A. Mục tiêu cần đạt:
* Kiến thức:
- Huy động kiến thức của học sinh về các văn bản mà các em đã biết. Hình thành sơ bộ các khái niệm: Văn bản, mục đích giao tiếp, phương thức biểu đạt.
* Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng nhận biết đúng các kiểu văn bản đã học.
* Thái độ:
- Có ý thức học tập.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Chuẩn bị một số văn bản: Hoá đơn thu tiền điện, giấy mời, đơn xin học
- Học sinh: Chuẩn bị trước nội dung bài học
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học:
* Hoạt động 1 : Kiểm tra bài cũ.
- GV kiểm tra bài soạn của học sinh.
* Hoạt động 2: Giới thiệu bài.
Giáo viên giới thiệu chương trình và phương pháp học tập làm văn lớp 6 phần TLV 6 kết hợp chặt chẽ với phần Tiếng Việt và phần Văn học.
* Hoạt động 3: Bài mới.
Ngày soạn: 8/9/2006 Ngày dạy :9/9/2006 Tiết 4: Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt A. Mục tiêu cần đạt: * Kiến thức: - Huy động kiến thức của học sinh về các văn bản mà các em đã biết. Hình thành sơ bộ các khái niệm: Văn bản, mục đích giao tiếp, phương thức biểu đạt. * Kĩ năng: - Rèn kĩ năng nhận biết đúng các kiểu văn bản đã học. * Thái độ: - Có ý thức học tập. B. Chuẩn bị: - Giáo viên: Chuẩn bị một số văn bản: Hoá đơn thu tiền điện, giấy mời, đơn xin học - Học sinh: Chuẩn bị trước nội dung bài học C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học: * Hoạt động 1 : Kiểm tra bài cũ. - GV kiểm tra bài soạn của học sinh. * Hoạt động 2: Giới thiệu bài. Giáo viên giới thiệu chương trình và phương pháp học tập làm văn lớp 6 phần TLV 6 kết hợp chặt chẽ với phần Tiếng Việt và phần Văn học. * Hoạt động 3: Bài mới. Hoạt động của thầy Họạt động của trò Nội dung cần đạt ? Trong đời sống khi muốn bày tỏ 1 tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng cho mọi người hay ai đó biết thì em làm thế nào? -Học sinh trả lời I. Tìm hiểu chung về văn bản và phương thức biểu đạt: 1. Văn bản và mục đích giao tiếp. - Khi muốn bày tỏ tư tưởng, tình cảm Em sẽ nói hay viết cho người ta biết (có thể nói 1 tiếng, 1 câu hay nhiều câu. GV: Như vậy em đã thực hiện quá trình giao tiếp bằng ngôn từ cô giáo giảng bài, các em tiếp thu bài à hoạt động giao tiếp. ? Em hiểu giao tiếp là gì ? GV:Trong cuộc sống, trong quan hệ giữa con người với con người, con người với xã hội, giao tiếp đóng vai trò vô cùng quan trọng không thể thiếu, không có giao tiếp con người không thể hiểu nhau, không thể trao đổi với nhau bất cứ điều gì, xã hội sẽ không còn tồn tại. Người ta có thể giao tiếp bằng nhiều phương tiện bằng cờ, bằng còi nhưng ngôn từ là phương tiện quan trọng nhất. -HS nghe. - HS phát biểu. -HS chú ý lắng nghe. a. Giao tiếp: là hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng tình cảm bằng phương tiện ngôn từ (ngôn từ được hiểu: nói, viết ). ? Khi muốn biểu đạt tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng 1 cách đầy đủ, trọn vẹn cho người khác hiểu, em phải làm như thế nào? - HS suy nghĩ trả lời độc lập. - Phải nói có đầu đuôi, rõ ràng, mạch lạc, có lí lẽ. -> Phương pháp tạo lập văn bản. ? Từ đó em hiểu văn bản là gì? - Học sinh khái quát. b, Văn bản: - Là chuỗi lời nói, hay bài viết có chủ đề thống nhất, liên kết mạch lạc, chọn phương thức biểu đạt phù hợp để thể hiện nội dung. GV: Yêu cầu học sinh đọc câu ca dao. ? Câu ca dao trên viết ra nhằm mục đích gì? - HS đọc. - HS trả lời. * Ví dụ: - Mục đích giao tiếp. ? Muốn nhắn gửi tới người đọc lời khuyên gì? ? Chủ đề của câu ca dao là gì? ? Giữa 2 câu có sự liên kết như thế nào? (về vần, về ý ) GV: Câu 1. Nêu chủ đề "giữ chí cho bền". - Câu 2 nói rõ thêm "chí cho bền" -Học sinh suy nghĩ trả lời. -HS nêu chủ đề. -HS phát hiện. - HS nghe. - Câu ca giao nhắn gửi tới người đọc lời khuyên nên có ý chí, lập trường vững bền - Chủ đề: Giữ chí cho bền. - Tính liên kết: Các từ đều hướng đến nội dung thông báo, diễn đạt ngắn gọn, gieo vần, "Bền-nền" àtạo nên sự mạch lạc. nghĩa là như thế nào? Câu 2 giải thích làm rõ ý cho câu 1 à tính mạch lạc. ? Như vậy câu ca dao có phải là văn bản không? Vì sao? - HS trả lời độc lập. - Câu ca dao là 1 văn bản vì có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc. ? Lời phát biểu của thầy hiệu trưởng trong lễ khai giảng đầu năm học có phải là văn bản không? Vì sao? - Học sinh trả lời. - Lời phát biểu có chủ đề thống nhất: Nêu thành tích năm qua, nhiệm vụ năm tới và động viên cổ vũ ? Bức thư em viết cho bạn thân có phải là văn bản không? Vì sao? - HS bộc lộ suy nghĩ. - Là văn bản vì có chủ đề, hình thức biểu đạt, đặc biệt là dùng chữ viết để bày tỏ tình cảm của mình. ? Đơn xin học, giấy mời họp, hoá đơn thu tiền điện có phải là văn bản không? - HS trả lời - Là văn bản. ? Kể thêm 1 vài kiểu văn bản mà em biết? - HS kể tên 1 vài kiểu văn bản. GV: Các văn bản trên người ta chia thành 6 kiểu: + Tự sự: Trình bày diễn biến sự việc. + Miêu tả: Tái hiện trạng thái sự vật, con người. - HS chú ý lắng nghe. 2. Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của văn bản: - 6 kiểu văn bản: + Biểu cảm: Bày tỏ tình cảm cảm xúc + Nghị luận: Nêu ý kiến đánh giá, bàn luận. + Thuyết minh: Giới thiệu đặc điểm, tính chất, phương pháp + Hành chính công vụ: trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn, trách nhiệm giữa người với người. II. Ghi nhớ ( SGK/ 17) GV: Yêu cầu học sinh đọc bài tập. ? Bài tập nêu yêu cầu gì? Cho các tình huống, lựa chọn văn bản và phương thức biểu đạt. - HS đọc bài tập. - HS trả lời. III. Luyện tập 1. Bài tập : 17 - Hai đội bóng Văn bản hành chính (Đơn xin sử dụng sân vận động) - Tường thuật : Văn bản tự sự - Tả những pha bóng đẹp: Miêu tả. - Giới thiệu những pha bóng đẹp: Thuyết minh. - Bày tỏ lòng yêu mến: Biểu cảm. - Bác bỏ ý kiến: Nghị luận. GV: Yêu cầu học sinh đọc bài tập. ? Các đoạn văn thuộc phương thức biểu đạt nào ? - Học sinh đọc bài tập. -HS suy nghĩ, trả lời 2, Bài tập 1 (SGK) a. Tự sự b. Miêu tả c. Nghị luận d. Biểu cảm d. Thuyết minh * Hoạt động 4: Hướng dẫn học ở nhà. - Làm bài tập 2/ 18, 3, 4, 5, 7, 8, SBT. - Chuẩn bị bài Thánh Gióng.
Tài liệu đính kèm: