Giáo án môn Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 1 đến 3 - Nguyễn Thị Nhung

Giáo án môn Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 1 đến 3 - Nguyễn Thị Nhung

A. Mục tiêu bài dạy:

1. Kiến thức: Giúp học sinh:

- Nắm được nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết.

- Thấy được cốt lõi lịch sử thời kì dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm thuộc nhóm truyền thuyết thời kì Hùng Vương.

- Cách giải thích của người Việt cổ về một phong tục và quan niệm đề cao lao động, đề cao nghề nông-một nét đẹp văn hóa của người Việt.

2. Kĩ năng: Giúp HS:

- Đọc-hiểu một văn bản thuộc thể loại truyền thuyết,

- Nhận ra những sự việc chính trong truyện.

3. Thái độ:

- Giáo dục cho HS lòng yêu quý và tự hào về các phong tục, tập quán-nét đẹp văn hóa của dân tộc.

B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:

1. Giáo viên:

- SGK, giáo án, phấn.

2. Học sinh:

- SGK, vở ghi, vở soạn

C. Tiến trình lên lớp

1. Ổn định lớp:(1’)

- Sỹ số: Lớp 6B: . Vắng: .

 Lớp 6D: . Vắng: .

2. Kiểm tra bài cũ: (5’)

H: Em hãy nêu ý nghĩa của truyện “con rồng cháu tiên”? Chọn một chi tiết kì ảo mà em thích và nêu ý nghia của chi tiết đó?

TL: - Ý nghĩa:

+ Giải thích, suy tôn nguồn gốc cao quý, thiêng liêng của dân tộc.

+ Đề cao nguồn gốc chung và biểu hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất của nhân dân ta ở mọi miền đất nước.

 - HS trả lời:

3. Bài mới:

H: Em có biết mỗi khi tết đến xuân về nhân dân ta thường có phong tục gì?

TL: Phong tục làm báng chưng, bánh giầy.

GV: Mỗi khi tết đến xuân về người Việt Nam chúng ta lại nhớ tới câu đối rất quen thuộc, nổi tiếng:

 “Thịt mỡ, dưa hành, câu đối đỏ

 Cây nêu, tràng pháo, bánh chưng xanh”.

 Bánh chưng, bánh giầy là những thứ bánh rất nổi tiếng, rất ngon, bổ và đặc biệt không thể thiếu trong mâm cỗ ngày tết của dân tộc VN. Bánh chưng, bánh giầy còn mang bao ý nghĩa sâu xa, lí thú. Các em có biết hai thứ bánh đó được bắt nguồn từ truyền thuyết nào của thời Vua Hùng? Để biết được điều đó chúng ta cùng tìm hiểu bài học ngày hôm nay.

 

doc 18 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 393Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 1 đến 3 - Nguyễn Thị Nhung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn :
Ngày giảng:	Lớp 6B:; 	Lớp 6D
Tiết:1 Bài 1
Văn bản: CON RỒNG CHÁU TIÊN
 (Truyền thuyết)
A. Mục tiêu bài dạy:
1. Kiến thức: Giúp học sinh:
- Bước đầu nắm được khái niệm thể loại truyền thuyết.
- Nắm được nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết giai đoạn đầu.
- Thấy được bóng dáng lịch sử thời kì dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm dân gian thời kì dựng nước
2. Kĩ năng: Giúp HS:
- Bước đầu rèn luyện kĩ năng: đọc văn bản nghệ thuật, nghe kể chuyện.
- Nhận ra những sự việc chính của truyện.
- Nhận ra một số chi tiết tưởng tượng kì ảo tiêu biểu trong truyện.
3. Thái độ:
- Bồi dưỡng học sinh lòng yêu nước và tinh thần tự hào dân tộc, tinh thần đoàn kết.
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Giáo viên:
- SGK, giáo án, phấn...
2. Học sinh:
- SGK, vở ghi, vở soạn
C. Tiến trình lên lớp
1. Ổn định lớp:(1’)
- Sỹ số: Lớp 6B:.	Vắng:.	
 Lớp 6D:..... Vắng:.
2. Kiểm tra bài cũ: (2’) 
- Kiểm tra việc soạn bài của học sinh
3. Bài mới: 
- Mỗi con người chúng ta đều thuộc về một dân tộc. Mỗi dân tộc lại có nguồn gốc riêng được gửi gắm trong những thần thoại, truyền thuyết kì diệu. Dân tộc Việt Nam chúng ta cũng được bắt nguồn từ một truyền thuyết xa xăm, huyền ảo: “Con rồng cháu tiên”, một truyền thuyết tiêu biểu mở đầu cho chuỗi truyền thuyết về thời đaị các Vua Hùng cũng như truyền thuyết Việt Nam nói chung. Truyện có nội dung, ý nghĩa ra sao? Chúng ta cùng tìm hiểu bài học ngày hôm nay.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung
- Mục tiêu: HS nắm được một số vấn đề chung về văn bản
- Phương pháp: nêu và giải quyết vấn đề, vấn đáp, thuyết trình
- Thời gian: (10’)
- Gọi HS đọc chú thích *
H: Qua việc soạn bài ở nhà em hãy cho biết thế nào là truyền thuyết?
GV: Truyền thuyết con rồng cháu tiên thuộc nhóm các tác phẩm truyền thuyết thời đại Hùng Vương giai đoạn đầu.
- GV: Hướng dẫn HS cách đọc.
+ Rõ ràng, mạch lạc, nhấn mạnh các chi tiết li kì, thuần tưởng tượng.
+ Cố gắng thể hiện hai lời đối thoại của Lạc Long Quân và Âu Cơ.
 Giọng Âu Cơ: lo lắng, than thở.
Giọng Long Quân: tình cảm, ân cần, chậm rãi.
- GV gọi 3 HS đọc 3 đoạn của văn bản.
- Gọi HS đọc chú thích (1,2,3,4,5,6,7) trong SGK.
H: Em hãy cho biết văn bản có bố cục mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần?
- HS đọc
- HS trả lời
- HS nghe
- HS nghe
- HS đọc
- HS đọc chú thích
Văn bản được chia làm ba đoạn:
- Đoạn 1: Từ đầu đến “Long trang”: Giới thiệu LLQ và ÂC.
- Đoạn 2: Tiếp theo đến “lên đường”: Chuyện sinh con và chia con của LLQ và ÂC
- Đoạn 3: Phần còn lại: Sự trưởng thành của các con LLQ và ÂC.
I. Tìm hiểu chung
1. Thế nào là truyền thuyết?
- Loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ.
- Thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo.
- Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.
2. Đọc và tìm hiểu chú thích.
- HS đọc
- Tìm hiểu chú thích.
3. Bố cục
- 3 phần:
- Đoạn 1: Từ đầu đến “Long trang”: Giới thiệu LLQ và ÂC.
- Đoạn 2: Tiếp theo đến “lên đường”: Chuyện sinh con và chia con của LLQ và ÂC
- Đoạn 3: Phần còn lại: Sự trưởng thành của các con LLQ và ÂC.
4. PTBĐ: Tự sự
Hoạt động 2: Tìm hiểu chi tiết
- Mục tiêu: HS nắm được nội dung,ý nghĩa và nghệ thuật của văn bản.
- Phương pháp: nêu và giải quyết vấn đề, vấn đáp, thuyết trình
- Thời gian: (20’)
- Gọi HS đọc đoạn 1.
H: Truyền thuyết này kể về ai và về sự việc gì?
H: Nhân vật LLQ được giới thiệu ntn?
H: Thần có công lao gì với nhân dân?
H: Qua những chi tiết đó em thấy LLQ là người ntn?
H: Âu Cơ hiện lên với những đặc điểm nào?
H: Những điểm đáng quí đó ở Âu Cơ là biểu hiện cho vẻ đẹp của ai?
GV: LLQ và ÂC một người là thần, một người là tiên, họ gặp nhau, yêu nhau và kêt duyên chồng vợ. Có thể nói mối duyên tình này là sự kết hợp vẻ đẹp cao quý giữa thần-tiên , sông-núi.
Chuyển: Sau khi LLQ và ÂC kết duyên chồng vợ, cuộc hôn nhân của họ ra sao? Chúng ta cùng tìm hiểu phần 2. 
- Gọi HS đọc phần 2
H: Chuyện ÂC sinh con có gì lạ?
GV: Điều kì lạ là đàn con không cần bú mớm mà tự lớn lên như thổi, mặt mũi khôi ngô, khỏe mạnh như thần.
H: Hình ảnh “bọc trăm trứng” gợi cho chúng ta suy nghĩ gì?
GV: Hình ảnh bọc trăm trứng nở trăm người con “là một chi tiết kì ảo, lãng mạn, giàu chất thơ, gợi cho chúng ta nhớ tới từ “đồng bào” – một từ gốc Hán, nghĩa là người cùng một bọc, Ý niệm về giống nòi cũng bắt đầu từ đó và mở rộng ra thành tình cảm của dân tộc lớn, đoàn kết nhiều nhóm người lại với nhau như anh em ruột thịt- dù người miền núi hay miền xuôi, người vùng biển hay trên đất liền.
H: LLQ và ÂC đang sống hp thì điều gì xảy ra?
H: Cuối cùng 2 người đã phải quyết định tn?
H: Ý nguyện nào của người xưa muốn thể hiện qua việc chia con của họ?
GV: Năm mươi con theo cha xuống biển, năm mươi con theo mẹ lên núi. Biển là biểu tượng của nước. Núi là biểu tượng của đất. Chính nhờ sự khai phá, mở mang của một trăm người con Long Quân và Âu Cơ mà đất nước Văn Lang xưa, tổ quốc Việt Nam ngày nay của chúng ta hình thành, tồn tại và phát triển.
- Gọi HS đọc đoạn 3
H: Đoạn văn cho ta biết thêm điều gì về xã hội, phong tục, tập quán của người Việt Nam cổ xưa?
H: Em hiểu gì về dân tộc ta qua truyền thuyết “con rồng cháu tiên”?
H: Truyền thuyết “con rồng cháu tiên” dã bồi đắp cho em những tình cảm nào?
H: Em hãy nêu ý nghĩa của truyện “con rồng cháu tiên”?
- Truyện kể về Lạc Long Quân kết duyên cùng bà Âu Cơ sinh ra cái bọc trăm trứng, nở trăm con từ đó hình thành nên dân tộc Việt Nam.
- Lạc Long Quân là thần nòi rồng, ở dưới nước, con thần Long Nữ.
- Sức khỏe vô địch, có nhiều phép lạ.
- Giúp dân diệt trừ Ngư Tinh, Hồ Tinh, Mộc Tinh - những loại yêu quái làm hại dân lành ở vùng biển, đồng bằng, rừng núi, tức là những nơi dân ta thuở ấy khai phá, ổn định cuộc sống. “Thần còn dạy dân cách trồng trọt chăn nuôi và cách ăn ở”.
- LLQ là vị thần có tài, có sức khỏe vô địch, có công lao to lớn với dân.
- Âu Cơ dòng tiên, ở trên núi, thuộc dòng họ Thần Nông - vị thần chủ trì nghề nông, dạy loài người trồng trọt và cày cấy.
- Xinh đẹp tuyệt trần.
- Yêu thiên nhiên, cây cỏ.
- Vẻ đẹp cao quí của người phụ nữ.
- HS nghe
- HS đọc
- Sinh ra bọc trăm trứng, nở thành trăm người con khỏe đẹp.
- Giải thích mọi người chúng ta đều là anh em ruột thịt do cùng một cha mẹ sinh ra. 
- HS nghe
- LLQ quen sống dưới nước, phải từ biệt vợ và đàn con để trở về thủy cung. 
- ÂC buồn tủi, tháng ngày mong mỏi, thở than.
- Chia năm mươi con theo cha xuống biển, năm mươi con theo mẹ lên nương.
- Ý nguyện phát triển dân tộc: làm ăn, mở rộng và giữ vững đất đai.
- HS nghe
- HS đọc
- Ta được biết thêm nhiều điều lí thú, chẳng hạn tên nước đầu tiên của chúng ta là Văn Lang. Thủ đô đầu tiên của Văn Lang đặt ở vùng Phong Châu, Bạch Hạc. Người con trai trưởng của Long Quân và Âu Cơ lên làm vua gọi là Hùng Vương. Từ đó có phong tục nối đời cha truyền con nối, tục truyền cho con trưởng.
- Dân tộc ta có nguồn gốc thiêng liêng cao quý, là một khối đoàn kết, thống nhất, bền vững.
- Tự hào dân tộc, yêu quý truyền thống dân tộc, đoàn kết, thân ái với mọi người
- HS trả lời
II. Tìm hiểu chi tiết
1. Giới thiệu về LLQ và ÂC.
- LLQ là thần nòi rồng, ở dưới nước, con thần Long Nữ.
+ Sức khỏe vô địch, có nhiều phép lạ.
+ Giúp dân diệt trừ Ngư Tinh, Hồ Tinh, Mộc Tinh.
+ Dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi và cách ăn ở.
- Âu Cơ dòng tiên ở trên núi, thuộc dòng họ Thần Nông.
+ Xinh đẹp tuyệt trần.
+ Yêu thiên nhiên, cây cỏ.
- LLQ kết duyên cùng ÂC.
2. Việc sinh con và chia con của LLQ và ÂC.
- Sinh ra bọc trăm trứng, nở thành trăm người con khỏe đẹp.
- mọi người VN đều là anh em ruột thịt do cùng một cha mẹ sinh ra.
- năm mươi con theo cha xuống biển, năm mươi con theo mẹ lên nương.
- ý nguyện phát triển dân tộc. và đoàn kết thống nhất dân tộc.
3. Ý nghĩa của truyện
- Giải thích, suy tôn nguồn gốc cao quý, thiêng liêng của dân tộc.
- Đề cao nguồn gốc chung và biểu hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất của nhân dân ta ở mọi miền đất nước.
Hoạt động 3: Tổng kết
- Mục tiêu: HS nắm được khái quát nội dung và nghệ thuật của văn bản.
- Phương pháp: Khái quát, nêu và giải quyết vấn đề,
- Thời gian: (7’)
H: Nghệ thuật của truyện có gì nổi bật?
H: Em hiểu thế nào là chi tiết tưởng tượng, kì ảo?
H: Các chi tiết tưởng tượng, kì ảo có vai trò ra sao trong truyện “Con rồng cháu tiên”.
H: Em hãy nêu các chi tiết tưởng tượng kì ảo trong truyện “con rồng cháu tiên”?
H: Em hãy nêu nội dung chính của truyện “con rồng cháu tiên”?
GV: Nội dung của phần tổng kết cũng chính là nội dung ghi nhớ trong SGK/8
- Gọi HS đọc ghi nhớ
- Có nhiều chi tiết tưởng tượng, kì ảo.
- Là chi tiết không có thật, được tác giả dân gian sáng tạo, nhằm mục đích nhất định.
- Tô đậm tính chất kì lạ, lớn lao, đẹp đẽ của nhân vật, sự kiện trong văn bản.
- Thần kì hóa, linh thiêng hóa nguồn gốc giống nòi dân tộc để chúng ta thêm tự hào, tin yêu, tôn kính tổ tiên, dân tộc mình.
- Làm tăng tính hấp dẫn của tác phẩm.
- LLQ nòi rồng có phép lạ diệt trừ yêu quái.
- ÂC đẻ ra bọc trăm trứng, nở thành trăm người con khỏe đẹp.
- Giải thích, suy tôn nguồn gốc giống nòi.
- Thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất cộng đồng của người Việt.
- HS đọc
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Có nhiều chi tiết tưởng tượng, kì ảo.
2. Nội dung
- Giải thích, suy tôn nguồn gốc giống nòi.
- Thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất cộng đồng của người Việt.
* Ghi nhớ SGK/8
Hoạt động 4: Luyện tập
- Mục tiêu: HS làm bài tập và khắc sâu nội dung kiến thức.
- Phương pháp: nêu và giải quyết vấn đề.
- Thời gian: (3’)
H: Em biết những truyện nào của các dân tộc khác ở Việt Nam cũng giải thích nguồn gốc dân tộc tương tự như truyện “Con rồng cháu tiên”
GV: Các câu truyện trên đều có chung nội dung, ý nghĩa, khẳng định sự gần gũi về cội nguồn và sự giao lưu văn hóa giữa các tộc người trên đất nước ta.
- Người Mường có truyện “Quả trứng to nở ra con người”.
- Người Khơ Mú có truyện “Quả bầu mẹ”.
IV. Luyện tập
4. Củng cố(1’)
H: Em hãy kể lại truyền thuyết “con rồng cháu tiên”?
5. Bài tập về nhà(1’)
- Ghi nhớ nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa của văn bản.
- Soạn bài tiếp theo: “Bánh chưng, bánh giầy”.
* Rút kinh nghiệm.
...
Ngày soạn :
Ngày giảng:	Lớp 6B:; 	Lớp 6D
Tiết:2 Bài 1
Văn bản: BÁNH CHƯNG, BÁNH GIẦY
(Truyền thuyết)
A. Mục tiêu bài dạy:
1. Kiến thức: Giúp học sinh:
- Nắm được nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết.
- Thấy được cốt lõi lịch sử thời kì dựng nước của dân tộc ta trong một  ... chọn người nối ngôi.
+ Đoạn 2: Tiếp theo...“Hình tròn”: Cuộc đua tài dâng lễ vật.
+ Đoạn 3: phần còn lại – kết quả cuộc thi tài.
4. PTBĐ: Tự sự
Hoạt động 2: Tìm hiểu chi tiết
- Mục tiêu: HS nắm được nội dung,ý nghĩa và nghệ thuật của văn bản.
- Phương pháp: nêu và giải quyết vấn đề, vấn đáp, thuyết trình
- Thời gian: (20’)
- Gọi HS đọc đoạn 1
H: Vua Hùng chọn ngườ nối ngôi trong hoàn cảnh nào?
H: Quan điểm của Vua về việc chọn người nối ngôi ra sao?
H: Vua chọn người nối ngôi bằng hình thức nào?
GV: Trong truyện cổ dân gian nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới thường có những tình huống mang tính chất những “câu đố” li kì để kiếm tìm những người tài giỏi.
H: Qua đây em thấy Vua Hùng là người ntn?
Chuyển: Để tìm hiêu cuộc đua tài dâng lễ vật giữa các Lang chúng ta cùng tìm hiểu phần 2.
- Gọi HS đọc đoạn 2
GV: Ý định của Vua Hùng khi chọn người nối ngôi đó là phải chọn người có tài, phải nối đựơc chí vua cha.
H: Để làm vừa ý Vua cha các Lang đã làm gì?
H: Việc các Lang đua nhau làm cỗ thật hậu, thật ngon đã chứng tỏ điều gì?
GV: Hình thức Hùng Vương thử tài các con như ông thầy ra cho học trò một đề thi, một câu đố để tìm người tài giỏi, thông minh đồng thời cũng là người hiểu được ý mình. Các lang suy nghĩ, vắt óc cố hiểu ý vua cha là gì? Các lang đã suy nghĩ theo kiểu thông thường hạn hẹp, cho rằng ai chẳng vui lòng, vừa ý với lễ vật quí hiếm, cỗ ngon, sang trọng. Nhưng sự thật càng biện lễ hậu, họ càng xa rời ý vua, càng không hiểu cha mình. Và câu chuyện vì thế mà cũng trở nên hấp dẫn.
H: Lang Liêu so với các Lang khác có gì khác biệt?
H: Vì sao Lang Liêu buồn nhất?
GV: Lang Liêu đang trằn trọc suy nghĩ để tìm ra lễ vật vừa ý của vua cha thì một đêm chàng nằm mộng và được thần giúp đỡ
H: Lang Liêu được thần giúp đỡ như thế nào?
H: Sau khi thần mách bảo Lang Liêu đã làm gì?
H: Em có nhân xét gì về cách làm bánh của Lang Liêu?
H: Vì sao trong các con vua, chỉ có Lang Liêu được thần giúp đỡ?
- Gọi HS đọc đoạn 3.
H: Đến ngày tế lễ Tiên Vương, vua Hùng chọn bánh của ai để tế lễ Trời, Đất cùng Tiên Vương?
H: Vì sao hai thứ bánh của Lang Liêu được vua chọn để tế Trời, Đất, Tiên Vương và Lang Liêu được chọn nối ngôi vua?
-Lang Liêu là người hội đủ các điều kiện của một ông vua tương lai, cả tài, cả đức. Chàng xứng đáng được nối ngôi Vua. Quyết định của vua thật sáng suốt.
- HS đọc
- Hoàn cảnh: Giặc ngoài đã yên, vua có thể tập trung chăm lo cho dân được no ấm. - vua đã già, muốn truyền ngôi.
-Người nối ngôi phải nối được chí vua, không nhất thiết phải là con trưởng.
- Điều vua đòi hỏi mang tính chất một câu đố đặc biệt để thử tài (nhân lễ Tiên Vương, ai làm vừa ý vua sẽ được truyền ngôi).
- Vua Hùng là người anh minh, chú trọng tới tài năng mà không phân biệt con trưởng, con thứ.
- HS đọc
- Các Lang đua nhau làm cỗ thật hậu.
- Các Lang không hiểu ý của cha mình.
- Chàng mồ côi mẹ, nghèo, thật thà, chăm việc đồng áng.
- Vì chàng khó có thể biện được lễ vật như các anh em, chàng không chỉ tự xem mình kém cỏi mà còn tự cho rằng không làm tròn “chữ” hiếu với vua cha.
- Chàng nằm mộng thấy thần đến bảo: “Trong trời đất, không có gì quí bằng hạt gạo. Chỉ có gạo mới nuôi sống con người và ăn không bao giờ chánHãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên Vương”.
- Chàng chọn thứ gạo nếp thơm lừng, trắng tinh làm thành hai thứ bánh khác nhau: bánh hình tròn (bánh giầy) và bánh hình vuông (bánh chưng).
- Thể hiện sự thông minh, tháo vát trong lao động của chàng.
- Trong các lang (con vua), chàng là người “thiệt thòi nhất”
- Tuy là lang nhưng từ khi lớn lên, chàng “ra ở riêng, chỉ chăm lo việc đồng áng, trồng lúa, trồng khoai”. Lang Liêu thân là con vua nhưng phận thì rất gần gũi dân thường.
- Quan trọng hơn, chàng là người duy nhất hiểu được ý thần: “Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên Vương”. Còn các lang khác chỉ biết cúng Tiên Vương sơn hào hải vị - những món ăn ngon nhưng vật liệu để chế biến thành các món ăn ấy thì con người không làm ra được.
- HS đọc
- Chọn bánh của Lang Liêu.
- Hai thứ bánh đó có ý nghĩa thực tế (quí trọng nghề nông, quí trọng hạt gạo nuôi sống con người và là sản phẩm do chính con người làm ra).
- Hai thứ bánh có ý tưởng sâu xa (tượng Trời, tượng Đất, tượng muôn loài).
- Hai thứ bánh do vậy hợp ý vua, chứng tỏ được tài đức của con người có thể nối chí vua. Đem cái quí nhất trong trời đất, của đồng ruộng, do chính tay mình làm ra mà tiến cúng Tiên Vương, dâng lên cha thì đúng là người con tài năng, thông minh, hiếu thảo, trân trọng những người sinh ra mình.
II. Tìm hiểu chi tiết
1. Hùng Vương chọn người nối ngôi.
a. Hoàn cảnh:
- Giặc ngoài đã yên, đất nước thái bình, nhân dân no ấm.
- vua đã già và muốn truyền ngôi.
b. Quan điểm:
-Người nối ngôi phải nối được chí vua, không nhất thiết phải là con trưởng.
c. Hình thức:
- Thách đố
=> Vua Hùng anh minh, chú trọng tới tài năng, không phân biệt con trưởng, con thứ.
2. Cuộc đua tài dâng lễ vật.
- Các Lang đua nhau làm cỗ thật hậu.
=> Các Lang không hiểu ý của cha mình.
- Lang Liêu mồ côi mẹ, nghèo.
- Chàng được Thần báo mộng lấy gạo làm bánh.
- Chàng làm hai loại bánh khác nhau: Bánh hình tròn tượng trưng cho trời (bánh giầy); Bánh hình vuông tượng trưng cho đất (bánh chưng).
=>Thể hiện sự thông minh, tháo vát trong lao động của chàng.
3. Kết quả 
- Chọn bánh của Lang Liêu.
-Lang Liêu xứng đáng nối ngôi vua.
Hoạt động 3: Tổng kết
- Mục tiêu: HS nắm được khái quát nội dung và nghệ thuật của văn bản.
- Phương pháp: Khái quát, nêu và giải quyết vấn đề,
- Thời gian: (7’)
H: truyện đã sử dụng chi tiết nghệ thuật nào?
H: Truyền thuyết “Bánh chưng, bánh giầy” có ý nghĩa gì?
GV: Trong kho tàng truyện cổ dân gian Việt Nam có một hệ thống truyện hướng tới mục đích trên như: “Sự tích trầu cau” giải thích nguồn gốc của tục ăn trầu; “Sự tích dưa hấu” giải thích nguồn gốc dưa hấu Còn “Bánh chưng bánh giầy” giải thích nguồn gốc hai loại bánh là bánh chưng và bánh giầy. Ca ngợi hoạt động sản xuất và sáng tạo văn hóa của nhân dân ta thời kì dựng nước.
GV: Nội dung của phần tổng kết cũng chính là nội dung ghi nhớ trong SGK/12
- Gọi HS đọc ghi nhớ
- Tưởng tượng kì ảo
- Truyện có nhiều chi tiết nghệ thuật tiêu biểu cho truyện dân gian (nhân vật chính – Lang Liêu – trải qua cuộc thi tài, được thần giúp đỡ và được nối ngôi vua).
- Giải thích nguồn gốc sự vật
- Đề cao lao động, đề cao nghề nông.
- Thể hiện sự thờ kính Trời, Đất, tổ tiên của nhân dân ta.
- HS đọc
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Truyện có nhiều chi tiết nghệ thuật tiêu biểu cho truyện dân gian
2 Nội dung
- Giải thích nguồn gốc sự vật
- Đề cao lao động, đề cao nghề nông.
- Thể hiện sự thờ kính Trời, Đất, tổ tiên của nhân dân ta.
* Ghi nhớ SGK/12
Hoạt động 4: Luyện tập
- Mục tiêu: HS làm bài tập và khắc sâu nội dung kiến thức.
- Phương pháp: nêu và giải quyết vấn đề.
- Thời gian: (3’)
H: Nhân vật Lang liêu gắn với lĩnh vực hoạt động nào cảu người Lạc Việt thời kì Vua Hùng dựng nước?
a. Chống giặc ngoại xâm.
b. Đấu tranh chinh phục thiên nhiên.
c. Lao động sản xuất và sáng tạo văn hóa.
d. Giữ gìn ngôi vua.
H: Tại sao lễ vật của Lang Liêu dâng lên vua là những lễ vật “không gì quý bằng”?
a. Lễ vật thiết yếu cùng với tình cảm trân thành.
b. Lễ vật bình dị.
c. Lễ vật quý hiếm, đắt tiền.
d. Lễ vật rất kì lạ.;
- Đáp án c
- Đáp án a
IV. Luyện tập
4. Củng cố(1’)
H: Em hãy kể lại truyền thuyết “bánh chưng, bánh giầy”?
5. Bài tập về nhà(1’)
- Ghi nhớ nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa của văn bản.
- Soạn bài tiếp theo: “từ và cấu tạo của từ tiếng Việt”
* Rút kinh nghiệm.
...
Ngày soạn :
Ngày giảng:	Lớp 6B:; 	Lớp 6D
Tiết: 3 Bài 1
Tiếng Việt: TỪ VÀ CẤU TẠO CỦA TỪ TIẾNG VIỆT 
A. Mục tiêu bài dạy:
1. Kiến thức: Giúp học sinh:
- Nắm chắc định nghĩa về từ, từ đơn, từ phức, các loại từ phức.
- Nắm được các đơn vị cấu tạo từ Tiếng Việt.
2. Kĩ năng: Giúp HS:
- Nhận diện, phân biệt được:
 + Từ và tiếng.
 + Từ đơn và từ phức.
 + Từ ghép và từ láy.
- Biết phân tích cấu tạo của từ.
3. Thái độ: 
- Giáo dục HS yêu quý và ham thích tìm hiểu Tiếng Việt.
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Giáo viên:
- SGK, giáo án, phấn...
2. Học sinh:
- SGK, vở ghi, vở soạn
C. Tiến trình lên lớp
1. Ổn định lớp:(1’)
- Sỹ số: Lớp 6B:.	Vắng:.	
 Lớp 6D:..... Vắng:.
2. Kiểm tra bài cũ: (5’) 
- Kiểm tra việc soạn bài của học sinh
3. Bài mới: 
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung
Hoạt động 1: Tìm hiểu từ là gì?
- Mục tiêu: Giúp HS nắm được khái niệm từ là gì?
- Phương pháp:
- Thời gian: (10’)
- Bài hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu 3 phần:
+ I- Từ là gí?
+ II- Từ đơn và từ phức.
+ III- Luyện tập.
- Trước tiên chúng ta cùng tìm hiểu phần I- Từ là gì?
- Ghi ví dụ lên bảng:
VD: Thần/ dạy/ dân/ cách/ trồng trọt/ chăn nuôi/ và/ cách/ ăn ở.
 (con rồng cháu tiên)
- Gọi HS đọc ví dụ.
H? Dựa vào dấu gạch chéo em hãy cho biết câu trên gồm có mấy từ?
H: Nhìn vào ví dụ, em thấy các từ có cấu tạo giống nhau không?
GV: Những từ như: (Thần, dạy, dân, và, cách) là những từ được cấu tạo bởi 1 tiếng. Những từ như: (trồng trọt, chăn nuôi, ăn ở) là những từ được cấu tạo bởi 2 tiếng. 
H: Vậy em hãy cho biết tiếng dùng để làm gì?
Vd: (Trồng trọt) được tạo bởi 2 tiếng: trồng + trọt.
H: Em hãy quan sát ví dụ và cho biết các từ trong ví dụ trên có nghĩa hay không?
H? Vậy khi nào 1 tiếng được gọi là 1 từ?
GV: Các em lưu ý: tiếng là đơn vị bậc dưới của từ bởi từ là đơn vị ngôn ngữ có ý nghĩa, tiếng lại khác, có tiếng có ý nghĩa nhưng có tiếng lại không mang ý nghĩa.
Vd: (xinh xắn): tiếng (xinh) có ý nghĩa nhưng tiếng (xắn) lại không có ý nghĩa.
- Vậy tiếng là đơn vị để tạo nên từ và 1 tiếng được gọi là 1 từ khi bản thân tiếng đó có nghĩa, tức là khi tiếng đó có thể tạo câu.
- Câu trong ví dụ trên được cấu tạo bởi 9 từ.
H: Vậy em hãy cho biết trong câu từ dùng để làm gì?
GV: Đó cũng chính là nội dung phần ghi nhớ trong SGK/13.
- Gọi HS đọc ghi nhớ
H? Em hãy tìm 5 từ nói về bộ phận trên cơ thể con người?
- HS nghe.
- HS quan sát
- HS đọc
- Gồm có 9 từ.
- Không giống nhau, có từ chỉ có một tiếng, có từ gồm có hai tiếng.
- Tiếng là đơn vị dùng để tạo nên từ.
- Có nghĩa.
- Khi tiếng đó có nghĩa. 
- Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câudùng để đặt câu.
- HS đọc
- Chân, tay, tai, mắt, mũi.
I. Từ là gì?
1. Ví dụ
2. Nhận xét
- Tiếng là đơn vị dùng để tạo nên từ.
- Tiếng được coi là từ khi nó có nghĩa.
- Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câudùng để đặt câu.
* Ghi nhớ SGK/13
Hoạt động 2: Tìm hiểu từ đơn và từ phức
- Mục tiêu:
- Phương pháp:
- Thời gian:
II. Từ đơn và từ phức

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an 6 tiet 12.doc