IMục tiêu:
1/ Kiến thức:
-Nhận biết dược các vật khi nở vì nhiệt, nếu bị ngăn cản có thể gây ra lực rất lớn.
-Tìm được ví dụ thực tế về các vật khi nở vì nhiệt,nếu bị ngăn cản thì gây ra lực lớn.
2/ Kĩ năng:
Biết vận dụng kiến thức về sự nở vì nhiệt để giải thích một số hiện tượng và ứng dụng thực tế (giải thích được các vật rắn khi nở vì nhiệt,nếu bị ngăn cản có thể gây ra lực rất lớn).
Tuần:25 Tiết 24 NS: / /2012 ND: / /2012 Bài 21: MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA SỰ NỞ VÌ NHIỆT IMục tiêu: 1/ Kiến thức: -Nhận biết dược các vật khi nở vì nhiệt, nếu bị ngăn cản có thể gây ra lực rất lớn. -Tìm được ví dụ thực tế về các vật khi nở vì nhiệt,nếu bị ngăn cản thì gây ra lực lớn. 2/ Kĩ năng: Biết vận dụng kiến thức về sự nở vì nhiệt để giải thích một số hiện tượng và ứng dụng thực tế (giải thích được các vật rắn khi nở vì nhiệt,nếu bị ngăn cản có thể gây ra lực rất lớn). 3/ Thái độ: Qua việc giải thích được một số hiện tượng trong thực tế giúp HS thêm yêu thích môn học, ham học hỏi, tìm hiểu. II.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 1/ GV: Giáo án, SGK, bảng phụ vẽ sẵn các hình 21.2;21.3;21.5. Một băng kép và giá để lắp băng kép; 1 đèn cồn; 1 bộ dụng cụ thí nghiệm về lực xuất hiện do sự co dãn vì nhiệt; 1 lọ cồn; bông; chậu nước; khăn lau khô. 2/ HS: Vở ghi, SGK, học và làm bài cũ, đọc trước bài mới. III.Tiến trình bài dạy: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: (3’) HS1: -Em hãy phát biểu kết luận sự nở vì nhiệt của chất khí? (7 đ) -BT: Tại sao khi đậu xe người ta phải tìm chổ mát? (3 đ) A. Để xe không bị nắng làm nóng B. Để xe không bị hỏng. C. Để tránh xe bị nổ lốp và xăm khi nhiệt độ quá cao. D. Để thuận tiện cho việc đậu và lấy xe. 3.Bài mới: Hoạt động của trò Hoạt động của thầy Nội dung ghi Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ – Tổ chức tình huống học tập (3’) *Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong quá trình dạy bài mới. *Tổ chức tình huống học tập: Ở các bài trước các em đã biết, các chất nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.Sự nở vì nhiệt đó của các chất đã có rất nhiều ứng dụng trong đời sống và kĩ thuật. Bài học hôm nay sẽ giới thiệu cho các em một số ứng dụng của sự nở vì nhiệt của chất rắn.Những ứng dụng của sự nở vì nhiệt của chất lỏng và chất khí đã được đề cập đến trong các bài trước. (GV: Ghi đề bài lên bảng). HS: Nghe GV vào bài và ghi đầu bài. Hoạt động 2: Quan sát lực xuất hiện trong sự co dãn vì nhiệt (15’) HS: Nghe GV giới thiệu dụng cụ TN và quan sát hình 21.1 -Quan sát giáo viên làm thí nghiệm và trả lời câu hỏi. HS: Tiếp tục quan sát GV làm TN như hình 21.1b. Sau đó trả lời C3. C4: a) Khi thanh thép nở ra vì nhiệt nó gây ra lực rất lớn. b) Khi thanh thép co lại vì nhiệt nó cũng gây ra lực rất lớn. Để thấy được lực xuất hiện trong sự co dãn vì nhiệt, chúng ta cùng tiến hành thí nghiệm sau: Dụng cụ thí nghiệm gồm có: +1 bộ dụng cụ TN về lực xuất hiện do sự co dãn vì nhiệt (1 thanh thép, giá để lắp, ốc vặn, chốt ngang); ngoài ra còn có: cồn, bông, chậu nước, khăn lau khô,bật lửa. Tiến hành TN như sau: Bố trí thí nghiệm như hình 21.1a .Dùng bông tẩm cồn đốt thật nóng thanh thép. C1: Có hiện tượng gì xảy ra đối với thanh thép khi nó nóng lên? C2: Hiện tượng xảy ra đối với chốt ngang chứng tỏ điều gì? C3: Tiếp tục bố trí thí nghiệm ở H. 21.1b, thanh thép đang nóng dùng một khăn tẩm nước lạnh phủ lên thanh thép thì chốt ngang cũng bị gãy. Từ đó rút ra kết luận gì? Đưa ĐÁ C2 và C3 lên bảng phụ. Từ kết quả các TN trên, chúng ta cùng đi trả lời C4 để rút ra kết luận. -Hãy đọc đề bài? C4: Chọn từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống. GV: Từ đó ta có kết luận sau: I- Lực xuất hiện trong sự co dãn vì nhiệt: 1. Thí nghiệm: 2. Trả lời câu hỏi: C1: Thanh thép nở ra (dài ra). C2: Khi dãn ở vì nhiệt, nếu bị ngăn cản thanh thép có thể gây ra lực rất lớn. C3: Khi co lại vì nhiệt, nếu bị ngăn cản thanh thép có thể gây ra lực rất lớn. 3. Rút ra kết luận: C4: (1) nở ra; (2)lực (3)vì nhiệt; (4)lực Kết luận: Khi co, dãn vì nhiệt, nếu bị ngăn cản thanh thép gây ra lực rất lớn Hoạt động 3: Vận dụng (5’) HS: Thảo luận theo nhóm bàn (2HS). -Trả lời các câu hỏi. Vận dụng các kết luận đó, chúng ta cùng đi trả lời C5 và C6. Giáo viên điều khiển lớp thảo luận trả lời C5: GV: Đây là ảnh chụp chỗ tiếp nối 2 đầu thanh ray đường tàu hỏa. -Từ hình ảnh, em có nhận xét gì về chỗ tiếp nối hai đầu thanh ray đường tàu hỏa. Tại sao người ta phải làm như thế? C6: Hình 21.3 gối đỡ ở hai đầu cầu có cấu tạo giống nhau không? Tại sao một gối đỡ phải đặt trên các con lăn? GV: Đưa ĐÁ TL C5,C6 lên bảng phụ. 4.Vận dụng: C5: Có để một khe hở. khi trời nóng ,đường ray dài ra. Do đó, nếu không để khe hở, sự nở vì nhiệt của đường ray sẽ bị ngăn cản, gây ra lực rất lớn làm cong đường ray. C6: Không giống nhau. Một đầu được đặt gối lên các con lăn tạo điều kiện cho cầu dài ra khi nóng lên mà không bị ngăn cản. Hoạt động 4: Nghiên cứu băng kép (12’) HS: Nghe GV giới thiệu cấu tạo của băng kép, ghi bài. -Quan sát GV tiến hành TN và trả lời câu hỏi. Giáo viên giới thiệu cấu tạo băng kép. Bây giờ chúng ta cùng tìm hiểu hoạt động của băng kép qua TN sau: +Dụng cụ TN gồm có: 1 băng kép và giá để lắp băng kép; 1 đèn cồn. +Tiến hành như sau: Giáo viên làm thí nghiệm hơ nóng băng kép trong hai trường hợp: – Mặt đồng ở phía dưới (H 21.4a). – Mặt đồng ở phía trên (H 21.4b). C7: Đồng và thép nở vì nhiệt giống nhau hay khác nhau? C8: Khi bị hơ nóng, băng kép luôn luôn bị cong về phía thanh nào? Tại sao? C9: Băng kép đang thẳng, nếu làm cho lạnh đi thì nó có bị cong không? Nếu có thì về phía thanh thép hay thanh đồng? Tại sao? GV: Đưa đáp án C7,C8,C9 lên bảng phụ II- Băng kép: Cấu tạo: Hai thanh kim loại có bản chất khác nhau(VD: Đồng và thép), được tán chặt vào nhau dọc theo chiều dài của thanh, tạo thành 1 băng kép. 1. Quan sát thí nghiệm: 2. Trả lời câu hỏi: C7: Khác nhau. C8: Cong về phía thanh thép. Đồng dãn nở vì nhiệt nhiều hơn thép nên thanh đồng dài hơn và nằm phía ngoài vòng cung. C9: Có và cong về phía thanh đồng. Đồng co lại vì nhiệt nhiều hơn thép, nên thanh đồng ngắn hơn, thanh thép dài hơn và nằm ở phía ngoài vòng cung HĐ 5: Vận dụng – Củng cố (5’) HS: Quan sát Hình 21.5 và trả lời C10. -1 HS đọc to lại đáp án trả lời các câu hỏi. -Nghe giảng. Học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ. Băng kép được sử dụng nhiều ở các thiết bị đóng- ngắt mạch điện khi nhiệt độ thay đổi. Và Bàn là là 1 VD cụ thể. H21.5 là hình vẽ bàn là điện. -Hãy quan sát hình vẽ và trả lời C10? C10: Tại sao bàn là điện vẽ ở hình 21.5 lại tự động tắt khi đủ nóng? Thanh đồng của băng kép này nằm trên hay dưới? GV:Đưa câu TL từ C7 đến C10 lên bảng phụ. *Tích hợp môi trường: Sự dãn nở vì nhiệt bị ngăn cản có thể gây ra1 lực rất lớn. +Trong xây dựng (đường ray xe lửa, nhà cửa, cầu...),cần tạo ra khoảng cách nhất định giữa các phần để các phần đó có thể dãn nở. +Đường đi bằng bê tông thường đổ thành từng tấm và đặt cách nhau 1 khoảng trống, khi nhiệt độ thay đổi thì chúng nở ra hay co lại mà không làm hỏng đường. +Cần có biện pháp bảo vệ cơ thể,giữ ấm về mùa đông và làm mát về mùa hè để tránh bị sốc nhiệt, tránh ăn thức ăn quá nóng hoặc quá lạnh. *Củng cố bài: -Bài học này giúp các em biết thêm được những kiến thức nào? 3.Vận dụng: C10: Khi đủ nóng, băng kép cong lên phía trên,đẩy tiếp điểm lên,làm ngắt mạch điện. Thanh đồng nằm dưới. Hướng dẫn HS tự học ở nhà: (2’) GV: -Về nhà các em học bài theo vở ghi, kết hợp SGK. -Lấy được ví dụ về các vật khi nở vì nhiệt, nếu bị ngăn cản thì gây ra lực lớn. -Bài tập về nhà: Bài tập 21.1 và 21.2 SBT. IV.Rút kinh nghiệm: Ưu điểm Hạn chế Cách khắc phục
Tài liệu đính kèm: