Giáo án môn Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 2: Con Rồng cháu Tiên - Năm học 2011-2012 - Nguyễn Danh Điệp

Giáo án môn Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 2: Con Rồng cháu Tiên - Năm học 2011-2012 - Nguyễn Danh Điệp

1. Mục tiêu bài học.

a. Kiến thức:

 Giúp học sinh nắm được:

- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết.

- Cốt lõi lịch sử thời kì dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm thuộc nhóm truyền thuyết thời kì Hùng Vương.

- Cách giải thích của người Việt cổ về một phong tục và quan niệm đề cao lao động, đề cao nghề nông - một nét đẹp văn hóa của người Việt.

b. Kỹ năng:

- Đọc - hiểu một văn bản thuộc thể loại truyền thuyết.

c. Thái độ:

- Bồi dưỡng học sinh lòng yêu nước, tinh thần tự hào dân tộc, tinh thần đoàn kết.

2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.

a. Chuẩn bị của giáo viên:

- Soạn giảng.

- Sgk - Sgv - STK.

- Bức tranh cảnh làm bánh tết.

b. Chuẩn bị của học sinh:

- Nghiên cứu và chuẩn bị nội dung bài mới.

- Tìm hiểu tranh ảnh, tư liệu lịch sử thời kỳ Hùng Vương.

3. Tiến trình bài dạy.

a. Kiểm tra bài cũ (3')

? Kể tóm tắt truyện "Con Rồng cháu Tiên". Nêu ý nghĩa của truyện?

? Tìm những chi tiết truyền thuyết kỳ ảo trong truyện? Nêu ý nghĩa của những chi tiết ấy?

Gợi ý:

- Kể tóm tắt, đầy đủ ngắn gọn các ý chính. Ý nghĩa: giải thích cội nguồn dân tộc và thể hiện ý thức đoàn kết cộng đồng.

- Các chi tiết: sinh bọc trăm trứng, con không cần bú mớm vẫn lớn nhanh như thổi Tô đậm tính chất thần kì thiêng liêng của dân tộc và tăng sức hấp dẫn cho truyện

 

doc 8 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 455Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 2: Con Rồng cháu Tiên - Năm học 2011-2012 - Nguyễn Danh Điệp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngµy so¹n: 15/08/2010
TiÕt: 02.
Ngµy d¹y:
Líp 6A: 18/08/2011
VĂN HỌC
	TUẦN 1
VĂN BẢN
BÁNH TRƯNG, BÁNH GIẦY 
(Truyền thuyết)
1. Mục tiêu bài học.
a. Kiến thức:
	Giúp học sinh nắm được:
- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết.
- Cốt lõi lịch sử thời kì dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm thuộc nhóm truyền thuyết thời kì Hùng Vương.
- Cách giải thích của người Việt cổ về một phong tục và quan niệm đề cao lao động, đề cao nghề nông - một nét đẹp văn hóa của người Việt.
b. Kỹ năng:
- Đọc - hiểu một văn bản thuộc thể loại truyền thuyết.
c. Thái độ:
- Bồi dưỡng học sinh lòng yêu nước, tinh thần tự hào dân tộc, tinh thần đoàn kết.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
a. Chuẩn bị của giáo viên:
- Soạn giảng.
- Sgk - Sgv - STK.
- Bức tranh cảnh làm bánh tết.
b. Chuẩn bị của học sinh:
- Nghiên cứu và chuẩn bị nội dung bài mới.
- Tìm hiểu tranh ảnh, tư liệu lịch sử thời kỳ Hùng Vương.
3. Tiến trình bài dạy.
a. Kiểm tra bài cũ (3')
? Kể tóm tắt truyện "Con Rồng cháu Tiên". Nêu ý nghĩa của truyện?
? Tìm những chi tiết truyền thuyết kỳ ảo trong truyện? Nêu ý nghĩa của những chi tiết ấy?
Gợi ý:
- Kể tóm tắt, đầy đủ ngắn gọn các ý chính. Ý nghĩa: giải thích cội nguồn dân tộc và thể hiện ý thức đoàn kết cộng đồng. 
- Các chi tiết: sinh bọc trăm trứng, con không cần bú mớm vẫn lớn nhanh như thổi Tô đậm tính chất thần kì thiêng liêng của dân tộc và tăng sức hấp dẫn cho truyện.
b. Dạy nội dung bài mới.
* Giới thiệu bài (1')
	Hằng năm, mỗi khi mùa xuân về Tết đến, nhân dân ta - con cháu của các vua Hùng từ miền ngược đến miền xuôi, vùng rừng núi cũng như vùng biển, lại nô nức, hồ hởi chở lá dong, xay đỗ, giã gạo gói bánh. Quang cảnh ấy làm chúng ta thêm yêu quí, tự hào về nền văn hóa cổ truyền, độc đáo của dân tộc và như làm sống lại truyền thuyết "Bánh chưng, bánh giầy" trong ngày Tết. Đây là truyền thuyết giải thích phong tục làm bánh chưng, bánh giầy trong ngày Tết, đề cao sự thờ kính Trời, Đất và tổ tiên của nhân dân ta, đồng thời ca ngợi tài năng, phẩm chất của cha ông ta trong việc tìm tòi, xây dựng nền văn hóa đậm đà màu sắc, phong vị dân tộc qua tiết 2: Bánh trưng, bánh giầy.
* Nội dung.
Hoạt động của giáo viên 
Hoạt động của học sinh
Nội dung
Tg
- Gọi HS đọc chú thích.
? Tìm hiểu chú thích?
- Đọc mẫu, hướng dẫn học sinh cách đọc.
+ Giọng chậm rãi, tình cảm, chú ý lời nói của Thần trong giấc mộng của Lang Liêu, giọng âm vang, xa vắng. Giọng vua Hùng đĩnh đạc,chắc, khỏe.
+ Kể ngắn gọn nhưng đủ ý và mạch lạc.
? Hãy kể tóm tắt văn bản "Bánh trưng, bánh giầy".
? Truyện gồm có mấy đoạn? Nội dung của mỗi đoạn?
? Vua Hùng chọn người nối ngôi trong hoàn cảnh nào?
? Ý định của vua khi chọn người nối ngôi? "Chí" vua ở đây như thế nào?
? Hình thức tuyển chọn của vua có gì đặc biệt?
G Hoàn cảnh: giặc ngoài đã yên, vua có thể tập trung chăm lo cho dân được no ấm; vua đã già, muốn truyền ngôi. Ý của vua: Người nối ngôi phải nối được chí vua, không nhất thiết phải là con trưởng. Hình thức: điều vua đòi hỏi mang tính chất một câu đố đặc biệt để thử tài (nhân lễ Tiên Vương, ai làm vừa ý vua sẽ được truyền ngôi).
G Trong truyện cổ dân gian nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới thường có những tình huống mang tính chất những "câu đố". Điều Vua Hùng đòi hỏi các hoàng tử đúng là một "câu đố" một "bài toán" không dễ gì giải được.
? Việc các lang đua nhau làm cỗ thật hậu, thật ngon chứng tỏ điều gì?
G Hình thức Hùng Vương thử tài các con như ông thầy ra cho học trò một đề thi, một câu đố để tìm người tài giỏi, thông minh đồng thời cũng là người hiểu được ý mình. Các lang suy nghĩ, vắt óc cố hiểu ý vua cha, "Chí" của vua là gì? Ý của vua là gì? Làm thế nào để thỏa mãn cả hai? Các lang đã suy nghĩ theo kiểu thông thường hạn hẹp, như cho rằng ai chẳng vui lòng, vừa ý với lễ vật quí hiếm, cỗ ngon, nhưng sang trọng. Nhưng sự thật càng biện lễ hậu, họ càng xa rời ý vua, càng không hiểu cha mình. Và câu chuyện vì thế mà cũng trở nên hấp dẫn.
? Lang Liêu là ai?
? Lang Liêu tuy cũng là Lang nhưng khác các Lang ở điểm nào?
? Vì sao Lang Liêu buồn nhất?
? Lang Liêu được thần giúp đỡ như thế nào?
? Tại sao trong 20 hoàng tử, chỉ có Lang Liêu được thần giúp đỡ?
G Trong các lang là (con vua), chàng là người "thiệt thòi nhất". Tuy là lang nhưng từ khi lớn lên, chàng "ra ở riêng, chỉ chăm lo việc đồng áng, trồng lúa, trồng khoai". Lang Liêu thân là con vua nhưng phận thì rất gần gũi dân thường. Quan trọng hơn, chàng là người duy nhất hiểu được ý thần: "Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên Vương". Còn các lang khác chỉ biết cúng Tiên Vương sơn hào hải vị - những món ăn ngon nhưng vật liệu để chế biến thành các món ăn ấy thì con người khó làm ra được.
? Sau khi thần mách bảo Lang Liêu đã làm gì?
? Em có nhân xét gì về cách làm bánh của Lang Liêu?
G Trong trời đất không có gì quí bằng hạt gạo. Hãy lấy gạo làm bánh lễ Tiên Vương. Thần ở đây là người đại diện cho ý nguyện của nhân dân lao động. Nhân dân ủng hộ Lang Liêu là ủng hộ những người thiệt thòi, chăm chỉ lao động, sống chân chất, thật thà.
? Vì sao 2 thứ bánh của Lang Liêu được vua chọn?
? Đến ngày tế lễ Tiên Vương, vua Hùng chọn bánh của ai để tế lễ Trời, Đất cùng Tiên Vương?
? Vì sao hai thứ bánh của Lang Liêu được vua chọn để tế Trời, Đất, Tiên Vương và Lang Liêu được chọn nối ngôi vua?
G Hai thứ bánh đó có ý nghĩa thực tế (quí trọng nghề nông, quí trọng hạt gạo nuôi sống con người và là sản phẩm do chính con người làm ra).
- Hai thứ bánh có ý tưởng sâu xa (tượng Trời, tượng Đất, tượng muôn loài).
- Hai thứ bánh do vậy hợp ý vua, chứng tỏ được tài đức của con người có thể nối chí vua. Đem cái quí nhất trong trời đất, của đồng ruộng, do chính tay mình làm ra mà tiến cúng Tiên Vương, dâng lên cha thì đúng là người con tài năng, thông minh, hiếu thảo, trân trọng những người sinh ra mình.
? Nêu ý nghĩa của truyện?
G Đề cao lao động nghề nông. Sự thờ kính tổ tông trời đất, giữ gìn đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc.
? Em hãy nêu nghệ thuật của truyện ?
- Gọi HS đọc ghi nhớ.
G Trong kho tàng truyện cổ dân gian Việt Nam có một hệ thống truyện hướng tới mục đích trên như: "Sự tích trầu cau" giải thích nguồn gốc của tục ăn trầu; "Sự tích dưa hấu" giải thích nguồn gốc dưa hấu Còn "Bánh chưng bánh giầy" giải thích nguồn gốc hai loại bánh là bánh chưng và bánh giầy. Lang Liêu - nhân vật chính, hiện lên như một người anh hùng văn hóa. Bánh chưng, bánh giầy có ý nghĩa bao nhiêu thì càng nói lên tài năng, phẩm chất của Lang Liêu bấy nhiêu.
- Yêu cầu quan sát tranh.
- Đọc chú thích (Sgk-11).
- Nghe, đọc.
- Đọc, kể.
- Bố cục: 3 đoạn.
a) Từ đầu . "chứng giám": Hùng Vương chọn người nối ngôi.
b)Tiếp theo... "Hình tròn": Cuộc đua tài dâng lễ vật.
c) Phần còn lại: kết quả cuộc thi tài.
- Giặc ngoài đã yên, đất nước thanh bình, vua đã về già muốn nhường ngôi cho con.
- Người nối ngôi phải nối "chí ta".
- Chí vua: đất nước yên bình, dân no ấm, không nhất thiết phải là con trưởng.
- Đây chính là một cuộc thi tài giữa các hoàng tử. Người nào có tài năng, đức độ thì được truyền ngôi.
- Nghe giảng.
- Nghe giảng.
- Các lang không hiểu hết ý cha mình.
- Nghe giảng.
- Hoàng tử con thứ 18 của vua Hùng.
- Chàng mồ côi mẹ, nghèo, thật thà, chăm việc đồng áng.
- Vì chàng khó có thể biện được lễ vật như các anh em, chàng không chỉ tự xem mình kém cỏi mà còn tự cho rằng không làm tròn "chữ" hiếu với vua cha.
- Chàng nằm mộng thấy thần đến bảo: "Trong trời đất, không có gì quí bằng hạt gạo. Chỉ có gạo mới nuôi sống con người và ăn không bao giờ chán Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên Vương".
- Là một người thiệt thòi nhất, mẹ bị vua cha ghẻ lạnh ốm chết, bản thân phải làm lụng kiếm sống như bao người dân khác
- Nghe giảng.
- Chàng chọn thứ gạo nếp thơm lừng, trắng tinh làm thành hai thứ bánh khác nhau: bánh hình tròn (bánh giầy) và bánh hình vuông (bánh chưng). 
- Chàng được thần mách bảo lấy gạo làm bánh vì gạo nuôi sống người, ăn không chán lại làm ra được.
- Nghe giảng.
- Gắn liền với sản vật mà người nông dân làm ra, nuôi sống con người và nó tượng trưng cho trời, đất, cỏ cây, cầm thú.
- Chọn bánh của Lang Liêu.
- Thảo luận nhóm.
- Đại diện nhóm trình bày.
- Lang Liêu xứng đáng nối ngôi vua. Chàng là người hội đủ các điều kiện của một ông vua tương lai, cả tài, cả đức. Quyết định của vua thật sáng suốt. Ý vua cũng là ý dân Văn Lang, ý trời.
- Nghe giảng.
- Giải thích nguồn gốc bánh chưng, bánh giầy.
- Đề cao người lao động nông nghiệp.
- Sử dụng chi tiết tưởng tượng để kể về việc Lang Liêu được thần mách bảo: "Trong trời đất, không gì quý bằng hạt gạo".
- Đọc ghi nhớ (Sgk-12).
I. Đọc và tìm hiểu chung văn bản.
1. Đọc, kể, tìm hiểu chú thích.
2. Bố cục: 3 đoạn.
II. Phân tích.
1.Vua Hùng chọn người nối ngôi:
- Người nối ngôi phải nối "chí" của vua.
2. Cuộc đua tài dâng lễ vật.
- Các lang đua nhau làm cỗ thật hậu, thật ngon, không hiểu ý vua cha.
* Lang Liêu.
- Bánh chưng: đất (vuông). Bánh giầy: Trời (tròn). 
- Sự thông minh, tháo vát của chàng.
- Nó tượng trưng cho trời, đất, cỏ cây, cầm thú...
3. Kết quả của cuộc thi tài.
- Hùng Vương chọn bánh của Lang Liêu để tế Trời Đất cùng Tiên Vương.
- Hợp ý vua cha, được vua truyền ngôi.
III. Tổng kết - Ghi nhớ. 
1. Nội dung:
- Truyện vừa giải thích nguồn gốc của bánh chưng, bánh giầy, vừa phản ánh thành tựu văn minh nông nghiệp ở buổi đầu dựng nước.
- Đề cao lao động, đề cao nghề nông.
- Thể hiện sự thờ kính Trời, Đất, tổ tiên của nhân dân ta.
2. Nghệ thuật:
- Nhiều chi tiết nghệ thuật tiêu biểu cho truyện dân gian.
* Ghi nhớ. (Sgk-12).
IV. Luyện tập.
? Ý nghĩa của tập tục làm bánh chưng, bánh giầy trong ngày tết của dân tộc ta?
9'
5'
3'
19'
6'
7'
6'
7'
2'
c. Củng cố và luyện tập (3')
	GV Cho HS quan sát bức tranh:
	? Nêu cảm nhận của bản thân?
- Cảnh nhân dân ta nấu bánh chưng, bánh giầy trong ngày Tết.
- Đề cao nghề nông, đề cao sự thờ kính Trời, Đất và tổ tiên của nhân dân ta. Cha ông ta đã xây dựng phong tục tập quán của mình từ những điều giản dị nhưng rất thiêng liêng giàu ý nghĩa. Quang cảnh ngày Tết nhân dân ta gói hai loại bánh này còn có ý nghĩa giữ gìn truyền thống văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc và làm sống lại câu chuyện "Bánh chưng, bánh giầy" trong kho tàng truyện cổ dân gian Việt Nam.
- Khi đón xuân hoặc mỗi khi được ăn bánh chưng, bánh giầy, bạn hãy nhớ tới truyền thuyết về hai loại bánh này, sẽ thấy bánh ngon dẻo, thơm, bùi, dịu ngọt... 
d. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (1')
- Học bài và làm bài tập.
- Học kể diễn cảm truyện, đọc bài đọc thêm.
- Tìm hiểu cách làm bánh chưng, bánh giầy.
- Đọc, tìm hiểu tiết 3 bài: Từ và cấu tạo tạo từ của Tiếng Việt.

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an Ngu Van 6(27).doc