A. MỤC TIÊU:
- Học sinh hiểu sâu hơn về ND NT văn bản
- Rèn kỹ năng cảm thụ văn bản truyện
B. TIẾN TRÌNH:
Văn 6 : ễN Kỳ 2 văn bản : Bài học đường đời đầu tiên A. Mục tiêu: - Học sinh hiểu sâu hơn về ND NT văn bản - Rèn kỹ năng cảm thụ văn bản truyện B. Tiến trình: Tác phẩm có 10 chương I- Nội dung kiến thức: 1. Tóm tắt đoạn trích "Bài học đường đời đầu tiờn" - Mèn là chàng Dế thanh niên cường tráng, kiêu ngạo, xốc nổi. - Mèn coi thường chê bai anh hàng xóm Dế Choắt ốm yếu xấu xí. - Một chiều Mèn trêu chị Cốc xong trốn vào hang khiến chị hiểu lầm đánh Choắt trọng thương. - Trước khi chết Choắt khuyên Mèn bỏ thói hung hăng bậy bạ. - Mèn xót thương Choắt và ân hận vô cùng về bài học đường đời đầu tiên. 2.. Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn: - Dế Mèn khinh thường Dế Choắt, gây sự với Cốc gây ra cái chết của Dế Choắt * Dế Mèn đối với Dế Choắt: - Gọi Dế Choắt là "chú mày" mặc dù chạc tuổi với Choắt; - Dưới con mắt của Dế Mèn Dế Choắt rất yếu ớt, xấu xí, lười nhác, đáng khinh - Rất kiêu căng - Muốn ra oai với Dế Choắt, muốn chứng tỏ mình sắp đứng đầu thiên hạ. * Dế Mèn khi trêu chị Cốc - Qua câu hát ta thấy DM xấc xược, ác ý, chỉ nói cho sướng miệng, không nghĩ đến hậu quả. - Việc trêu chị Cốc không phải dũng cảm mà ngông cuồng vì nó gây ra hậu quả nghiêm trọng cho DC. - Diễn biến tâm trạng của DM: + Sợ hãi khi nghe Cốc mổ DC: "Khiếp nằm im thiêm thít" + Bàng hoàng, ngớ ngẩn vì hậu quả không lường hết được. + Hốt hoảng lo sợ, bất ngờ vì cái chết và lời khuyên của DC + ân hận sám hối chân thành ...nghĩ về bài học đường đời đầu tiên phải trả giá.ị DM còn có tình cảm đồng loại, biết ăn năn hối lỗi. - Bài học đường đời đầu tiên: Là bài học về tác hại của tính nghịch ranh, ích kỉ, vô tình giết chết DC... tội lỗi của DM thật đáng phê phán nhưng dù sao anh ta cũng nhận ra và hối hận chân thành. - ý nghĩa: Bài học về sự ngu xuẩn của tính kiêu ngạo đã dẫn đến tội ác. - Câu văn vừa thuật lại sự việc, vừa gợi tả tâm trạng mang ý nghĩa suy ngẫm sâu sắc. II- Bài tập SGK: Bài 1:(Trang 11SGK) Viết đoạn văn tả tâm trạng Mèn * Nội dung: + Cay đắng vì lỗi lầm + Xót thương Dế Choắt + ăn năn về hành động tội lỗi + Lời hứa với người đã khuất: thay đổi cách sống (Chú ý khung cảnh xung quanh nấm mồ) * Hình thức: + Đoạn văn 5 - 7 câu + Ngồi kể 1 - nhân vật Mèn xưng tôi Bài 2: Đọc phân vai 3 nhân vật III- Bài tập bổ sung: Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về nhân vật Dế Mèn * Ngoại hình: - Nét đẹp, khoẻ mạnh * Tính cách: - Nét chưa đẹp; kiêu căng tự phụ - Nét đẹp; yêu đời, tự tin - ân hận, sám hối Tiết 40: Luyện tập phó từ A. Mục tiêu: - Học sinh hiểu ý nghĩa chính của phó từ - Rèn kỹ năng sử dụng các phó từ B. Tiến trình: I - Nội dung: GV cho HS hệ thống lại kiến thức về phó từ 1. Khái niệm: 2. Phân loại: II - Bài tập SGK: Học sinh đọc bài tập 2 nêu yêu cầu của bài tập. Giáo viên giới thiệu đoạn văn tham khảo. Học sinh viết đoạn. Bài 2: (trang 15) Một hôm, thấy chị Cốc đang kiếm mồi, Mèn cất giọng đọc một câu thơ cạnh khoé rồi chui tọt vào hang. Chị Cốc rất bực, đi tìm kẻ dám trêu mình. Không thấy Mèn nhưng chị Cốc trông thấy Choắt đang loay hoay trước cửa hang. Chị liền trút cơn giận lên đầu Choắt. III- Bài tập bổ sung: Bài 1: Tìm 7 phó từ lần lượt điền vào chỗ trống trong câu "dế Mèn.kiêu căng, hống hách" để có sáu câu văn khác nhau 1, Rất- 2- vẫn 3-đã 4- hay 5, Không- 6- cứ 7-sẽ Bài 2: Chỉ ra sự khác nhau về nội dung mỗi câu trên. Từ đó rút ra kinh nghiệm gì khi dùng phó từ. 1. Mức độ kiêu căng hống hách rất cao. 2. Vẫn - không sửa chữa ị Phải dùng chính xác phù hợp với khả năng diễn đạt Học sinh đọc bài tập 4 sách bài tập Học sinh thảo luận nhóm. Bài 4. (trang 5 SGK) - Phó từ "vẫn" chỉ sự tiếp diễn của cơn bão - "Vẫn" chỉ sự tiếp diễn hoạt động của con tàu - "Vẫn" chỉ sự tiếp diễn trạng thái điền tĩnh của thuyền trưởng đ tính cách không kiên định nao núng của người chỉ huy. Học sinh đọc bài tập 5. Trao đổi nhóm. Bài 5: a) Không thể bỏ phó từ vì quan hệ giữa 2 bộ phận đồng thời b) Có thể bỏ phó từ "đang" vì quan hệ giữa câu hỏi và câu trả lời và hoàn cảnh giao tiếp: Trực tiếp đối thoại. văn bản: Sông nước Cà Mau A. Mục tiêu: - Học sinh hiểu sâu sắc hơn về ND, NT văn bản - Học sinh làm một số bài tập cảm thụ văn bản B. Tiến trình: I- Bài tập SGK: HS làm việc cá nhân Trao đổi phát biểu ý kiến. GV định hướng học sinh viết đoạn hoàn chỉnh Bài 1:(trang 23) * Cảm nhận về vùng đất Cà Mau - Cảm nhận về thiên nhiên vẻ đẹp hùng vĩ đầy sức sống. + Không gian mênh mông trời nước cây lá toàn màu xanh thơ mộng. + Âm thanh rì rào bất tận của tiếng sóng, gió, rừng cây. + Sông ngòi kênh rạch chi chít: Rạch Mái Giầm, kênh Ba Khía, kênh Bọ Mắt +Dòng sông Năm Căn; rộng hơn ngàn thước, nước đổ ầm ầm ngày đêm, cá bơi hàng đàn đen trũi. + Rừng đước cao ngất như bức trường thành vô tận. + Chợ Năm Căn; trù phú, đông vui, tấp nập, thuyền bè san sát, những đống gỗ cao như núi, bến vận hà nhộn nhịp, những ngôi nhà bè ánh đèn măng sông sáng rực. + Độc đáo; họp trên sông như khu phố nổi, thuyền bán hàng len lỏi, tiếng nói, màu sắc quần áo người bán hàng... Bài 2: Câu 4b (trang 22 SGK) * Các động từ trong câu: thoát qua, đổ ra, xuôi về * Không thể thay đổi trình tự các động từ ấy vì như thế sẽ làm sai lạc nội dung đặc biệt là sự diễn tả trạng thái hoạt động của con thuyền trong mỗi khung cảnh. - Thoát qua; nói con thuyền vượt qua một nơi khó khăn nguy hiểm. - Đổ ra; diễn tả con thuyền từ con kênh nhỏ đổ ra dòng sông lớn. - Xuôi về; diễn tả con thuyền nhẹ nhàng xuôi theo dòng nước ở nơi dòng sông êm ả. Luyện tập văn miêu tả *Phương pháp tả cảnh Muốn tả cảnh cần Xỏc định được đổi tượng miờu tả Quan sỏt lựa chọn những hỡnh ảnh tiờu biểu Trỡnh bày những điều quan sỏt được theo 1 thứ tự Bố cục bài tả cảnh thường cú 3 phần Mở bài : giới thiệu cảnh được tả Thõn bài : tập trung tả cảnh vật chi tiết theo 1 thứ tự Kết bài : thường phỏt biểu cảm tượng về cảnh vật đú A. Mục tiêu: - Giúp học sinh củng cố kiến thức về văn miêu tả - Rèn kỹ năng làm bài văn miêu tả. B. Tiến trình: Học sinh đọc bài tập. Trao đổi thảo luận, trình bày ý kiến Bài 4: ( trang 29 SGK) Tả quang cảnh buổi sáng trên quê hương em. - Mặt trời (mâm lửa, mâm vàng) lòng đỏ quả trứng thiên nhiên. - Bầu trời (lồng bàn khổng lồ, nửa quả cầu xanh) bầu trời sáng trong và mát mẻ như khuôn mặt em bé sau giấc ngủ dài, chiếc bát thuỷ tinh, tấm kính lau. - Hàng cây bức tường thành cao vút, cô gái nghiêng mình, hàng quân danh dự. - Núi đồi bát úp, cua kềnh, mâm xôi. - Những ngôi nhà; viên gạch, bao diêm, trạm gác Học sinh thảo luận, Tìm ý Giáo viên định hướng Bài 5: (trang 29 SGK) Tả cảnh dòng sông - Bầu trời - ánh nắng- không gian - thời gian tả - Dòng sông nào..? ở đâu? - Mặt sông - Hai bên bờ sông - Điểm nổi bật của dòng sông Bài 1: (trang 7 sách bài tập) a) Cảnh sắc mùa thu c) những chiếc lá vàng rải rác bay theo gió d) vầng trăng tròn sáng như gương b) Không chọn A vì đó là bầu trời của mùa hè B vì đó là khí hậu của mùa đông D vì đó là đặc điểm của mùa xuân. Bài 3: ĐỀ 1 : Tả cảnh sinh hoạt trường em (lễ chào cờ đầu tuần) Trời vừa sỏng, tờ lịch bay bay như muốn núi: “Cụ bộ ơi! Hụm nay đó là thứ hai rồi đấy! Cụ ăn sỏng nhanh nhanh để đến trường làm lễ chào cờ!”. Em ăn xong rồi! Thụi chào chị lịch chăm chỉ, em đi học nhộ! Bầu trời lỳc bấy giờ cao, trong xanh, khụng gợn chỳt mõy. Những tia nắng vàng tươi lọt qua kẽ lỏ, đậu trờn vai cỏc bạn học sinh chỳng em. Giú thổi vi vu làm cỏc cành cõy đu đưa một cỏch nhẹ nhàng, yểu điệu. Mặt trời chờnh chếch rọi xuống, biến triệu giọt sương trờn lỏ cõy ngọn cỏ thành những hạt ngọc nhấp nhỏnh, lung linh. Trờn đỉnh cột, lỏ cờ đỏ sao vàng tung bay phấp phới như đang reo vui trong nắng sớm. Cỏc cụ giỏo trong những tà ỏo dài truyền thống đang đụn đốc cỏc bạn học sinh. Bỗng bỏc trống già cất giọng ồm ồm quen thuộc: “Tựng! Tựng! Tựng!”, bỏo hiệu buổi lễ chào cờ sắp bắt đầu. Học sinh toàn trường quần ỏo chỉnh tề, xếp thành hàng ngũ ngay ngắn. Cụ tổng phụ trỏch cầm micrụ nhắc nhở học sinh bỏ mũ xuống để buổi lễ chào cờ được bắt đầu. “Nghiờm! Chào cờ... Chào!”. Tiếng cụ tổng phụ trỏch vang lờn dừng dạc. Cả một rừng bàn tay xinh xắn giơ cao ngang trỏn, đều tăm tắp. Tất cả cỏc cặp mắt đều hướng lờn nhỡn lỏ quốc kỳ đỏ thắm. Giú như ngừng thổi, mõy như ngừng trụi, chim như ngừng hút để cựng chào cờ với chỳng em. Màu đỏ là màu mỏu của biết bao thế hệ cha anh đó ngó xuống. Cũn sao vàng năm cỏnh lại là biểu tượng của đất nước, của cỏch mạng. Hoà nhịp với tiếng trống Đội là bài hỏt Quốc ca trầm hựng vang lờn giữa khụng gian. Lời bài hỏt khiến em hỡnh dung tiếng bước chõn rầm rập của đoàn quõn ra trận theo tiếng gọi thiờng liờng của Tổ quốc: “Đoàn quõn Việt Nam đi chung lũng cứu quốc...”. Tiếp đến là bài hỏt Đội ca. Lời bài hỏt hư nhắc nhở chỳng em phải ra sức phấn đấu học tập: “Cựng nhau ta đi lờn theo bước đoàn thanh niờn đi lờn...”. Khi toàn trường đó hỏt xong bài hỏt, cụ tổng phụ trỏch dừng dạc hụ to: “Vỡ Tổ quốc xó hội chủ nghĩa, vỡ lớ tưởng của Bỏc Hồ vĩ đại, sẵn sàng!”. “Sẵn sàng”, tiếng hụ đỏp lại to đều, tưởng chừng lay động cả bầu khụng khớ trong sõn trường. Tiếp đú, cụ Hiệu phú nhà trường lờn nhận xột lễ chào cờ và thụng bỏo kết qủa thi đua của từng lớp trong tuần qua. Em vui mừng biết bao khi lớp 5G chỳng em dẫn đầu toàn trường. Cuối cựng, thầy Hiệu trưởng nhà trường lờn nhắc nhở toàn trường những hoạt động trong tuần tới. Buổi lễ kết thỳc trong bài hỏt “Gặp nhau dưới trời thu Hà Nội”. Cỏc lớp lần lượt về từng phũng để chuẩn bị cho tiết học đầu tiờn với bao ước vọng. Hỡnh ảnh lỏ cờ đỏ sao vàng luụn in đậm trong tõm trớ em. Để xứng đỏng với biết bao chiến sĩ anh hựng đó hy sinh vỡ độc lập tự do của đất nước, mai sau, em sẽ cố gắng trở thành một cụng dõn cú ớch cho xó hội. Luyện tập so sánh A. Mục tiêu: - Học sinh hiểu sâu sắc hơn về phép tu từ so sánh - Làm các bài tập phát hiện vận dụng B. Tiến trình: Học sinh hệ thống nhắc lại kiến thức cho học sinh. Giáo viên chốt bằng bảng phụ lục Học sinh đọc bài tập 1 trang 25 Trao đổi thảo luận, trình bày. Lớp nhận xét bổ sung Giáo viên chốt lại I- Nội dung kiến thức cần nắm vững: 1. So sánh là gì? 2. Các kiểu so sánh: + Ngang bằng + Không ngang bằng 3. Tác dụng + Gợi hình ảnh + Thể hiện tư tưởng tình cảm 4. Mô hình cấu tạo phép so sánh II- Bài tập SGK: Bài 1: (trang 25) a) So sánh đồng loại - Thầy thuốc như mẹ hiền (người - người) - Kênh rạch sông ngòi như mạng nhện (vật - vật) b) So sánh khác loại - Cá nước bơi hàng đàn đen trũi như người bơi ếch. - Chúng chị là hòn đá tảng trên trời Chúng em chuột nhắt cứ đòi lung lay - Sự nghi ... n dặn của Bác đến tận ngày nay vẫn được các thế hệ con cháu nối tiếp noi theo. Trường của em là một ngôi trường mới, mọc lên trên một nền đất rộng. Ngôi nhà ba tầng đẹp đẽ nhưng lại chưa có cây xanh. Chính vì thế mà mùa xuân trước, trường em đã tổ chức một buổi lao động trồng cây nhằm tạo cảnh quan xanh sạch đẹp cho trường. Buổi lao động đầy ý nguĩa với khí thế vui tươi đã để lại trong em một ấn tượng khó phai. Theo kế hoạch của nhà trường, mỗi lớp chúng em được giao trách nhiệm trồng và chăm sóc một chục cây xanh. Bồn cây của lớp nào đẹp và xanh tốt nhất sau một năm sẽ được nhà trường khen tặng và gắn biển đề kỷ niệm. Lớp em hưởng ứng ngày tết trồng cây hào hứng, sôi nổi vô cùng. Bạn Hoài Anh vui vẻ đừng lên xin phép cô chủ nhiệm rồi phân công nhiệm vụ cho từng tổ, tổ lại phân công đến các bạn đội viên. Bạn thì xin được mang cây, bạn mang dụng cụ, người thì mang bình tưới nước, bạn mang phân bón.. Sáng hôm nhà trường tổ chức lễ ra quân, lớp em cùng hơn hai mươi lớp khác xếp hàng thẳng tắp nghe thầy hiệu trưởng nói về ý nghĩa của việc trồng cây. Sau khi nhận nhiệm vụ, chúng em toả đi những khu vực được giao. Hoài Anh nhanh nhảu, nhiệt tình và gương mẫi ra tay trước. Bạn cuốc liền một mạch để tạo khuôn hình cho hố cây thứ nhất. Thế là, cứ như vậy, cả lớp chia nhau cuốc đủ mười hố trồng cây. vừa cuốc đất, các bạn nam vừa vui vẻ trêu nhau. Có bạn còn cao hứng đọc bài ca vỡ đất. Đến lượt các bạn nữ nhanh tay tra phân bón lót cho cây. Các bạn chu đáo thật. Trước đó một ngày các bạn còn cử nhau đi hỏi cô giáo dạy sinh để chọn lượng phân vừa đủ tránh cho cây khỏi chết. Khâu chuẩn bị đã xong, bọn lớp trường mời cô chủ nhiệm đặt trồng cây trước nhất. Cô chọn một cây bàng rất nhỏ, đặt xuống hố cây rồi nói: - Hôm nay cô trò mình trồng cây bàng này, có lẽ phải đến lúc các em đã ra trường nó mới cho tán được. Lúc ấy, trong những ngày hè, thế hệ sau của các em sẽ được hưởng những tán bàng mát rượi. Các em biết không. Đó chính là cái lợi ích mười năm mà ngày xưa Bác kính yêu của chúng ta đã dạy. Rồi cô vón đất thật nhỏ, vun vào gốc cây. Chẳng mấy chốc, hàng cây của lớp em đã được trồng xong. Một hàng dài đủ loại, bàng, sấu, bằng lăng, hoa sữa,... các gốc cây được tưới nước cẩn thận cho đủ ngấm rồi các bạn mới ra về. Trong lòng các bạn hôm ấy ai cũng vui tươi phấn khởi. Mới đó mà một năm học đã đi qua. Hàng cây lớp em trồng đã tốt và xanh mướt. Lớp em cũng rất tự hào khi được nhà trường chọn một cây hoa sữa để gắn biển đề kỷ niệm. Thời gian vẫn trôi qua, hàng cây trước lớp đã trở thành một kỷ niệm không phai đối với mỗi bạn lớp em. Bây giờ chúng em đã hiểu rõ hơn lời dạy của Bác ngày xưa có ý nghĩa biết nhường nào. Luyện tập câu trần thuật đơn có từ “ Là” a) Đặc điểm Là + danh từ - cụm DT - Vị ngữ Là + ĐT - cụm ĐT Là + TT - cụm TT - Khi VN biểu thị ý PĐ - kết hợp cụm không phải, chưa phải. b) Phân loại - Câu định nghĩa - Câu giới thiệu - Câu miêu tả - Câu đánh giá II- Bài tập sgk: Bài 1: (Trang 115) Xác định câu TTđơn có từ là. Câu b, d không phải là câu TTĐ có từ là vì VN không có cấu tạo theo định nghĩa. Bài 2: Xác định CN, VN a) Hoán dụ Ô là tên gọi c) Tre Ô là Tre Ô còn là d) Bồ các Ô là e) Khóc Ô là nhục Rên Ô hèn Lược bỏ từ l Van Ô yếu đuối Dại khờ Ô là Bài 3: ( Trang 116) Tả người bạn 5 - 7 câu. - Ngoại hình - Tính tình - Câu TTĐ có từ là - Tác đụng của câu III. Bài tập bổ sung: Bài 6: (Trang 51SBT) Xác định CN - VN - Nhưng mọi bí mật của Mèo Ô cuối cùng cũng bị bại lộ CN (cụm DT) VN (cụm ĐT) - Chú Tiến Lê Ô Ô đưa theo bé Q cụm DT cụm ĐT - Vớ được bạn gái, nó Ô mừng quýnh lên Đại từ cụm ĐT - Hai đứa Ô lôi nhau ra vườn cụm DT cụm ĐT - Mèo Ô đưa toàn bộ những bức tranh DT cụm ĐT - Chỉ thấy bé Q Ô thỉnh thoảng lại reo CĐT cụm ĐT Bé Q Ô chạy vào thì thầm CHữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ A. Mục tiêu: - Giúp HS củng cố kiến thức về các câu sai chủ ngữ -vị ngữ. - Luyện tập rèn luyện kỹ năng phát hiện câu sai viết các câu văn đúng ngữ pháp. B. Tiến trình: GV cho HS nhắc lại những kiến thức liên quan đến bài thơ HS lên bảng Điền vị ngữ thích hợp HS thảo luận nhóm cá nhân trình bày Lớp bổứung sửa chữa GV giới thiệu bài tập bổ sung HS đọc bài tập HS trao đổi nhóm 4:3/ đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận Lớp nhận xét, sửa chữa bổ sung GV chốt lại đáp án. I- Một số kiến thức cần nhớ: 1.Câu thiếu chủ ngữ Có 3 cách chữa + Thêm chủ nhữ + Biến một thành phần nào đó trong câu (thường là TN) thành chủ ngữ của câu +Biến chủ ngữ thành một cụm chủ vị cụm từ 2.Câu thiếu vị ngữ : 3 cách +Thêm vị ngữ +Biến cụm từ đã cho thành một cụm chủ ngữ +Biến cụm từ đã cho thành một bộ phậm của vị ngữ 3.Chú ý +Khi chữa câu phải tìm hiểu rõ ý định của người nói, người viết từ đó đề xuất được cách chữa đúng +Không phải câu nào sai cũng có thể sửa theo 3 cách đã nêu phải tuỳ trường hợp cụ thể để chọn cách chữa thích hợp, nhanh nhất, đúng nhất. II- Luyện tập sgk: Bài 3 (Tr2,130) Điền chủ ngữ a) Lớp tôi bắt đầu học hát b) Chim hót líu lo c) Hoa đua nhau nở rộ d) Chúng tôi cười đùa vui vẻ Bài 4 a) Khi học lớp 5, Hải là học sinh giỏi toàn diện b)Lúc dế choắt chết, Dế Mèn vô cùng ân hận c)Buổi sáng, mặt trời đẹp nhất d) Trong thời gian nghỉ hè, chúng tôi sẽ ôn luyện thêm Bài 5 a)Hổ đực//mừng rỡ với con. Còn hồ cái// thì nằm phục xuống, dáng mệt mỏi lắm. b) Mấy hôm nọ, trời//mưa lớn. Trên những hồ ao quanh bãi, nước//dâng trắng mênh mông c)Thuyền//xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước.Trông hai bên bờ, rừng đước//dựng lên cao ngất như III- Bài tập bổ sung: Bài: Chữa lỗi sai và sửa a) Qua truyện Thạch Sanh thấy Lí Thông là kẻ độc ác nham hiểm b) Những học sinh chăm ngoan học giỏi của lớp 6B trong học kỳ 1 vừa qua c) Quyến sách bố tôi mới mua hôm qua d) Qua văn bản " Vượt thác" cho ta thấy hình ảnh người lao động khoẻ mạnh, đầy bản lĩnh đã chinh phục thiên nhiên. ÔN TậP truyện ký A. Mục tiêu cân đạt: - Giúp HS hệ thống kiến thức ôn tập về truyện ký hiện đại - Làm các bài tập cảm thụ luyện tập về truyện ký B. Tiến trình: HS hệ thống kiến thức về 9 tác phẩm đặe điểm thể loại HS thảo luận nhóm tìm các ý cơ bản trình bày ý kiến trước lớp Lớp bổ sung hoàn chỉnh cá nhân làm bài -HS trao đổi thảo luận nêu ý kiến của mình. Đây là văn bản khó GV có thể định hướng lại và học sinh viết hoàn chỉnh. I- Hệ thống các tập truyện ký đã học: 1.Dế Mèn phiêu lưư ký- Tô Hoài 2.Sông nước Cà Mau 3. Bức tranh của em gái tôi- Tạ Huy Anh 4.Vượt thác 5.Buồi học cuối cùng 6. Cô Tô 7. Cây tre Việt Nam 8. Lòng yêu nước II. Hệ thống bài tập: Bài 1: Viết đoạn văn ngắn 5-7 câu trình bày ấn tượng của em về cảnh mặt trời mọc được miêu tả trong bài Cô Tô của tác gỉa Nguyễn Tuân. -Cảnh mặt trời mọc trên biển là một bức tranh tuyệt vời, rực rỡ và tráng lệ. -Tác giả vẽ ra một khung cảnh rộng lớn bao la hết sức trong trẻo, tinh khôi. -Hình ảnh mặt trời tròn trĩnh, phúc hậy như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn là hình ảnh so sánh hết sức đặc sắc tính tế, giọng văn điêu luyện của bậc thầy ngôn ngữ. Đọc đoạn văn ta thêm yêu thiên nhiên , đoạn văn Việt Nam Bài 2: Trình bày ý kiến của em về nhan đề văn bản "Lao xao" bằng một đoạn văn ngắn khoảng 4-6 câu. -Với tiêu đề "Lao xao" tác giả Duy Khán dường như ngay từ đầu đã cho người đọc cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên trong một buổi sớm mùa hè. -Đó là tiếng gió lao xao nhè nhè trong vòm cây lá -Đó là tiếng lao xao của những cánh bướm mỏng như lụa trắng rập rờn giữa vườn cây, -Tiếng lao xao của bầy ong chăm chỉ siêng năng. - Và phải chăng đó còn là tiếng lao xao của lòng người trước vẻ đẹp quyến rũ của thiên nhiên vình yên nơi làng quê. ôn tập văn bản nhật dụng CảM THụ VĂN BảN: ĐộNG PHONG NHA A. Mục tiêu: - Học sinh hiểu sâu sắc hơn về văn bản. - Làm các bài tập về văn bản. B. Tiến trình I. Nội dung kiến thức cơ bản: 1. Động Phong Nha là kỳ quan nổi tiếng của thế giới. Năm 2003 Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng được công nhận là di sản Thiên nhiên thế giới. Văn bản miêu tả vẻ đẹp lộng lẫy kỳ ảo của động Phong Nha. 2. Cần phải bảo vệ đầu tư khai thác một cách hợp lý để phát triển kinh tế du lịch. II. Bài tập: Bài 1: Đọc văn bản em thấy nét độc đáo nổi bật nhất của "Đệ nhất kỳ quan" Phong Nha là gì? * Động Nước - một dòng sông chảy ngầm trong lòng núi phía trên dòng nước là vòm động với muôn nghìn khối thạch nhũ hết sức đa dạng về hình thù, đường nét, màu sắc. Bài 2: Năm 2003 khu quần thể thiên nhiên Phong Nha - Kẻ Bàng đã được Tổ chức giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên hợp quốc UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới. Em còn biết nơi nào ở nước ta cũng được công nhận là di sản thiên nhiên và di sản văn hoá thế giới. Di sản thiên nhiên: Vịnh Hạ Long Di sản văn hóa: Cung điện cố đô Huế, quần thể tháp Chàm ở Mỹ Sơn, phố cổ Hội An, Nhã Nhạc cung đình Huế. Bài 3: Tại sao trong bài viết này tác giả lại dẫn lời ông trưởng đoàn thảm hiểm Hội địa lý Hoàng gia Anh mà không tự mình đưa ra nhận định khái quát. - Vì đây là nhà thám hiểm nổi tiếng thế giới, ông đã từng có mặt ở nhiều danh lam thắng cảnh của các nước khác, sự so sánh của ông là chính xác ị Đảm bảo tính chân thực. - Đảm bảo tính khách quan. ôn tập về dấu câu A. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm vững công dụng của các dấu câu: Chấm, chấm hỏi, chấm than, phẩy. - Giúp học sinh sử dụng dấu câu chính xác. B. Tiến trình Bài 4* nhờ hai dấu phẩy tác giả đã ngắt câu thành những khúc đoạn cân đối diễn tả được nhịp quay đều đặn chậm rãi nhẫn nại của chiếc cối xay. I. Nội dung kiến thức: 1. Dấu câu - Dấu chấm câu TT - Dấu chấm hỏi câu nghi vấn - Dấu chấm than câu CK và câu cảm 2. Dấu phẩy - Ngăn cách các từ ngữ có cùng chức vụ ngữ pháp - Ngăn cách thành phần phụ với CN - VN - Ngăn cách giữa các vế trong câu - Ngăn cách thành phần chú thích II. Bài tập SGK: Bài 1 - 2- 3- 4- 5 Trang 152 Bài 1- 2- 3- 4 Trang 159 III. Bài tập bổ sung: Bài 1:Điền dấu chấm thích hợp vào đoạn văn Mưa đã ngớt trời rạng dần mấy con chào mào từ hốc cây nào đó bay ra hót râm ran mưa tạnh phía đông một mảng trời trong vắt mặt trời ló ra, chói lọi trên những vòm lá bưởi lấp lánh Bài 2: Dùng dấu phẩy đặt vào chỗ thích hợp. Cây đa cổ thụ cành lá rậm xùm xoà đang quằn lên vật xuống. Trời mỗi lúc một tối lại. Vũ trụ quay cuồng trong cơn mưa gió mãnh liệt. Những tia chớp xé rạch bầu trời đen kịt phát ra những tiếng nổ kinh thiên động địa. Bài 3: So sánh nhận xét cách dùng dấu phẩy trong các câu sau: a) Tôi có người bạn học ở Nam Định Tôi có người bạn, học ở Nam Định b) Đêm hôm qua, cầu gãy Đêm hôm, qua cầu gãy
Tài liệu đính kèm: