/ Kiến thức:
- HS tìm hiểu và phân tích thí nghiệm để tự rút ra kết luận: khi có ánh sáng lá có thể chế tạo tinh bột và nhả ra khí oxi.
- Giải thích được một vài hiện tượng thực tế như: vì sao nên trồng cây ở nơi có nhiều ánh sáng và vì sao nên thả rong ở trong bể nuôi cá cảnh.
1.2/ Kĩ năng: -Rèn kĩ năng phân tích thí nghiệm, quan sát hiện tượng rút ra nhận xét.
-Kĩ năng hoạt động nhóm.
1.3/ Thái độ: -Giáo dục ý thức bảo vệ thực vật, chăm sóc cây.
2/ Trọng tâm:
-Thí nghiệm: lá chế tạo tinh bột - nhả khí ôxi
3/ Chuẩn bị:
Bài 21 Tiết: 23 Tuần: 12 Ngày dạy:08/11/2010 Bài 21: QUANG HỢP 1/ Mục tiêu: 1.1/ Kiến thức: HS tìm hiểu và phân tích thí nghiệm để tự rút ra kết luận: khi có ánh sáng lá có thể chế tạo tinh bột và nhả ra khí oxi. Giải thích được một vài hiện tượng thực tế như: vì sao nên trồng cây ở nơi có nhiều ánh sáng và vì sao nên thả rong ở trong bể nuôi cá cảnh. 1.2/ Kĩ năng: -Rèn kĩ năng phân tích thí nghiệm, quan sát hiện tượng rút ra nhận xét. -Kĩ năng hoạt động nhóm. 1.3/ Thái độ: -Giáo dục ý thức bảo vệ thực vật, chăm sóc cây. 2/ Trọng tâm: -Thí nghiệm: lá chế tạo tinh bột - nhả khí ôxi 3/ Chuẩn bị: 3.1/ Giáo viên: - Dung dịch iốt, lá khoai lang, ống nhỏ. 3.2/ Học sinh: - Nghiên cứu bài 21, trả lời các câu hỏi: + Việc bịt lá thí nghiệm bằng giấy đen có ý nghĩa gì? + Phần nào của lá thí nghiệm chế tạo ra tinh bột? Vì sao em biết? + Nghiên cứu thí nghiệm 2 SGK, trả lời các câu hỏi: + Cành rong trong cốc nào chế tạo được tinh bột? + Hiện tượng nào chứng tỏ cành rong trong cốc đó đã thải ra chất khí? Đó là khí gì? 4/ Tiến trình: 4.1/ Ổn định tổ chức và kiểm diện: - Kiểm tra sỉ số HS: 4.2/ Kiểm tra miệng: - GV: tế bào biểu bì có cấu tạo như thế nào? Chức năng? Lục lạp được chứa ở đâu? (10đ) - HS: Tế bào biểu bì là những tế bào không màu, trong suốt, vách ngoài dày -> bảo vệ và cho ánh sáng xuyên qua. (2,5đ) Có nhiều lỗ khí để trao đổi khívà thoát hơi nước.(2,5đ) - Bên trong lá .( 5đ) 4.3/ Giảng bài mới: Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học HĐ1: Như chúng ta đã biết, cây xanh có khả năng tự chế tạo chất hưũ cơ để nuôi sống mình, là do lá có nhiều lục lạp. Vậy lá chế tạo được chất gì và trong điều kiện nào? HĐ2: Xác định chất mà lá cây chế tạo được khi có ánh sáng. * Mục tiêu: Thông qua thí nghiệm xác định được chất tinh bột lá cây đã tạo được ngoài ánh sáng. * Phương pháp: Trực quan.Thực hành, Hợp tác trong nhóm nhỏ. - Gv biểu diễn thí nghiệm cho SH quan sát, đối chiếu với thí nghiệm SGK/69, thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi sau: + Việc bịt lá thí nghiệm bằng giấy đen nhằm mục đích gì? + Chỉ có phần nào của lá thí nghiệm đã chế tạo được tinh bột? Vì sao em biết? + Qua thí nghiệm này ta rút ra được kết luận gì? - HS nghiên cứu thí nghiệm, thảo luận nhóm trả lời được: + Bịt lá thí nghiệm bằng giấy đen làm cho 1 phần của lá không nhận được ánh sáng. Nhằm mục đích so sánh với phần lá nhận được ánh sáng. + Chỉ có phần lá không bị bịt mới chế tạo được tinh bột. + Kết luận: lá chế tạo được tinh bột khi có ánh sáng. - GV: giáo dục HS tự tin khi trình bày trước lớp, đảm nhận trách nhiệm, quản lí thời gian hợp lí. Hoàn thành thí nghiệm. - Gv mời lần lượt từng nhóm báo cáo kết quả, nhóm khác nhận xét, bổ sung rồi rút ra kết luận. - GV mở rộng: từ tinh bột và các muối khoáng hoà tan khác sẽ tạo ra các chất hữu cơ cần thiết cho cây. HĐ3: Xác định chất khí thải ra trong quá trình lá chế tạo tinh bột. * Mục tiêu: HS phân tích thí nghiệm để rút ra kết luận về chất khí mà lá cây nhả ra trong khi chế tạo tinh bột là oxi. * Phương pháp: Trực quan. Vấn đáp. - GV yêu cầu HS nghiên cứu thí nghiệm 2 SGK/69, quan sát hình 21.2, lần lượt hỏi: + Cành rong trong cốc nào chế tạo được tinh bột? Vì sao?. - HS nghiên cứu thí nghiệm, quan sát hình, trả lời được: Chỉ có cành rong trong cốc B chế tạo được tinh bột vì được chiếu sáng. - GV: Những hiện tượn nào chứng tỏ cành rong trong cốc B đã thải ra chất khí? Đó là khí gì? - HS: Hiện tượng: có bọt khí thoát ra từ cành rong và có chất khí tạo thành ở đáy ống nghiệm trong cốc B. Đó là khí oxi vì đã làm que đóm vừa tắt bùng cháy. - GV: Có thể rút ra kết luận gì qua thí nghiệm? - HS: trả lời, rút ra kết luận. -GV: Quang hợp góp phần điều hoà khí hậu, làm trong lành không khí (cân bằng hàm lượng khí cacbonic, oxi, tạo độ ẩm cho môi trường ), có ý nghĩa quan trọng đối với con người và tự nhiên -> HS có ý thức bảo vệ thực vật và phát triển cây xanh ở địa phương, trồng cây gây rừng 1/ Xác định chất mà lá cây chế tạo được khi có ánh sáng. - Lá chế tạo tinh bột khi có ánh sáng. 2/ Xác định chất khí thải ra trong quá trình lá chế tạo tinh bột. - Lá nhả ra khí oxi trong quá trình chế tạo tinh bột. 4.4/ Câu hỏi, bài tập củng cố: - GV: chất mà lá cây chế tạo được khi có ánh sáng: a/ Khí oxi. b/ Khí CO2 c/ Tinh bột. d/ Khí oxi và tinh bột - HS: c - GV: Tại sao khi nuôi cá trong bể kính, người ta thường thả thêm vào bể các loại rong? - HS: Vì trong quá trình chế tạo tinh bột, cây rong đã nhả khí oxi hoà tan trong nước của bể, tạo điều kiện cho cá thở tốt hơn. 4.5/ Hướng dẫn học sinh tự học: - Học bài - Trả lời câu hỏi SGK/tr70. - Nghiên cứu bài: Quang hợp (tt) và trả lời các câu hỏi sau: + Lá cây đã sữ dụng những nguyên liệu nào để chế tạo tinh bột? Lá lấy những nguyên liệu đó từ đâu? + Thế nào là quang hợp? Viết sơ đồ tóm tắt quá trình quang hợp. 5/ Rút kinh nghiệm: Bài 21 Tiết: 24 Tuần: 12 Ngày dạy:10/11/2010 QUANG HỢP (tt) 1/ Mục tiêu: 1.1/ Kiến thức: Vận dụng kiến thức đã học và kĩ năng phân tích thí nghiệm để biết được những chất lá cần sữ dụng để chế tạo tinh bột. Phát biểu được khái niệm đơn giản về quang hợp. Viết sơ đồ tóm tắt quá trình quang hợp. 1.2/ Kĩ năng: Rèn kĩ năng quan sát, so sánh, phân tích thí nghiệm. -Kĩ năng hoạt động nhóm. 1.3/ Thái độ: -Giáo dục ý thức bảo vệ cây. - Yêu thích môn học. 2/ Trọng tâm: - Phân tích thí nghiệm rút ra được : Khaí niệm, sơ đồ quang hợp 3/ Chuẩn bị: 3.1/ Giáo viên: -Tranh vẽ hình 21.4,5. 3.2/ Học sinh: Nghiên cứu bài: Quang hợp (tt) và trả lời các câu hỏi sau: + Lá cây đã sữ dụng những nguyên liệu nào để chế tạo tinh bột? Lá lấy những nguyên liệu đó từ đâu? + Thế nào là quang hợp? Viết sơ đồ tóm tắt quá trình quang hợp. 4/ Tiến trình: 4.1/ Ổn định tổ chức và kiểm diện:: - Kiểm tra sỉ số HS: 4.2/ Kiểm tra miệng: - GV: - Tại sao khi nuôi cá trong bể kính, người ta thường thả thêm vào bể các loại rong? Kể những điều kiện hoàn thành thí nghiệm: h 21.4(10đ) - HS: Vì trong quá trình chế tạo tinh bột, cây rong đã nhả khí oxi hoà tan trong nước của bể, tạo điều kiện cho cá thở tốt hơn. (5đ) - Nước, khí cacbonic (5đ) 4.3/ Giảng bài mới: Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học HĐ1: Chúng ta đã biết khi có ánh sáng lá tự chế tạo được tinh bột, vậy lá cây cần chất gì để chế tạo tinh bột? HĐ2: cây cần những chất gì để chế tạo tinh bột? * Mục tiêu: Thông qua thí nghiệm biết cây cần: nước, khí CO2, ánh sáng, diệp lục để chế tạo tinh bột. * Phương pháp: Trực quan. Hợp tác trong nhóm nhỏ, Vấn đáp. - GV treo tranh hình 21.4: thí nghiệm, yêu cầu HS đọc thông tin kết hợp với nghiên cứu thí nghiệm và quan sát tranh, thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi sau: + Điều kiện thí nghiệm của cây trong chuông A khác với cây trong chuông B ở điểm nào? + Lá cây trong chuông nào không thể chế tạo tinh bột? + Từ đó ta có thể rút ra kết luận gì? - HS nghiên cứu thông tin, quan sát hình thảo luận nhóm trả lời được: + Cây trong chuông B trồng trong điều kiện bình thường không khí có khí CO2, cây trong chuông A trồng trong điều kiện không khí không có khí CO2, vì CO2 đã bị nước vôi hấp thụ hết. + Lá cây trong chuông A không thể chế tạo được tinh bột, căn cứ vào kết quả của thí nghiệm thử dung dịch iốt, lá không bị nhuộm màu xanh tím. - GV: giáo dục HS kĩ năng tìm kiếm – xử lí thông tin cân cho cây tiến hành quang hợp + Kết luận: không có khí CO2 lá không thể chế tạo được tinh bột. - GV mời lần lượt từng nhóm trình bày kết quả từng câu, mời nhóm khác nhận xét, bổ sung cho hoàn chỉnh rồi rút ra kết luận. - GV: giáo dục HS kĩ năng quản lí thời gian - Gv liện hệ thực tế: tại sao quanh nhà và những nơi công cộng cần trồng nhiều cây xanh? - HS trả lời dựa vào kiến thức vừa học. HĐ2: Khái niệm về quang hợp. * Mục tiêu: HS nắm được khái niệm quang hợp, viết sơ đồ quang hợp. * Phương pháp: Vấn đáp. - Gv yêu cầu HS nghiên cưú thông tin SGK, mời 1-2 HS lên bảng viết lại sơ đồ. - 1-2 HS viết sơ đồ lên bảng. - GV mời HS khác nhận xét và hỏi: - GV: Lá cây sử dụng những nguyên liệu nào để chế tạo tinh bột? Nguyên liệu đó được lấy từ đâu? - HS: nước và khí CO2, nguyêu liệu đó lấy từ đất và không khí. - GV: Lá cây chế tạo được tinh bột trong điều kiện nào? - HS: có ánh sáng và chất diệp lục. - GV: ngoài tinh bột lá cây còn tạo ra chất nào? - HS: oxi - GV: từ sơ đồ trên em hãy phát biểu khái niệm đơn giản về quang hợp. - HS phát biểu, rút ra kết luận. - GV: giáo dục HS kĩ năng tự tin trình bày ý kiến - GV: Quang hợp góp phần điều hoà khí hậu, làm trong lành không khí (cân bằng hàm lượng khí cacbonic, oxi, tạo độ ẩm cho môi trường ), có ý nghĩa quan trọng đối với con người và tự nhiên -> HS có ý thức bảo vệ thực vật và phát triển cây xanh ở địa phương, trồng cây gây rừng 1/ cây cần những chất gì để chế tạo tinh bột? - Cơ quan chính thực hiện quá trình quan hợp là lá cây. - Không có khí CO2, nước và ánh sáng lá không thể chế tạo được tinh bột. 2/ Khái niệm về quang hợp. - Là quá trình lá cây nhờ có chất diệp lục, sữ dụng nước, khí CO2, và năng lượng ánh sáng mặt trời chế tạo ra tinh bột và nhả khí oxi. - Sơ đồ tóm tắt: H2O + CO2 -> tinh bột + O2 - Ý nghĩa quang hợp: tổng hợp chất hữu cơ làm không khí luôn được cân bằng. 4.4/ Câu hỏi, bài tập củng cố: - GV: Bộ phận nàp của lá là nơi xảy ra quá trình quang hợp? a/ Lỗ khí b/ Gân lá c/ Diệp lục - HS: c - GV: Lá cây cần khí nào để chế tạo tinh bột? a/ Kí oxi b/ Khí cacbonic. c/ Khí nitơ - HS: b 4.5/ Hướng dẫn học sinh tự học: - Học bài. - Trả lời câu hỏi và bài tập SGK/tr72 - Đọc phần: “Em có biết”. - Nghiên cứu bài 22, trả lời các câu hỏi: + Những điều kiện bên ngoài nào ảnh hưởng đến quang hợp? + Quang hợp của cây xanh có ý nghĩa gì? 5/ Rút kinh nghiệm:
Tài liệu đính kèm: