Giáo án Ngữ văn 6 - Năm học 2006-2007

Giáo án Ngữ văn 6 - Năm học 2006-2007

CON RỒNG - CHÁU TIÊN

A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

Giúp học sinh:

- Hiểu được định nghĩa sơ lược về truyền thuyết.

- Hiểu nội dung, ý nghĩa của truyền thuyết Con Rồng - Cháu Tiên.

- Chỉ ra và hiểu được ý nghĩa của những chi tiết tưởng tượng, kì ảo của truyện.

- Kể lại truyện.

B. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

* Kiểm tra: bài soạn của học sinh; ổn định lớp.

* Bài mới:

Mỗi con người chúng ta đều thuộc về một dân tộc. Mỗi dân tộc lại có nguồn gốc riêng của mình gửi gắm trong những truyền thuyết, truyền thuyết kì diệu. Dân tộc Việt chúng ta đời đời sinh sống trên dải đất dài và hẹp hình chữ S bên bờ biển Đông, bắt nguồn từ một truyền thuyết xa xăm, huyền ảo - Truyền thuyết "Con Rồng - Cháu Tiên" trước hết chúng ta cần hiểu truyền thuyết là gì?

I/ GIỚI THIỆU CHUNG:

Học sinh đọc chú thích SGK (7)

Giáo viên lưu ý học sinh về thể loại "truyền thuyết"

II. ĐỌC, HIỂU VĂN BẢN:

1. Đọc, kể:

* Đọc rõ ràng, mạch lạc, nhấn mạnh các chi tiết li kỳ, tưởng tượng.

- Cố gắng thể hiện hai lời đối thoại của 2 nhân vật Lạc Long Quân và Âu Cơ.

- Giáo viên đọc.

- Học sinh đọc, nhận xét, sửa.

* Tìm các sự việc chính trong truyện?

Giáo viên treo bảng phụ.

GT n/v: - Nguồn gốc, hình dạng, tài năng hai vị thần.

 - Lạc Long Quân kết duyên cùng Âu Cơ, sinh bọc trăm trứng.

 - Lạc Long Quân và Âu Cơ chia tay nhau, chia con.

 - Sự nghiệp dựng nước.

 - Nguồn gốc dân tộc Việt Nam.

-> Đó là chuỗi các sự việc, các tình tiết chính của câu chuyện. Khi kể học sinh bám sát vào các tình tiết đó để phát triển thành nội dung câu chuyện.

- Giáo viên kể phần đầu.

- Học sinh kể, nhận xét.

2. Chú thích:

Trên cơ sở học sinh chuẩn bị bài ở nhà, giáo viên lưu ý các em những chú thích chủ yếu là từ Hán Việt (1, 2, 4, 5).

 

doc 307 trang Người đăng thanhmai123 Lượt xem 676Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 6 - Năm học 2006-2007", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tuần 1 - Bài 1.
 Tiết 1: 
(Dạy: 06/9/06) 
 Văn bản
Con rồng - cháu tiên
A/ Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
- Hiểu được định nghĩa sơ lược về truyền thuyết.
- Hiểu nội dung, ý nghĩa của truyền thuyết Con Rồng - Cháu Tiên.
- Chỉ ra và hiểu được ý nghĩa của những chi tiết tưởng tượng, kì ảo của truyện.
- Kể lại truyện.
B. Tiến trình bài dạy:
* Kiểm tra: bài soạn của học sinh; ổn định lớp.
* Bài mới:
Mỗi con người chúng ta đều thuộc về một dân tộc. Mỗi dân tộc lại có nguồn gốc riêng của mình gửi gắm trong những truyền thuyết, truyền thuyết kì diệu. Dân tộc Việt chúng ta đời đời sinh sống trên dải đất dài và hẹp hình chữ S bên bờ biển Đông, bắt nguồn từ một truyền thuyết xa xăm, huyền ảo - Truyền thuyết "Con Rồng - Cháu Tiên" trước hết chúng ta cần hiểu truyền thuyết là gì? 
I/ Giới thiệu chung:
Học sinh đọc chú thích SGK (7)
Giáo viên lưu ý học sinh về thể loại "truyền thuyết" 
II. Đọc, hiểu văn bản:
1. Đọc, kể:
* Đọc rõ ràng, mạch lạc, nhấn mạnh các chi tiết li kỳ, tưởng tượng.
- Cố gắng thể hiện hai lời đối thoại của 2 nhân vật Lạc Long Quân và Âu Cơ.
- Giáo viên đọc.
- Học sinh đọc, nhận xét, sửa.
* Tìm các sự việc chính trong truyện?
Giáo viên treo bảng phụ.
GT n/v: 	- Nguồn gốc, hình dạng, tài năng hai vị thần.
	- Lạc Long Quân kết duyên cùng Âu Cơ, sinh bọc trăm trứng. 
	- Lạc Long Quân và Âu Cơ chia tay nhau, chia con.
	- Sự nghiệp dựng nước.
	- Nguồn gốc dân tộc Việt Nam.
-> Đó là chuỗi các sự việc, các tình tiết chính của câu chuyện. Khi kể học sinh bám sát vào các tình tiết đó để phát triển thành nội dung câu chuyện.
- Giáo viên kể phần đầu.
- Học sinh kể, nhận xét.
2. Chú thích:
Trên cơ sở học sinh chuẩn bị bài ở nhà, giáo viên lưu ý các em những chú thích chủ yếu là từ Hán Việt (1, 2, 4, 5).
3. Bố cục:
? Em có biết bố cục thường gặp của một câu chuyện dân gian?
? Bố cục của văn bản này như thế nào?
- Mở truyện: từ đầu... "Long trang"?
- Diễn biến truyện: tiếp đến "Lên đường".
- Kết thúc truyện: Phần còn lại.
4. Phân tích:
Học sinh đọc phần mở truyện.
? Phần mở truyện này cho em biết điều gì?
? Trong trí tưởng tượng của người xưa, Lạc Long Quân và Âu Cơ hiện lên với những đặc điểm nào? 
a, Mở truyện: Giới thiệu nhân vật, nguồn gốc, hình dáng, tài năng của Lạc Long Quân và Âu Cơ.
- Lạc Long Quân nòi Rồng, con thần Long Nữ, quen sống ở dưới nước; Âu Cơ là dòng Tiên ở trên núi, thuộc dòng họ Thần Nông. 
- Lạc Long Quân có sức khoẻ vô địch, có nhiều phép lạ. Âu cơ xinh đẹp tuyệt trần, yêu thiên nhiên, cây cỏ.
- Lạc Long Quân giúp dân diệt trừ yêu quái, dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi, ăn ở.
? Qua những chi tiết giới thiệu đó, em có nhận xét như thế nào về 2 vị thần?
(Và Lạc Long Quân kết duyên cùng Âuu Cơ có nghĩa là những vẻ đẹp cao quí của thần tiên được hoà hợp. Sự hoà hợp đó diễn ra như thế nào? kết quả ra sao) 
-> Sự kỳ lạ, lớn lao, tài năng phi thường, vẻ đẹp cao quý của hai vị thần.
b. Diễn biến truyện:
- Lạc Long Quân kết duyên cùng Âu Cơ, sinh bọc trăm trứng, nở ra trăm người con khoẻ đẹp. 
? Theo em, chi tiết mẹ Âu Cơ sinh bọc trăm trứng, nở thành trăm người con khoẻ đẹp có ý nghĩa gì? 
(Từ "đồng bào" mà Bác Hồ nói có nghĩa là cùng bào thai, mọi người trên đất nước ta đều cùng chung một nguồn gốc. Như vậy trong tưởng tượng mộc mạc của người Việt Cổ, nguồn gốc dân tộc chúng ta thật đẹp, là con cháu thần tiên, là kết quả của một tình yêu, một mối lương duyên Tiên - Rồng).
Chi tiết kỳ lạ giải thích mọi người Việt ta đều là anh em ruột thịt do cùng một cha mẹ sinh ra. Đó là một nguồn gốc thật đẹp, thật cao quí; niềm tự hào, tôn kính về nòi giống dân tộc. 
? Nhưng Lạc Long Quân và Âu Cơ lại phải chia con và chia tay. Em hiểu ý nghĩa chi tiết này như thế nào?
(Học sinh thảo luận) 
- Thực tế hai thần thuộc hai nòi khác biệt nhau: núi và nước, nên xa nhau là không thể tránh khỏi.
Đàn con đông đúc tất nhiên cũng phải chia đôi: nửa khai phá rừng hoang cùng mẹ, nửa vùng vẫy chốn biển khơi cùng cha.
? Qua sự việc trên, người xưa muốn thể hiện ý nguyện gì?
(và vẫn trong dòng tưởng tượng mộc mạc, người xưa đã đưa ra kết thúc cho câu chuyện như thế nào?)
- Đất nước được mở mang về cả hai hướng: Biển và rừng.
- Mọi người trên đất Việt đều chung một dòng máu, đoàn kết, gắn bó lâu bền cùng nhau.
? Qua những chi tiết đó, em biết thêm gì về xã hội, phong tục, tập quán của người Việt cổ xưa?
(Tên nước đầu tiên của chúng ta là Văn Lang –nghĩa là đất nứoc tươi đẹp, sáng ngời, có văn hoá. Thủ đô đầu tiên của Văn Lang là Phong Châu. Các triều đại Vua Hùng nối tiếp nhau -> Xã hội Văn Lang thời đại Hùng Vương là một xã hội văn hoá dù còn sơ khai).
C. Kết thúc truyện:
Con cháu Tiên - Rồng lập nước Văn Lang với các triều đại Vua Hùng.
5. Tìm hiểu ý nghĩa - Ghi nhớ:
? Qua truyền thuyết này, em hiểu gì về dân tộc ta? (Đó là cách giải thích của người Việt Cổ về nguồn gốc dân tộc ta)
- Dân tộc ta có nguồn gốc thiêng liêng, cao quí, là một khối đoàn kết, vững bền. 
? Truyền thuyết này đã bồi đắp trong em những tình cảm nào? (học sinh thảo luận).
Yêu quí, tự hào về truyền thống dân tộc; đoàn kết, yêu thương mọi người.
? Truyền thuyết bao giờ cũng có cái "lõi sự thật lịch sử ", vậy "..." của truyền thuyết này là gì?
Yếu tố lịch sử: Triều đại các vua Hùng 
? Bên cạnh đó, yếu tố chính làm nên thành công của truyền thuyết này là gì? Học sinh đọc ghi nhớ: SGK-8
Yếu tố, chi tiết tưởng tượng, kì ảo.
*) Ghi nhớ: sgk
III. Luyện tập:
? Em thích đoạn truyện nào nhất? Hãy kể lại đoạn đó?
? (Có thể cho học sinh kể tiếp sức theo nhóm)
? Tìm các câu chuyện khác cũng nhằm giải thích nguồn gốc dân tộc Việt như truyện "Con Rồng, cháu Tiên" 
- "Quả trứng to nở ra con người " (Dân tộc Mường)
- "Quả bầu mẹ" (Dân tộc Khơ mú)
IV/ Hướng dẫn về nhà:
- Hiểu khái niệm truyền thuyết.
- Kể đảm bảo cốt truyện.
- Nêu cảm nghĩ về nguồn gốc dân tộc Việt
- Chuẩn bị bài tiếp theo.
 Tiết 2:
(Ngày dạy 08/9/2006)
 Văn bản: 
	 Bánh chưng, bánh giầy
(Truyền thuyết - Tự học có hướng dẫn)
A. Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh hiểu:
- Nội dung, ý nghĩa của truyện.
- Chỉ ra và hiểu được ý nghĩa những chi tiết kì ảo trong truyện.
- Kể được truyện.
B. Tiến trình bài dạy:
* ổn định lớp:
*Kiểm tra bài cũ:
? Em hiểu thế nào là "truyền thuyết"? Những chi tiết hoang đường, kì ảo có vai trò như thế nào trong loại truyện này?
? Kể lại truyện "Con rồng - Cháu tiên". Nêu cảm nhận cảm em về văn bản này? 
* Bài mới:
Hàng năm, mỗi khi xuân về, tết đến, nhân dân ta - những con cháu vua Hùng - lại hồ hởi chở lá dong, xay đỗ, giã gạo gói bánh. Bánh chưng, bánh giầy là hai thứ bánh không những rất ngon, rất bổ, luôn có mặt để làm nên hương vị tết cổ truyền dân tộc mà còn hàm chứa bao ý nghĩa sâu xa, lý thú. Hai thứ bánh đó gợi chúng ta nhớ lại một truyền thuyết từ rất xa xăm...
I. Giới thiệu chung:
Truyện thuộc thể loại truyện truyền thuyết về thời đại các vua Hùng.
II. Đọc hiểu văn bản: 
1. Đọc, kể;
* Đọc giọng chậm rãi, tình cảm, chú ý lời nói của thần trong giấc mộng của Lang Liêu cần đọc giọng âm vang, xa vắng, giọng vua Hùng đĩnh đạc, chắc khoẻ.
* Kể:
+ Tìm các sự việc chính trong truyện.
 - Hùng vương chọn người nối ngôi.
 - Lang Liêu được thần giúp đỡ.
 - Lang Liêu làm bánh.
- Hai thứ bánh của Lang Liêu được vua cha chọn để tế trời, đất và Lang Liêu được chọn nối ngôi vua.
+ Kể VB.
2. Chú thích:
Lưu ý chú thích: 1, 2, 3, 4, 7, 8, 9, 12, 13 ( từ cổ, từ ghép, thành ngữ).
3. Bố cục. 3 phần:
? Văn bản có thể chia thành mấy phần? Giới hạn & nội dung từng phần?
Phần 1: Từ đầu... "Chứng giám"
Phần 2: Tiếp ... "Nặn hình tròn"
Phần 3: Còn lại.
4. Phân tích: 
a. Hùng Vương chọn người nối ngôi.
? Đọc phần 1
? Vua Hùng chọn người nối ngôi trong hoàn cảnh nào? ý định của vua ra sao và chọn bằng hình thức gì? (Giáo viên cho 3 nhóm chuẩn bị ý) 
- Hoàn cảnh: giặc ngoài đã yên, vua có thể tập trung chăm lo cho dân được lo ấm, vua đã già muốn truyền ngôi. 
- ý của vua: người nối ngôi phải nối được chí vua, không nhất thiết phải là con trưởng.
- Hình thức chọn: vua đưa ra một câu đó đặc biệt để thử tài các lang. Ai làm vừa ý vua sẽ được vua truyền ngôi.
? Qua đó, em hiểu gì về ý định của vua? (Nối chí vua phải là người biết lo cho dân, cho nước, duy trì được cảnh thái bình cho muôn dân, biết lấy dân làm gốc).
? Qua cách thức chọn người nối ngôi của vua em thấy được hình thức sinh hoạt văn hoá nào? (Thi giải đố là một hình thức rất khó khăn mang tính thử thách cao). Giáo viên có thể liên hệ: “Em bé thông minh”
b, Lang liêu cùng thi tài
Học sinh theo dõi phần 2:
? Để làm đẹp lòng cha và mong ước được nối ngôi vua, các lang đã làm gì? (Hậu: tốt, rộng rãi, dày)
- Các lang đua nhau làm cỗ thật to, thật hậu. 
? Còn Lang Liêu thì sao? (và một đêm, chàng nằm mộng thấy...)
Lang Liêu rất buồn vì chàng chỉ có khoai, lúa.
Lang Liêu được thần giúp đỡ.
? Vì sao, trong các con vua chỉ có Lang Liêu được thần giúp đỡ 
(ý thần đó là: Trong trời đất không có gì quí bằng hạt gạo. Các thứ khác tuy ngon, khan hiến, con người không làm ra được. ý thần chính là ý của nhân dân, trân trọng lúa gạo của trời đất cũng là trân trọng kết quả mồ hôi công sức của nhân dân, bởi nhân dân coi hạt gạo là ngọc thực-cái ăn quí như ngọc).
- Thần giúp đỡ Lang Liêu vì:
+ Chàng là người thiệt thòi nhất.
+ Tuy là lang nhưng chàng chăm lo việc đồng áng, trồng khoai lúa. Phận của chàng gần gũi trong dân thường tuy thân là con vua.
+ Chàng là người duy nhất hiểu được ý thần và thực hiện được ý thần.
- Lang Liêu làm bánh.
? Qua việc Lang Liêu làm 2 loại bánh lễ TV em hiểu như thế nào về chàng?
(Trong tâm trí chúng ta, Lang Liêu hiện lên như một người anh hùng. Hình ảnh của chàng khiến chúng ta nhớ đến hình ảnh của Mai An Tiêm trong sự tích dưa hấu. Cả Lang Liêu và Mai An Tiêm đều là...) 
Lang Liêu là người thông minh, có suy nghĩ sâu sắc. Phẩm chất tốt đẹp đó khiến chàng xứng đáng với quyền kế vị.
c. Lang Liêu nối ngôi vua:
Đọc phần 3:
- Trong lễ TV, bánh của Lang Liêu đã được vua cha chọn và vua Hùng đã nói như thế nào về lễ vật này? 
- Qua đó, em có thể hiểu được vì sao 2 thứ bánh của Lang Liêu làm vừa ý vua cha?
(Và Lang Liêu đã được nối ngôi vua. Chàng thật xứng đáng vì chàng chứng tỏ được tài đức của con người có thể nối chí vua. Đem cái quí nhất cuả trời đất, của ruộng đồng, do chính tay mình làm ra mà cúng tiến Tiên Vương, dâng lên vua cha thì đúng là người con tài năng, thông minh hiếu thảo, trân trọng người sinh thành ra mình )
Hai thứ bánh của Lang Liêu có:
+ ý nghĩa thực tế: quý trọng nghề nông, hạt gạo - những thứ nuôi sống con người và do chính bàn tay lao động  ... ộ cùng gặp nhau ở bến sông Son -> đi đường sông vào hang -> Miêu tả 2 bộ phận chính của hang: Động khô và động nước...
a, (Pho) Động khô Phong Nha:
- Nằm ở độ cao 200 m.
- Những vòm đá vân nhũ.
- Vô số cột đá xanh màu ngọc bích óng ánh.
-> Xưa vốn là một dòng sông, nay kiệt nước thành hang -> Gọi theo đặc điểm riêng của động.
- Là hang động lớn nằm bên núi cao, có nhiều nhũ đá, cột đá đẹp hấp dẫn khách thăm quan.
- Động Hương Tích (chùa Hương).
- Động Thiên Cung (Hạ Long).
b, Động nước Phong Nha:
- Quy mô:
+ Là một con sông dài chảy suốt ngày đêm;
+ Vào động Phong Nha đi bằng thuyền;
+ Động chính gồm 14 buồng, trần thấp nhất cách mặt nước 10m, cao nhất 40 m;
+ Cất giữ bao điều huyền bí, thú vị, hấp dẫn.
- Cảnh sắc:
+ Đẹp lộng lẫy, kỳ ảo;
+ Thạch nhũ đủ hình khối, sắc màu (con gà, con cóc, đốt trúc, mâm xôi, cái khánh, tiên ông đánh cờ, ...);
+ Sắc màu lóng lánh như kim cương;
+ Vách động rủ xuống những nhánh phong lan xanh biếc;
+ Có bãi cát, có bãi đá để thuyền ghé lại, ...
- Từ khái quát (những nét chung về quy mô) đến cụ thể (cảnh sắc trong động) khiến người đọc dễ hình dung; Lời văn vừa chứa thông tin tài liệu, vừa gợi hình, biểu hiện cảm xúc.
c, Cảnh ngoài động Phong Nha:
- Là thế giới của tiên cảnh.
- Vừa có nét hoang sơ bí hiểm, vừa rất thanh thoát và giàu chất thơ.
-> Cảnh đẹp hư ảo (như không có thật, như chỉ có trong tưởng tượng), cảnh thoát tục.
- Tiếng nước gõ long tong.
- So sánh; tiếng nước, tiếng nói với "tiếng đàn, tiếng chuông nơi cảnh chùa, đất bụt".
=> Gợi cảm giác về sự huyền bí, thiêng liêng của động nước Phong Nha.
d, Giá trị của động Phong Nha:
- Có 7 cái nhất:
+ Hang dài nhất;
+ Cửa hang cao và rộng nhất;
+ Bãi cát, bãi đá rộng và đẹp nhất;
+ Có những hồ ngầm đẹp nhất;
+ Hang khô rộng và đẹp nhất;
+ Thạch nhũ tráng lệ và kì ảo nhất;
+ Sông ngầm dài nhất.
-> Là kỳ quan đệ nhất động của Việt Nam. Đó là một đánh giá chính xác của các nhà khoa học.
- Là nơi hấp dẫn các nhà khoa học nghiên cứu hang động; là điểm du lịch hấp dẫn, góp phần giới thiệu đất nước VN với thế giới. 
iii.tổng kết:
- Là hang động có vẻ đẹp độc đáo hấp dẫn nhất, là nơi thu hút các nhà khoa học và khách du lịch 4 phương.
- Đất nước ta có nhiều cảnh đẹp quý giá.
-> Yêu mến, tự hào về đất nước. 
IV. luyện tập:
Bài tập 1:
Văn bản "Động Phong Nha" được viết theo phương thức biểu đạt nào ?
A. Miêu tả
B. Miêu tả và biểu cảm.
C. Biểu cảm.
D. Tự sự
Bài tập 2:
Vẻ đẹp lộng lẫy và kỳ ảo của động Phong Nha được thể hiện qua chi tiết nào ?
A. Các khối thạch nhũ với hình khối, màu sắc.
B. Những nhánh phong lan rủ trên vách động.
C. Những âm thanh rất riêng.
D. Tất cả những chi tiết trên.
iv. hướng dẫn về nhà :
- Học kỹ bài, làm các bài tập còn lại.
- Chuẩn bị bài tiếp theo.
 Tiết 130 
(Ngày 26/4/2006) 
ôn tập về dấu câu
A/ Mục tiêu bài học:
Giúp h/sinh: 
- Hiểu được công dụng của 3 loại dấu kết thúc câu: dấu chấm, chấm hỏi, chấm than.
- Biết tự phát hiện ra và sửa lỗi về dấu kết thúc câu trong bài viết của mình và của người khác.
- Có ý thức cao trong việc dùng các dấu kết thúc câu.
b/ tiến trình bài dạy:
* ổn định lớp:
* Kiểm tra bài cũ:
? Xác định lỗi trong câu và sửa:
Với vẻ đẹp lộng lẫy và kì ảo của động Phong nha.
* Bài mới:
? Đặt các dấu câu vào mỗi câu cho phù hợp ?
? Tại sao em lại dùng các dấu câu như vậy ?
- H/s theo dõi VD 2.
? Cách dùng 3 loại dấu câu trên trong những câu sau có gì đặc biệt ?
- H/s đọc phần 1.
- GV: Việc dùng dấu chấm để phân tách lời nói thành các câu khác nhau giúp người đọc hiểu đúng ý nghĩa của câu.
? Trong phần a, câu nào mắc lỗi dùng sai dấu câu ?
? ở phần b, câu nào dùng dấu câu chưa đúng ?
- Đọc phần 2.
? So sánh cách dùng dấu (?) và (!) trong các câu đó có đúng không ? Vì sao ?
? Em hãy chữa lại ?
- Hướng dẫn học sinh làm các bài tập trong SGK.
I. công dụng:
a) Ôi thôi, chú mày ơi ! Chú mày ... khôn.
b) Con có nhận ra con không ?
c) Cá ơi giúp tôi với ! Thương tôi với !
d) Giời chớm hè. Cây cối um tùm. Cả làng thơm.
- Dấu (.) đặt cuối câu t/thuật.
- Dấu (?) đặt cuối câu nghi vấn.
- Dấu (!) đặt cuối câu cảm thán, cầu khiến.
- Câu 2+4: Câu cầu khiến nhưng cuối câu đều có dấu chấm.
- Dấu (?) và (!) đặt trong ngoặc đơn để thể hiện thái độ nghi ngờ hoặc châm biếm đối với n/d của một TN đứng trước hoặc với n/d cả câu. 
*. Ghi nhớ: 
SGK - tr 150. 
Ii. chữa một số lỗi thường gặp:
1. So sánh cách dùng dấu câu trong cặp sau đây:
a) Câu 2: Việc dùng dấu phẩy làm cho câu này thành một câu ghép có 2 vế nhưng 2 vế câu không liên quan chặt chẽ với nhau.
Do vậy dùng dấu chấm để tạo thành 2 câu (như câu a1) là đúng.
b) Câu 1: Việc dùng dấu chấm để tách 2 câu là không hợp lý, làm cho phần VN2 bị tách khỏi CN, 2 VN nối với nhau bằng quan hệ từ: vừa ... vừa,...
Do vậy dùng dấu (!) ở đây là hợp lý.
2.
a) Dấu (?) ở đây không phù hợp vì đây không phải là câu nghi vấn.
b) Câu 3 là câu TT nên dùng dấu (!) ở cuối câu là không đúng. 
Iii. luyện tập:
iv. hướng dẫn về nhà :
- Học thuộc bài.
- Làm các bài tập còn lại.
- Chuẩn bị bài tiếp theo.
 Tiết 131 
(Ngày 27/4/2006) 
ôn tập về dấu câu(Dấu phẩy)
A/ Mục tiêu bài học:
Giúp h/sinh: 
- Nắm được công dụng của dấu phẩy;
- Biết tự phát hiện và sửa các lỗi về dấu phẩy trong bài viết.
b/ tiến trình bài dạy:
* ổn định lớp:
* Kiểm tra bài cũ:
? Nhận xét về cách dùng dấu câu trong ví dụ sau ? Sửa lại nếu cần thiết ?
Động Phong Nha thật đẹp, có hai đường đi vào động. Đường thuỷ và đường bộ.
* Bài mới:
- H/s đọc ví dụ trong SGK, trên bảng phụ.
- Yêu cầu h/s đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp:
a) Vừa lúc đó, sứ giả ... đến. Chú bé vùng dậy vươn vai một cái, bỗng ... tráng sỹ.
b) Suốt 1 đời người, từ ... xuôi tay, tre với mình sống chết có nhau, chung thuỷ.
c) Nước bị cản ... tứ tung, thuyền xuống.
? Vì sao em đặt dấu phẩy vào những vị trí đó ?
- H/s đọc ghi nhớ.
- G/v treo bảng phụ có ghi ví dụ và gọi học sinh lên đặt dấu phẩy vào đúng chỗ của nó.
- Yêu cầu học sinh giải thích cách dùng dấu phẩy đó.
- G/v nhận xét, bổ sung.
I. công dụng của dấu phẩy:
- Dấu phẩy được dùng để đánh dấu ranh giới giữa các thành phần phụ của câu với CN và VN (a, b).
- Dùng đặt giữa các thành phần có cùng chức vụ trong câu (a: TP bổ ngữ).
- Dùng đánh dấu ranh giới giữa thành phần chú thích với thành phần trước nó (b).
- Dùng tách các vế trong một câu ghép (c).
*. Ghi nhớ: 
SGK - tr 158. 
II. chữa một số lỗi thường gặp:
Iii. luyện tập:
Hướng dẫn học sinh làm các bài tập trong SGK.
Bài tập 1:
Đặt dấu phẩy vào vị trí thích hợp trong những câu dưới đây:
a) Từ xưa đến nay, Thánh Gióng ... VN ta.
b) Buổi sáng, sương muối ... bãi cỏ... Núi đồi, thung lũng, làng bản chìm trong biển mây mù. Mây bò trên mặt đất, tràn vào trong nhà, quấn lấy người đi đường.
Bài 2:
Điền thêm 1 CN thích hợp vào chỗ trống:
(Học sinh làm bài tập theo nhóm trên phiếu học tập)
a) Vào giờ tan tầm, xe ô tô, xe đạp, xe máy đi lại nườm nượp trên đường phố.
b) Trong vườn, hoa lan, hoa huệ, hoa hồng đua nhau nở rộ.
c) Dọc theo bờ sông, những vườn ổi, vườn nhãn xum xuê, trĩu quả.
Bài 4 (159):
- Học sinh chuẩn bị theo nhóm.
- Gọi đại diện nhóm trình bày.
- G/v nhận xét bổ sung.
iv. hướng dẫn về nhà :
- Ôn tập kỹ về công dụng, cách dùng dấu phẩy.
- Làm BT 4 và BT trong sách BT.
- Chuẩn bị bài tiếp theo.
Bài tập Tiếng Việt:
1) Việt Nam đất nước ta ơi
 Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn.
a) Đoạn thơ trên có bao nhiêu tiếng.
b) Đoạn thơ trên có mấy từ ? (Chọn đáp án đúng)
A. 10 từ C. 12 từ.
B. 11 từ. D. 14 từ.
c) Đoạn thơ trên có mấy từ láy ?
A. 2 từ.	C. 3 từ.
B. 1 từ.	D. không có từ láy nào.
d) Đoạn thơ trên có mấy từ ghép ?
A. 2 từ.	C. 4 từ.
B. 3 từ.	D. 1 từ.
2) Xác định kiểu cấu tạo từ cho các từ in đậm trong các câu sau:
"ít lâu sau, Âu cơ có mang. Đến kỳ sinh nở, chuyện thật lạ, nàng sinh ra cái bọc trăm trứng; trăm trứng nở ra thành một trăm người con hồng hào, đẹp đẽ lạ thường. Đàn con không cần bú mớm mà tự lớn lên như thổi, mặt mũi khôi ngô, khoẻ mạnh như thần."
3) Đánh dấu (X) vào ô trống để xác định từ láy và từ ghép:
Từ cần 
xác định
Ghép
Láy
Từ cần 
xác định
Ghép
Láy
bạn bè
tâm tình
băn khoăn
thân thiết
dạy dỗ
ví von
đền đài
tốt tươi
lờ mờ
hồng hào
nước non
ngẫm nghĩ
thanh danh
nghĩ ngợi
	4) Nghĩa của từ láy rất sinh động, gợi hình, gợi cảm. Em hãy viết một đoạn văn miêu tả, trong đó có dùng một số từ láy.
VD: Ngày chủ nhật, khu vui chơi giải trí thật đông vui tấp nập. Trẻ con vẫn nhiều hơn cả. ở bể bóng các bạn cứ trườn đi trườn lại trên cơ man nào là những quả bóng đủ màu sắc. Cũng có cả cầu trượt như ở bể bơi vậy. Rồi các bạn còn thi ném bóng vào rổ nữa. Tiếng reo hò không ngớt. 
	Sôi động nhất có lẽ là ở bể bơi ...
	5) Điền các từ: thân thiết, thân mến, thân mật, thân thiện vào chỗ trống trong các câu sau cho phù hợp với nội dung giải nghĩa:
	- thân mến: có quan hệ tình cảm quý mến.
	- thân mật: có những biểu hiện tình cảm chân thành, gắn bó với nhau.
	- thân thiện: tỏ ra tử tế và có thiện cảm với nhau.
	- thân thiết: có quan hệ tình cảm gần gũi, gắn bó chặt chẽ với nhau.
	6) Con qụa khôn ngoan
	Một con quạ khát nước, nó tìm thấy một cái lọ có nước. Nhưng nước trong lọ ít quá, mà cổ lọ lại cao. Quạ không uống được. Nó liền nghĩ ra một cách: nó lấy mỏ gắp từng hòn sỏi bỏ vào lọ. Một lúc sau, nước trong lọ dâng cao, quạ tha hồ uống.
	a) Xác định thể loại của đoạn văn trên:
	A. Miêu tả	C. Phát biểu cảm nghĩ.
	B. Kể chuyện	D. Nghị luận.
	b) Tìm những sự việc cơ bản tạo lên cốt truyện và sắp xếp theo trình tự hợp lý.
	(Con quạ khát nước -> tìm được một cái lọ có nước -> nước ít, cổ lọ cao -> quạ không uống được -> nó bỏ sỏi vào lọ -> nước dâng cao -> quạ tha hồ uống.)
II. đọc, hiểu văn bản:
1. Đọc, tóm tắt truyện: 
- 
2. Chú thích: 
- 
3. Bố cục: 3 phần.
- 
3. Phân tích: 
- 1. Mở bài:2. Thân bài: 3. Kết bài: 
a, Mở truyện:
- 
b, Diễn biến truyện: 
- 
iii.tổng kết – ghi nhớ: 
 SGK 
IV. luyện tập:
IV. luyện tập:
- 
	V. hướng dẫn về nhà :
- Đọc tóm tắt truyện và kể diễn cảm.
- Hoàn thành bài luyện tập.
- Chuẩn bị bài tiếp theo.
 Tiết 125+126 
(Ngày 17/3/2006) tập làm văn:
luyện nói văn kể chuyện
A/ Mục tiêu bài học:
Giúp h/sinh: 
- 
b/ tiến trình bài dạy:
* ổn định lớp:
* Kiểm tra bài cũ:
- 
* Bài mới:
-
II. đọc, hiểu văn bản:
1. Đọc, tóm tắt truyện: 
- 
2. Chú thích: 
- 
3. Bố cục: 3 phần.
- 
3. Phân tích: 
- 1. Mở bài:2. Thân bài: 3. Kết bài: 
a, Mở truyện:
- 
b, Diễn biến truyện: 
- 
iii.tổng kết – ghi nhớ: 
 SGK 
IV. luyện tập:
-

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an van 620122013.doc