vẫn ngồi Đêm nay Bác không ngủ [....] - Ngoài trời mưa lâm thâm Mái lều tranh xơ xác. * Em có nhận xét gì về cách mở truyện của tác giả? Có gì đặc biệt trong hoàn cảnh trên? - Cách mở truyện rất tự nhiên, giản dị tạo nên sự hấp dẫn của người đọc, người nghe bằng một thắc mắc, băn khoăn trong tâm trạng của nhân vật Cho ta thấy Bác thức trong một đêm mưa, tại mái lều xơ xác giữa rừng. - Điều đặc biệt ở đây là Bác chủ động không ngủ, ngồi bên bếp lửa chứ không phải Bác không ngủ được (Đêm nay Bác không ngủ). * Trong hoàn cảnh đó, hình ảnh của Bác được khắc hoạ bằng những chi tiết cụ thể nào? (Hình dáng, tư thế, cử chỉ, hành động, lời nói). - Lặng yên bên bếp lửa Vẻ mặt Bác trầm ngâm [...] - Người cha mái tóc bạc Đốt lửa cho anh nằm Rồi Bác đi dém chăn Từng người từng người một Sợ cháu mình giật thột Bác nhón chân nhẹ nhàng [...] - Bóng Bác cao lồng lộng Ấm hơn ngọn lửa hồng. - Chú cứ việc ngủ ngon Ngày mai đi đánh giặc. * Cách khắc hoạ hình ảnh Bác Hồ trong những chi tiết trên có gì đáng chú ý? Hãy phân tích để thấy được những nét đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả của tác giả? - Với những từ ngữ, hình ảnh có sức gợi hình, gợi cảm, tác giả đã khắc hoạ bức chân dung Bác Hồ - vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc với tình thương yêu bao la rộng lớn. Cụ thể: - Các từ láy: Trầm ngâm, lâm thâm, xơ xác mang tính gợi hình, gợi cảm rất cao. Người đọc có thể hình dung rất rõ hình ảnh Bác Hồ ngồi im lặng bên bếp lửa hồng đượm, ngoài trời, mưa rơi đều đều, nhỏ nhưng mau hạt, Người suy tư, thao thức và lo lắng cho việc quân, việc nước; hình ảnh ẩn dụ “Người cha mái tóc bạc” gợi sự liên tưởng tới tình yêu thương chăm sóc của người cha dành cho các con. Các động từ miêu tả hành động, lời nói của Bác: dém, sợ, nhón,... đã góp phần thể hiện rõ nét tình cảm của vị chủ tịch nước đối với các chiến sĩ giống như tình cảm của người cha, người mẹ, người ông đối với con cháu của mình, qua những động tác nâng niu, chăm sóc giấc ngủ thật nhẹ nhàng, cẩn trọng, khéo léo, tỉ mỉ. Đặc biệt, hình ảnh so sánh ẩn dụ đặc sắc “Bóng Bác cao lồng lộng, Ấm hơn ngọn lửa hồng” có sức khái quát vẻ đẹp về hình tượng Bác Hồ với tầm vóc to lớn, bao trùm khắp không gian, vừa có sức toả sáng, vừa có sức truyền hơi ấm nồng nàn cho cảnh vật và con người. Đó là hơi ấm của tình yêu thương bao la, rộng lớn, hơi ấm tình thương ấy còn hơn ngọn lửa hồng. * Qua việc phân tích, cho biết cảm nhận của em về tình cảm của Bác Hồ đối với bộ đội? - Tình cảm của Bác Hồ dành cho các chiến sĩ bộ đội đó là tình thương yêu, chăm sóc ân cần, tỉ mỉ của người cha dành cho con. Có thể thấy hành động, cử chỉ của Bác đã bù đắp sự thiếu thốn vất vả của những người chiến sĩ tham gia chiến dịch. Bác đã truyền hơi ấm cho họ, nâng niu giữ gìn giấc ngủ cho họ. Ta cảm thấy bàn tay ân cần, bước chân ý tứ của người và cả những người chiến sĩ ấy ai cũng được Bác chăm sóc, được Bác chia phần yêu thương. - Vậy tình cảm của Bác đối với đoàn dân công như thế nào? Ngược lại, tình cảm của anh đội viên đối với Bác ra sao? Tiết sau chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp. I. Đọc và tìm hiểu chung. (14 phút) 1. Tác giả, tác phẩm: - Minh Huệ tên thật là Nguyễn Thái, sinh năm 1927, quê ở Vinh - Nghệ An; làm thơ từ kháng chiến chống Pháp. - Bài thơ Đêm nay Bác không ngủ viết năm 1951, dựa trên một sự kiện có thật về Bác. 2. Đọc văn bản: II. Phân tích văn bản. (22 phút) 1. Tình cảm của Bác Hồ đối với bộ đội và dân công: a) Tình cảm của Bác Hồ đối với bộ đội: Tình cảm của Bác Hồ dành cho các chiến sĩ bộ đội đó là tình thương yêu, chăm sóc ân cần, tỉ mỉ của người cha dành cho con. c) Củng cố, luyện tập ( 2phút) ? Cô mời một em hãy đọc thật diễn cảm bài thơ Đêm nay Bác không ngủ. - Đọc theo yêu cầu (có nhận xét, uốn nắn cách đọc). ? Căn cứ vào nội dung bài thơ, hãy kể lại câu chuyện bằng lời văn của em? - Kể theo yêu cầu. - Nhận xét, bổ sung; nhấn mạnh nội dung tiết học. d) Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút) - Về nhà học thuộc lòng bài thơ; tập phân tích lại nội dung đã tìm hiểu(chú ý những từ ngữ, hình ảnh có sức gợi hình, gợi cảm trong bài thơ). - Đọc và chuẩn tiếp phần còn lại, tiết sau học tiếp. Ngày soạn: /02/2011 Ngày giảng: /02/2011 Dạy lớp6A Tiết 96. Văn bản: ĐÊM NAY BÁC KHÔNG NGỦ (Tiếp theo) Minh Huệ 1. Mục tiêu bài dạy: a) Về kiến thức: - Tiếp tục giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng Bác Hồ trong bài thơ với tấm lòng yêu thương mênh mông, sự chăm sóc ân cần đối với các chiến sĩ và đồng bào; thấy được tình cảm yêu quý, kính trọng của người chiến sĩ đối với Bác Hồ. - Nắm được những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ: Kết hợp miêu tả. Kể chuyện với cảm xúc tâm trạng, những chi tiết giản dị tự nhiên mà giàu sức truyền cảm, thể thơ năm chữ thích hợp với bài thơ có yếu tố kể chuyện. b) Về kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm, tìm hiểu, phân tích văn bản biểu cảm. -Rèn luyện kỹ năng sống c) Về thái độ: Giáo dục HS có lòng kính yêu và cảm phục đối với Bác Hồ. 2. Chuẩn bị của Gv và Hs: a- Giáo viên: Nghiên cứu kĩ SGK, SGV; soạn giáo án. b- Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của giáo viên. 3. Tiến trình bài dạy: a) Kiểm tra bài cũ: (5 phút- Miệng) * Câu hỏi: Đọc thuộc lòng, diễn cảm bài thơ Đêm nay Bác không ngủ của Minh Huệ. Cho biết trong bài thơ tình cảm của Bác dành cho chiến sĩ bộ đội như thế nào? * Đáp án - Biểu điểm: ( 5 điểm) - Đọc đúng yêu cầu. (5 điểm) - Tình cảm của Bác Hồ dành cho các chiến sĩ bộ đội đó là tình thương yêu, chăm sóc ân cần, tỉ mỉ của người cha dành cho con. * Giới thiệu bài:(1 phút)Trong tiết trước, các em đã thấy tình thương yêu của Bác dành cho bộ đội chiến sĩ thật thiêng liê ... giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng. (Nguyễn Tuân) - Đọc Ví dụ, chú ý từ im đậm. * Trong ví dụ 1 từ thắp và từ lửa hồng dùng để chỉ hiện tượng hoặc sự vật nào? - Từ thắp: Chỉ sự nở của hoa râm bụt (không còn ở trạng thái nụ như trước nữa). - Từ lửa hồng: Chỉ màu đỏ của hoa râm bụt. * Theo em, vì sao có thể ví như vậy? - Ví như vậy vì hai sự vật có những nét tương đồng nhau: + Về hình thức gống nhau (có màu đỏ). + Về cách thức thực hiện tạo màu đỏ (trạng thái xoè nở của hoa để tạo màu sắc được so sánh với hành động thắp - châm lửa, làm cho cháy lên, sáng lên). * Trong ví dụ 2, cách dùng cụm từ “nắng giòn tan” có gì đặc biệt so với cách nói thông thường? (Gợi ý: Thông thường, giòn tan dùng để nêu đặc điểm của sự vật nào? Và qua cảm nhận của giác quan nào?). - Thông thường dùng để nêu những đặc điểm của những sự vật dễ gẫy, rễ vụn (bánh đa) - rất giòn và được cảm nhận qua vị giác (miệng). * Vậy theo em, nắng có thể dùng vị giác để cảm nhận được không? - Nắng không thể dùng vị giác để cảm nhận được mà phải dùng thị giác để cảm nhận. Như vậy, ở đây sử dụng từ giòn tan để nói về nắng là đã có sự chuyển đổi cảm giác về cái nắng to, rực rỡ. * Từ các ví dụ đã phân tích, em thấy có những kiểu tương đồng nào giữa các sự vật thường được chọn để tạo phép ẩn dụ? - Trình bày: Những kiểu tương đồng: + Về phẩm chất. + Về cách thức. + Về hình thức. + Về chuyển đổi cảm giác. - Nhận xét , bổ sung và chốt nội dung bài học - Đọc ghi nhớ (SGK,T.69). Chuyển: Để các em nắm chắc hơn nội dụng bài học, chúng ta cùng luyện tập trong phần III. - Đọc yêu cầu bài tập 1(SGK,T.69) * So sánh đặc điểm và tác dụng của ba cách diến đạt sau đây: - Cách 1: Bác Hồ mái tóc bạc Đốt lửa cho anh nằm. - Cách 2: Bác Hồ như người cha Đốt lửa cho anh nằm. - Cách 3: Người Cha mái tóc bạc Đốt lửa cho anh nằm. (Minh Huệ) - Suy nghĩ và trình bày. - Cùng học sinh nhận xét, chữa bổ sung và ghi tóm tắt kết quả lên bảng. * Tìm các ẩn dụ trong những ví dụ dưới đây. Nêu lên nét tương đồng giữa các sự vật, hiện tượng được so sánh ngầm với nhau. a) Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. (Tục ngữ) b) Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng. (Tục ngữ) c) Thuyền về có nhớ bến chăng? Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền. (Ca dao) d) Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. (Viễn Phương) - Suy nghĩ cá nhân - trình bày. - Cùng học sinh nhận xét, chữa bổ sung. * Tìm những ẩn dụ chuyển đổi cảm giác trong các câu văn, câu thơ - Bài tập 3 (SGK,T.70). - Đứng tại chỗ xác định ẩn dụ. - Nhận xét và ghi kết quả lên bảng và yêu cầu về tìm hiểu tác dụng của các ẩn dụ đã tìm được trong bài tập. - Chính tả (nghe - viết). - Đọc chính tả để học sinh (nghe - viết): Buổi hịc cuối cùng (từ tuy nhiên, thầy vẫn đủ can đảm lớn lao đến thế). - Lưu ý học sinh viết đúng một số phụ âm dễ mắc lỗi: tr/ch; l/đ/n; s/x. - Thu một số bài - nhận xét, chữa lỗi. I. Ẩn dụ là gì? (11 phút) 1. Ví dụ: (SGK.T.68). (SGK,T.41) (SGK,T.41) 2. Bài học: Ẩn dụ là gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. * Ghi nhớ: (SGK,T.68) II. Các kiểu ẩn dụ. (10 phút) 1. Ví dụ: (SGK,T.68, 69) 2. Bài học: Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp: 1. Ẩn dụ hình thức. 2. Ẩn dụ cách thức. 3. Ẩn dụ phẩm chất. 4. Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. * Ghi nhớ: (SGK,T.69) III. Luyện tập. (15 phút) 1. Bài tập 1: (SGK,T.69) - Cách 1: Diễn đạt bình thường. - Cách 2: Diễn đạt so sánh. - Cách 3: Diễn đạt ẩn dụ. => Cách 2, 3 tạo cho câu nói có tính hình tượng, biểu cảm, nhất là cách 3 làm cho câu nói có tính hàm súc cao. 2. Bài tập 2: (SGK,T. 58) - Nét tương đồng so sánh ngầm: a)- Ăn quả: sự hưởng thụ thành quả. - Kẻ trồng cây: Người lao động, người gây dựng thành quả. b) - Mực, đen: Cái xấu. - Đèn, rạng: Cái tốt, hay, tiến bộ. c) Thuyền bến: - Thuyền: Chỉ người đi xa. - Bến: Chỉ người ở lại. d) Mặt trời: (2) Chỉ Bác Hồ - ánh rực rỡ soi đường cách mạng đi tới tương lai. 3. Bài tập 3: (SGK,T.70) * Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: a) ... mùi hồi chín chảy qua mặt. b) ... nắng chảy đầy vai. c) ... Tiếng rơi rất mỏng... d) ... cơn mưa ướt tiếng cười... 4. Bài tập 4: (SGK,T.70) c) Củng cố, luyện tập (2phút) ? Thế nào là ẩn dụ? Có mấy kiểu ẩn dụ? Cho ví dụ. - HS: Trả lời. - GV: Nhận xét, nhấn mạnh nội dung tiết học. d) Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút) - Học bài, nắm chắc 2 ghi nhớ (SGK,T.68, 69) - Làm hoàn chỉnh bài tập 3 (SGK,T.70). - Đọc và chuẩn bị kĩ nội dung bài luyện nói về văn miêu tả (theo yêu cầu SGK). Cụ thể: Đọc kĩ 3 bài tập (SGK,T.71, 72) - Lập dàn ý cho bài nói miệng; Yêu cầu các em cần lựa chọn các chi tiết thật ngắn gọn cho phù hợp với cách trình bày. (Tổ 1+ 2 chuẩn bị bài 1; tổ 3 chuẩn bị bài 2; tổ 4 chuẩn bị bài 3). ==================================== Ngày soạn: / 02/2011 Ngày giảng: /02/2011 Dạy lớp 6A Tiết 96. Tập làm văn: LUYỆN NÓI VỀ VĂN MIÊU TẢ 1. Mục tiêu bài dạy: a) Về kiến thức: Giúp học sinh nắm được cách thức trình bày một đoạn, một bài văn miêu tả. b) Về kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng trình bày mệng những điều đã quan sát và lựa chọn theo một thứ tự hợp lý. -Rèn luyện kỹ năng sống: c) Về thái độ: Giáo dục HS yêu thích văn miêu tả. 2. Chuẩn bị của Gv và HS: a - Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV - soạn giáo án. b- Học sinh: Ôn lại lý thuyết văn miêu tả, chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên (trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa). 3. Tiến trình bài dạy. a) Kiểm tra bài cũ : (5 phút- Miệng). *Câu hỏi: ? Nêu phương pháp viết bài văn tả người? * Trả lời: ( 5 điểm )- Muốn tả người cần: + Xác định được đối tượng cần tả (tả chân dung hay tả người trong tư thế làm việc). + Quan sát lựa chọn các chi tiết tiêu biểu. + Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự. (5 điểm)- Bố cục bài văn tả người thường có 3 phần: + Mở bài: Giới thiệu người được tả. + Thân bài: Miêu tả chi tiết (ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời nói,...). + Kết bài: Thường nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ của người viết về người được tả. * Giới thiệu bài: (1 phút)Các em đã nắm được phương pháp viết một đoạn văn, một bài văn tả người, để viết được một bài văn tả người có hiệu quả cao, chúng ta phải nắm chắc lý thuyết và rèn các kĩ năng cơ bản. Một trong những yêu cầu quan trọng bên cách viết còn phải biết trình bày bằng miệng. Trong tiết học hôm nay, chúng ta sẽ cùng luyện nói về văn miêu tả. b) Dạy nội dung bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG ?Tb HS GV HS GV xGV GV HS GV HS GV Nêu phương pháp viết bài văn tả người? - Muốn tả người cần: + Xác định được đối tượng cần tả (tả chân dung hay tả người trong tư thế làm việc). + Quan sát lựa chọn các chi tiết tiêu biểu. + Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự. - Bố cục bài văn tả người thường có 3 phần: + Mở bài: Giới thiệu người được tả. + Thân bài: Miêu tả chi tiết (ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời nói,...). + Kết bài: Thường nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ của người viết về người được tả. - (Kiểm tra việc chuẩn bị của học sinh): Tiết trước cô giáo đã hướng dẫn các em về nhà lập dàn ý cho ba bài tập (SGK,T.71, 72). Sau đây các em sẽ thảo luận theo nhóm, cùng kiểm tra, thống nhất lại dàn ý đã được chuẩn bị ở nhà, sau đó chúng ta sẽ luyện nói theo dàn bài đã được chuẩn bị. - Thảo luận nhóm về dàn ý đã chuẩn bị (5 phút). → Trình bày dàn ý đã chuẩn bị. - Nhận xét việc chuẩn bị và lưu ý các em lập dàn ý theo định hướng sau: Bài 1. Đoạn văn tả cảnh lớp học tập viết, cần chú ý các chi tiết: - Giờ tập viết, thầy đã chuẩn bị những mẫu chữ thật đẹp, treo trước bàn học như những lá cớ nhỏ bay phấp phới. - Cả lớp im phăng phắc, ai nấy đều chăm chú. - Tiếng ngòi bút sột soạt trên giấy. - Những con bọ dừa bay vào chẳng ai để ý. Những trò nhỏ nhất cặm cụi vạch những nét sổ... - Trên mái trường, bồ câu gù thật khẽ. Bài 2. Tả lại hình ảnh thầy Ha-men. (làm nổi bật được sự khác biệt của thầy so với các buổi học khác): a) Mở bài: Thầy Ha-men là một người yêu nước, yêu tha thiết tiếng nói của dân tộc. b) Thân bài: - Trang phục trang trọng, khác với ngày thường. - Lời nói dịu dàng, thương yêu, không mắng học sinh; kiên nhẫn giảng giải cho đến phút cuối cùng (qua các chi tiết: với Phrăng, nói về tiếng Pháp,...) - Hành động, lời noi của cuối buổi học. c) Kết bài: Hình ảnh đáng khâm phục và đáng trân trọng của thầy không chỉ tác động đến cậu bé Phrăng, học sinh trong lớp và dân làng mà còn là bài học cảm động, thấm thía đối với mỗi chúng ta. Bài tập 3: Tả lại hình ảnh thầy giáo trong phút xúc dộng gặp gỡ học trò sau nhiều năm xa cách: a) Mở bài: Ngày 20/11 cùng mẹ đến chúc mừng thầy giáo cũ. b) Thân bài: - Lời chào hỏi. - Hình dáng: Già, cao, gầy, cặp kính trắng, dáng vẻ nhanh nhẹn, trang phục,... - Tháiđộ: Vui mừng, phấn khởi. - Hành động: Mời chào vào nhà. - Lời nói, cử chỉ: + Trò chuyện, hỏi han. + Đông viên. + Bày tỏ suy nghĩ của thầy. c) Kết bài: - Nêu suy nghĩ về thầy giáo của mẹ. - Căn cứ vào dàn ý đã chuẩn bị, chúng ta cùng luyện nói theo hình thức sau: nói trước tổ và nói trước lớp - Hướng dẫn học sinh luyện nói và nhận xét luyện nói ở nhóm, tổ. - Luyện nói theo tổ theo yêu cầu. - Hướng dẫn học sinh luyện nói và nhận xét luyện nói trước lớp: + Khi nói trước lớp, các em cần phải tự tin, bình tình, đàng hoàng, mắt nhìn vào các bạn. + Nói to, rõ ràng để các bạn cùng nghe. - Nói trước lớp, mỗi tổ hai em (nhận xét). - Nhận xét kết quả luyện nói ở tổ, cho điểm với những học sinh nói tốt. I. Lí thuyết (7 phút). * Lập dàn ý cho các bài tập: 1) Tả lại cảnh lớp học trong buổi học cuối cùng. 2) Tả lại hình ảnh thầy Ha-men. 3) Tả lại hình ảnh thầy giáo trong phút xúc dộng gặp gỡ học trò sau nhiều năm xa cách. II. Luyện nói trên lớp. 1. Luyện nói theo tổ. (17 phút). 2. Luyện nói trước lớp. (15 phút). c) Củng cố, luyện tập (2phút) ? Nêu phương pháp viết bài văn tả người? So sánh với phương pháp tả cảnh. - HS: Trả lời. - GV: Nhận xét, nhấn mạnh nội dung tiết học. d) Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút). - Về nhà xem lại nội dung của giờ luyện nói. - Đọc thêm một số bài văn mẫu tả người; viết hoàn chỉnh đề bài tập số 3 (Tả lại hình ảnh thầy giáo trong phút xúc dộng gặp gỡ học trò sau nhiều năm xa cách). - Ôn kĩ toàn bộ kiến thức về phần văn bản đã học từ đầu học kì II; chuẩn bị cho tiết sau kiểm tra văn 45'. =====================================================
Tài liệu đính kèm: