Giáo án Ngữ văn 6 - Tiết 2: Bánh chưng, bánh giầy - Đào Thị Ngọc - Năm học 2006-2007

Giáo án Ngữ văn 6 - Tiết 2: Bánh chưng, bánh giầy - Đào Thị Ngọc - Năm học 2006-2007

* Hoạt động 1: Giới thiệu.

 Mỗi khi tết đến, xuân về, người Việt Nam chúng ta lại nhớ tới đôi câu đối quen thuộc và rất nổi tiếng:

" Thịt mỡ, dưa hành, câu đối đỏ

Cây nêu, tràng pháo, bánh chưng xanh"

 Bánh Chưng và bánh Giầy là 2 thứ bánh không những rất ngon, rất bổ, không thể thiếu được trong mâm cỗ tết của dân tộc Việt Nam mà còn mang bao ý nghĩa sâu xa lí thú. Các em có biết 2 thứ bánh đó bắt nguồn từ 1 truyền thuyết nào từ thời Vua Hùng ?

 * Hoạt động 2: Bài mới.

 

doc 4 trang Người đăng thanhmai123 Lượt xem 899Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 6 - Tiết 2: Bánh chưng, bánh giầy - Đào Thị Ngọc - Năm học 2006-2007", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Soạn 5/9/2006 Văn bản: Bánh Chưng, Bánh Giầy
Dạy 6/9/2006 (Tự học có hướng dẫn)
	* Hoạt động 1: Giới thiệu.
	 Mỗi khi tết đến, xuân về, người Việt Nam chúng ta lại nhớ tới đôi câu đối quen thuộc và rất nổi tiếng:
" Thịt mỡ, dưa hành, câu đối đỏ
Cây nêu, tràng pháo, bánh chưng xanh"
	Bánh Chưng và bánh Giầy là 2 thứ bánh không những rất ngon, rất bổ, không thể thiếu được trong mâm cỗ tết của dân tộc Việt Nam mà còn mang bao ý nghĩa sâu xa lí thú. Các em có biết 2 thứ bánh đó bắt nguồn từ 1 truyền thuyết nào từ thời Vua Hùng ?
	* Hoạt động 2: Bài mới.
Hoạt động của thầy
Họạt động của trò
Nội dung cần đạt
GV: Nêu yêu cầu đọc: Đọc chậm rãi, tình cảm.
- Giáo viên đọc mẫu.
GV: Yêu cầu học sinh đọc.
? Giải nghĩa các từ: Lang, chứng giám, sơn hào hải vị.
? Truyện có mấy sự việc? Đó là những sự việc nào?
-HS nghe.
-3 học sinh đọc.
-HS giải thích.
- Học sinh trả lời.
I. Đọc - tiếp xúc văn bản.
* Đọc.
* Từ khó:
* Cấu trúc văn bản:
- 2 sự việc: Vua Hùng chọn người nối ngôi, Lang Liêu làm bánh và được chọn là người nối ngôi.
 ? Vua Hùng chọn người nối ngôi trong hoàn cảnh nào? ý định ra sao, hình thức như thế nào?
- Học sinh phát hiện.
II. Đọc - hiểu văn bản.
1. Hoàn cảnh, ý định cách thức chọn người nối ngôi của Vua Hùng
* Hoàn cảnh: Giặc ngoài đã yên, vua đã già, các con đông.
* ý định: Người nối ngôi phải nối được chí vua 
* Hình thức: Nhân ngày lễ tiên vương.
? Em có suy nghĩ gì về ý định chọn người nối ngôi của Vua Hùng?
? Tại sao nói đó là ý định đúng đắn, tiến bộ?
GV: Yêu cầu học sinh đọc đoạn '' Các lang ai cũng muốn --> lễ tiên vương''.
? Sau khi Vua cha nêu ý định và cách chọn người nối ngôi các lang đã làm gì?
? Việc các lang đua nhau làm cỗ thật hậu chứng tỏ điều gì?
(Các lang có hiểu được ý sâu sa của nhà vua không?) ( Thảo luận nhóm ).
GV: Gọi các nhóm trình bày.
-HS suy nghĩ trả lời.
- HS giải thích.
-HS đọc. 
-HS phát hiện.
-HS thảo luận nhóm.
- Đại diện trả lời.
-> ý định đúng đắn và tiến bộ:
+ Đúng: Coi trọng được cái chí của 1 người đứng đầu 1 đất nước.
+ Tiến bộ: Vì không bị ràng buộc vào luật lệ của Triều đình: Truyền ngôi cho con trưởng.
- Cố làm vừa ý cha, thi nhau làm cỗ thật hậu 
- Các lang chưa hiểu được ý vua sâu sắc mà chỉ hiểu ở mức thông thường, hạn hẹp.
Đó chính là câu đố thông minh để tìm người tài giỏi, hiểu ý mình.
GV: Các lang chuẩn bị cỗ thật hậu càng chứng tỏ các lang xa rời ý vua, không hiểu cha mình àcâu chuyện trở nên hấp dẫn.
Vì sao lang Liêu đã vượt qua được các anh, em của mình để làm vừa ý vua  -> phần 2
GV: Yêu cầu học sinh đọc thầm đoạn ''Người buồn nhất 
-> hình tròn''.
? Hoàn cảnh của Lang Liêu có gì khác biệt so với các anh,em?
-HS đọc thầm.
- HS trả lời.
2. Lang Liêu
- Là người thiệt thòi nhất, mồ côi mẹ, cuộc sống nghèo, chăm việc đồng áng.
? Vì sao chỉ có Lang Liêu mới được thần giúp?
? Trước sự mách bảo của thần Lang Liêu đã làm gì?
? Việc thần giúp Lang Liêu có phải là ngẫu nhiên không?
? Vì sao 2 thứ bánh của Lang Liêu lại được chọn để tế trời đất?
-HS suy nghĩ phát biểu.
- HS phát hiện.
- HS trả lời.
-HS bộc lộ suy nghĩ.
- Thật thà, tốt bụng, chăm chỉ làm ăn...
- Hiểu được ý thần chàng bèn chọn 
- ý định của thần thánh, của lòng dân hợp ý Vua.
- Vì đó là thứ bánh có ý nghĩa thực tế (quý trọng nghề nông, quý trọng hạt gạo)
- Thể hiện ý tưởng sâu sắc (Trời-Đất) chứng tỏ tài, đức của người nối ngôi.
GV: Đây là thứ bánh mang ý thần, lòng dân, chí vua cũng là sáng tạo của người anh hùng văn hoá à Lang Liêu làm đúng ý cha à nối ngôi Vua
? Việc Lang Liêu đem những thứ được làm ra từ trong lòng đất, đồng ruộng cúng tiên vương giúp ta hiểu Lang Liêu là người như thế nào?
-HS chú ý lắng nghe.
-Học sinh phát biểu suy nghĩ
-> Lang Liêu là người tài năng, thông minh, hiếu thảo.
 Trân trọng những cái bình thường nhưng là công sức, mồ hôi của người lao động.
? Qua tìm hiểu truyện, em hãy nêu ý nghĩa của truyền thuyết bánh chưng, bành giầy?
-Học sinh suy nghĩ, trả lời.
3. ý nghĩa :
- Giải thích nguồn gốc của 2 loại bánh cổ truyền 1 cách thú vị.
- Giải thích phong tục làm bánh chưng, bánh giầy, tục thờ cúng tổ tiên.
- Đề cao nghề nông, trồng lúa nước.
? Nhận xét nghệ thuật kể chuyện?
? ý nghĩa của chuyện
- HS khái quát nghệ thuật, nội dung.
III. Tổng kết
* Nghệ thuật:
* Nội dung:
* Ghi nhớ ( SGK)
- Kể ngắn gọn 2 truyện truyền thuyết; đặc điểm, ý nghĩa truyện?
IV. Luyện tập
* Hoạt động 4: Hướng dẫn học ở nhà.
- Làm bài tập: 1, 2, 4 (SBT /3)
 - Chuẩn bị bài: Từ và cấu tạo của từ.

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 2-Banh chung-banh giay.doc