Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tuần 26, 27

Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tuần 26, 27

TUẦN 26

TIẾT * CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN

VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN( HOẶC ĐOẠN TRÍCH)

I. Mục tiêu cần đạt :

 Giúp HS :

- Biết cách viết bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) cho đúng với yêu cầu đã học ở tiết trước.

- Rèn luyện kĩ năng thực hiện các bước khi làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích), cách tổ chức, triển khai các luận điểm.

II. Chuẩn bị :

 - GV : bảng phụ ghi dàn bài nghị luận một tác phẩm truyện(đoạn trích)

 - HS : Chuẩn bị bài theo câu hỏi sgk

III. Tiến trình bài dạy:

1. KT bài cũ :

 a- Thế nào là nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)?

 b- Những yêu cầu về tác phẩm truyện.

2. Giới thiệu bài mới : Để làm bài nghị luận cho tốt, cần tìm hiểu đề và ý. Tiết này, ta cần tìm hiểu về vấn đề này.

 

doc 26 trang Người đăng thu10 Lượt xem 597Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tuần 26, 27", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 26	
TIẾT * CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN
VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN( HOẶC ĐOẠN TRÍCH)
I. Mục tiêu cần đạt :
 Giúp HS :
- Biết cách viết bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) cho đúng với yêu cầu đã học ở tiết trước.
- Rèn luyện kĩ năng thực hiện các bước khi làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích), cách tổ chức, triển khai các luận điểm.
II. Chuẩn bị : 
 - GV : bảng phụ ghi dàn bài nghị luận một tác phẩm truyện(đoạn trích)
 - HS : Chuẩn bị bài theo câu hỏi sgk
III. Tiến trình bài dạy:
1. KT bài cũ : 
 a- Thế nào là nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)?
 b- Những yêu cầu về tác phẩm truyện.
2. Giới thiệu bài mới : Để làm bài nghị luận cho tốt, cần tìm hiểu đề và ý. Tiết này, ta cần tìm hiểu về vấn đề này.
3. Tiến trình hoạt động
 Hoạt động của thầy & trò
Nội dung
Hoạt động 1
*HS đọc 4 đề trong sgk
1-H: Các đề bài trên yêu cầu nghị luận về vấn đề gì?
I. Đề bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
 1. Vấn đề nghị luận :
Đề 1 : nghị luận về “thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ”.
Đề 2 : nghị luận về “diễn biến cốt truyện”.
Đề 3 : nghị luận về “thân phận Thuý Kiều”.
Đề 4 : nghị luận về “đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh”.
2-H: Các từ “suy nghĩ”, “phân tích” cho ta biết giữa các đề bài có sự giống và khác nhau ntn?
2.* Giống nhau : đều là kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
* Khác nhau : 
- “Suy nghĩ” là xuất phát từ sự cảm, hiểu của mình để nhận xét, đánh giá tác phẩm.
- “Phân tích” là xuất phát từ tác phẩm để lập luận và sau đó nhận xét, đánh giá tác phẩm.
Hoạt động 2
*HS đọc đề 
H: Đề yêu cầu nghị luận về nhân vật nào?
H: Đề có từ “suy nghĩ” làm theo phương pháp nào?
*GV: Các câu hỏi để tìm ý 
H: Cái gì là nét nổi bật nhất ở nhân vật ông Hai?
H: Tình yêu làng, yêu nước của ông Hai được bộc lộ trong tình huống nào?
H: Tình cảm mới mẻ ấy có đặc điểm gì trong thời kì đầu kháng chiến chống thực dân Pháp?
H: Những nét nghệ thuật nào chứng tỏ 1 cách sinh động, thú vị tình yêu làng và lòng yêu nước ấy?
II. Các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
Đề: Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của Kim Lân.
 1. Tìm hiểu đề :
a-Yêu cầu : nghị luận về nhân vật ông Hai trong tác phẩm “Làng”
b-Phương pháp : xuất phát từ sự cảm, hiểu của bản thân.
 2. Tìm ý :
a) Phẩm chất điển hình của ông Hai : tình yêu làng gắn bó, hoà quyện với lòng yêu nước.
b) Tình huống bộc lộ tình yêu làng, yêu nước : nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc.
c) Tình cảm : là nét mới trong đời sống tinh thần của người nông dân trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
d) Các chi tiết nghệ thuật (tâm trạng, lời nói, cử chỉ, hành động ) chứng tỏ tình yêu làng, yêu nước ?
Hoạt động 3: Lập dàn bài
H: Phần mở bài phải đạt những yêu cầu nào?
 3. Lập dàn bài :
 (sgk)
Hoạt động 4 : Viết bài :
 GV: Giao cho mỗi tổ viết một đoạn:
II. Thân bài : GV chuẩn bị ra bảng phụ một đoạn văn mẫu:
1. Tình yêu làng gắn với lòng yêu nước :
- Khi nghe tin làng theo giặc, ông Hai như điếng người đi, tưởng như không thở được nữa : “Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân.” . Một lúc lâu, ông mới trấn tĩnh lại được phần nào, ông cố chưa tin cái tin khủng khiếp ấy:“cất tiếng hỏi, giọng lạc hẳn đi.” Nhưng rồi những người tản cư kể quá rành rọt, và họ khẳng định “vừa dưới ấy lên”, làm ông không thể không tin được.
2. Nghệ thuật xây dựng nhân vật ông Hai
 *Những hành động :
 Miêu tả đúng các “phản ứng” bằng hành động của một nông dân hiền lành, chất phác và chưa đọc thạo chữ viết :
 - Khi muốn biết tin tức thì : “ông cứ đứng vờ vờ xem tranh ảnh chờ người khác đọc êòi nghe lõm.”
 - Khi nghe tin làng theo giặc thì : “Oâng Hai cúi gằm mặt xuống mà đi” , rồi “nắm chặt hai tay lại mà rít lên” : “Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cai giống Việt gian bán nứơc để nhục nhả thế này.”
 - Khi nghe tin cải chính thì : “Oâng lão cứ múa tay lên mà khoe cái tin ấy với mọi người”.
* Tâm trạng: Miêu tả đúng tâm trạng của một nông dân yêu nước một cách hồn nhiên, trong sáng:
 -Khi nghe tin làng theo giặc thì bị dằn vặt, đau khổ : ba bốn hôm không bước ra ngoài, kể cả nhà bác Thứ. Nghe ngóng binh tình bên ngoài. Một đám túm lại cũng để ý 
 -Khi nghe tin cải chính thì : “Cái mặt buồn thỉu mọi ngày bỗng tươi vui, rạng rỡ hẳn lên”.
4. Đọc bài & sửa chữa 
 * Ghi nhớ (sgk /T68)
Hoạt động 5 : Luyện tập 
 Đề : Suy nghĩ của em về truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long.
Hãy viết phần Mở bài & một đoạn phần thân bài.
 Mở bài :
 a. Mở bài trực tiếp : Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long đã để lại cho em những suy nghĩ sâu sắc về những người làm việc âm thầm cho đất nước. Nhân vật anh thanh niên là nhà khoa học trẻ tuổi có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, là người có lối sống giản dị và rất tình người.
 b. Mở bài gián tiếp : Trong cuộc sống, có những âm thanh rất nhỏ, gần như lặng im nhưng lại đi rất xa và tạo nên âm vang. Có những người nói rất ít (nhất là nói về mình) lại được hiểu rất nhiều, rất sâu sắc. Nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long là một người như thế. Anh để lại cho những người gặp anh một ấn tượng tốt về anh.
II. Thân bài 
 Trong một cuộc gặp gỡ tình cờ giữa những người khách trên xe với anh thanh niên, qua lời kể của bác lái xe, nhà văn Nguyễn Thành Long đã cho ta thấy chân dung nhà khoa học trẻ. Anh thanh niên “làm công tác khí tượng kiêm vật lí đại cầu”, hai mươi bảy tuổi, công việc hằng ngày của anh là “đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự báo trước thời tiết hằng ngày, phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu”. Anh không phải là con người đặc biệt. Anh có dáng người nhỏ bé, nét mặt rạng rỡ, thậm chí tên của anh, tác giả cũng không giới thiệu. Hình như nhà văn muốn nói rằng : người như anh rất nhiều, ta gặp rất nhiều trong cuộc sống hằng ngày. Cuộc gặp ngắn ngủi, chưa đầy nửa tiếng thôi, mà hoạ sĩ và cô kĩ sư đã nhận ra vẻ đẹp cao quý ở anh, không phải qua lời lẽ, mà qua những cái gì toát lên từ con người anh, có lẽ từ chính công việc của anh.
4. Dặn dò : Học bài . Chuẩn bị “Luyện tập làm bài nghị luận về tác phẩm truyện”
 -------------------------------------------------------------------TUẦN 26 	
TIẾT 120 & * 
I. Mục tiêu cần đạt : 
Giúp HS :
- Củng cố tri thức về yêu cầu, về cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) đã học ở tiết trước.
- Qua hoạt động luyện tập cụ thể mà nắm vững, thành thạo thêm kĩ năng tìm ý, lập ý, kĩ năng viết 1 bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
II. Chuẩn bị :
 - GV : bảng phụ ghi đoạn văn mẫu.
 - HS : Đọc lại văn bản “Chiếc lược ngà”, chuẩn bị bài.
III. Tiến trình bài dạy:
1. KT bài cũ : Dàn ý bài nghị luận tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) gồm mấy phần?
2. Giới thiệu bài: Ở tiết trước, ta đã tiến hành lập dàn ý. Tiết này, nhằm rèn luyện kĩ năng, và nắm vững kiến thức hơn, ta đi vào phần luyện tập.
3. Tiến trình hoạt động :
Hoạt động 1: Oân lại các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện(hoặc đoạn trích)
a- H: Thế nào là bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)?
 Đ: Ghi nhớ (sgk /T63)
b- H:Những yêu cầu đối với bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) là gì ?
 Đ: Ghi nhớ (sgk /T63).
Hoạt động 2: Hãy lập dàn ý chi tiết cho đề bài sau :
 * Đề : Cảm nhận của em về đoạn trích truyện “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang . A. Tìm hiểu đề :
H: Thuộc kiểu đề gì ?
Đ: Nghị luận về một đoạn trích tác phẩm truyện.
H: Nghị luận về vấn đề gì ?
Đ: Nhận xét, đánh giá về nội dung & nghệ thuật của đoạn trích truyện.
H: Hình thức nghị luận là gì? (Gợi ý: chú ý đến từ nào trong đề để định hướng phương hướng làm bài).
Đ: Nêu cảm nhận về đoạn trích truyện.
 B. Dàn ý chi tiết 
I. Mở bài :
 - Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác “Chiếc lược ngà”.
 - Chuyển ý.
II. Thân bài :
 1. Nhân vật bé Thu
- Thái độ & tình cảm của bé trong hai ngày đầu : không nhận anh Sáu là cha : “Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng.” “mặt nó bỗng tái đi, rồi vụt chạy và kêu thét lên “Má! Má!”.
- Thái độ và tình cảm của bé Thu trong hai ngày đêm tiếp theo : vẫn tỏ ra lạnh lùng, xa cách anh Sáu, nhất định không gọi tiếng “ba”. Với lối nói trổng, dù rơi vào tình thế nào đi chăng nữa “Cơm sôi rồi, chắt nước giùm cái!”. Vẫn cái tính ương ngạch : “Trong bữa cơm đó, anh Sáu gắp một cái trứng cá to vàng để vào chén nó. Nó liền lấy đãu xoi vào chén, để đó rồi bất thần hất cái trứng cá ra, cơm văng tung tóe cả mâm”. 
- Thái độ của bé Thu bị cha đánh, bé Thu dõi hờn bỏ về nhà ngoại. Lời giải thích của ngoại làm cho bé Thu lớn lên và trưởng thành. Sau khi biết rõ người đàn ông trở về không giống bức hình của cha, bé Thu “nằm im, lăn lộn và thỉnh thoảng thở dài như người lớn”. Những chi tiết này cho ta hiểu sự xúc động sâu xa và hối hận của bé Thu. Tiếng thở dài của bé Thu chứa đựng sự đau đớn, dày vò của một đứa trẻ ngây thơ là nạn nhân của cuộc chiến tranh cá liệt.
- Thái độ & hành động của bé Thu trong buổi chia tay : tình cha con cảm động, bất ngờ và cũng rất tự nhiên, con bé thét lên tiếng “ba”. Đấy là tiếng kêu đầy ắp y ... õng suy nghĩ, ý kiến của người viết luôn được gắn cùng sự phân tích, bình giảng cụ thể hình ảnh, ngôn từ, giọng điệu  của bài thơ.
H: Những suy nghĩ, ý kiến ấy được dẫn dắt, khẳng định bằng cách nào, được liên kết với phần Mở bài và kết bài ra sao?
*GV: Thân bài liên kết với Mở bài, đó chính là sự phân tích, chứng minh làm sáng tỏ phần nhận xét bao quát đã nêu ở Mở bài.
*Liên kết giữa 3 phần :
 + Phần Thân bài liên kết chặt chẽ, tự nhiên với phần Mở bài.
 + Dẫn đến kết bài đánh giá sức hấp dẫn, khẳng định ý nghĩa của bài thơ.
b-H: Văn bản có sức hấp dẫn, thuyết phục không? Vì sao?
H: Từ đó có thể rút ra bài học gì qua cách làm bài nghị luận văn học này?
b- Nhận xét :
-Văn bản có tính thuyết phục, hấp dẫn, vì :
 + Tác giả lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác đáng.
 + Bố cục mạch lạc, rõ ràng.
Điều đó chứng tỏ người viết đã cảm thụ thơ khá sâu sắc, tinh tế.
- Muốn viết bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ thì nhất thiết phải đọc, cảm nhận và suy nghĩ về đoạn thơ, bài thơ ấy. Cảm nhận càng sâu sắc thì bài viết càng có tính thuyết phục và sức hấp dẫn đối với người đọc.
H: Bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ thường gồm mấy phần?
H: Người viết bài nghị luận, cần chú ý đến những yếu tố nào?
*Ghi nhớ 1 : (sgk /T83)
*Ghi nhớ 2 : (sgk /T83)
* Hoạt động 6 : Luyện tập 
Bài tập : Phân tích khổ thơ đầu bài “Sang thu” của Hữu Thỉnh.
 I. Mở bài : Giới thiệu bài thơ nói chung, khổ thơ nói riêng.
 II. Thân bài :
* Gợi ý :
 1) Phân tích cảm nhận về mùa thu thông qua các biện pháp nghệ thuật.
 * Cảm nhận về mùa thu thông qua các giác quan :
 + Khứu giác : hương ổi
 + Xúc giác : gió se
 + Thị giác : sương chùng chình qua ngõ
 Hình tượng mùa thu được kết dệt bởi sự tổng hợp của các giác quan, vừa khái quát vừa cụ thể và giàu sức gợi cảm.
 * Biện pháp nghệ thuật :
 + Nhân hoá : “hương ổi – phả”, “sương – chùng chình”.
 + Miêu tả : “gió se”
 + Tu từ nghệ thuật : “hình như thu đã về”
 2) Nhận xét, đánh giá thành công của tác giả (có thể so sánh với 1 số bài thơ viết về mùa thu của tác giả khác.)
 III. Kết bài : Nêu giá trị của khổ thơ./.
* Hoạt động 7 : Hướng dẫn học ở nhà :
- Nắm vững cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Soạn bài : Mây và sĩng( câu hỏi phần : hướng dẫn đọc hiểu văn bản)
TUẦN 27 Ngày dạy : 14/3/2009
MÂY VÀ SÓNG 
Tiết 126 
R.Ta-go
 (Nguyễn Khắc Phi dịch)
I-Mục tiêu cần đạt : Giúp HS :
-Cảm nhận được ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử.
-Thấy được đặc sắc nghệ thuật trong việc tạo dựng những cuộc đối thoại tưởng tượng và xây dựng các hình ảnh thiên nhiên.
II- Chuẩn bị : Tư liệu về Ta-go, bài dịch thơ của Đào Xuân Quí
III- Tiến trình bài dạy: 
 1. KT bài cũ :
 a- Đọc thuộc lòng một đoạn trong bài thơ “Nói với con” của Y Phương.
 b- Người cha, qua việc tâm tình trò chuyện dặn dò con, muốn thể hiện & gửi gắm điều gì?
 2. Giới thiệu bài mới: Tình mẫu tử là tình cảm thiêng liêng và gần gũi, phổ biến nhất của con người, đồng thời cũng là đề tài cho các nhà thơ thử thử bút. Tình mẫu tử đến với nhà thi hào Aán Độ Ta-go, qua tiếng hát đau buồn sâu thẳm nhưng chan chứa tình yêu thương và niềm tin vào trẻ thơ vào thế hệ tương lai qua bài thơ “Mây & sóng”.
 3. Tiến trình hoạt động
 Hoạt động của thầy & trò
 Nội dung hoạt động 
*Hoạt động 1
*HS đọc chú thích (*)
H: Cho biết đôi nét về nhà thơ Ta-go.
*GV: Cuộc đời ông gặp nhiều bất hạnh. Chỉ trong 6 năm,từ 1902 đến 1907, ông mất 5 người thân : vợ, con gái thứ hai, cha và anh, con trai đầu lòng. Đó là một trong những nguyên nhân khiến cho tình cảm gia đình trở thành đề tài quan trọng trong thơ Ta-go.
I. Tìm hiểu chung: 
 1-Tác giả : Ta-go(1861-1941) là nhà thơ hiện đại lớn nhất của Aán Độ, sinh tại bang Ben-gan, trong một gia đình quý tộc.
H: Cho biết xứ xuất bài thơ.
 2-Tác phẩm : Bài thơ “Mây & sóng” in trong tập “Trăng non”, xuất bản 1915.
Hoạt động 2 :
A-Hướng dẫn đọc : Giọng đọc có thay đổi để phân biệt giữa lời kể của em bé với lời đối thoại giữa em bé & những người trên mây, trong sóng. Chú ý đọc những câu văn xuôi dài nhưng nhịp điệu vẫn nhịp nhàng, mạch lạc, đậm chất nhạc. Hai câu cuối đọc với giọng say sưa, tràn trề hạnh phúc.
B-Lưu ý chú thích: ngao du (bài Đi bộ ngao du-lớp 8)
 3. Đọc- tìm hiểu chú thích:
H: Tìm bố cục của bài thơ .
+ [I]: từ đầu  xanh thẳm” => Câu chuyện với mẹ về những người ở trên mây và trò chơi thứ nhất của em bé.
+ [II]: còn lại => Câu chuyện của em bé với người mẹ về những người ở trong sóng và trò chơi thứ hai.
H: Em có nhận xét gì về trình tự tường thuật của 2 phần?
Đ: Đều giống nhau :
+ Thuật lại lời rủ rê.
+ Thuật lại lời từ chối và lí do từ chối.
+ Nêu lên trò chơi do em bé sáng tạo.
H: Vậy có thể bỏ phần hai thì ý thơ có được trọn vẹn và đầy đủ không?
4. Bố cục: 2 đoạn
H: Tìm điểm khác nhau giữa 2 phần.
Đ:+Ý và lời khác nhau
 +Trò chơi của mây và sóng khác nhau.
Hoạt động 3
HS đọcphần 1: từ đầu  mỉm cười bay đi.
-Phần 2 từ “Trong sóng có người  lướt qua”
II. Đọc – hiểu văn bản:
 1. Lời từ chối của em bé trước sự mời gọi của mây và sóng
H: Những người trên mây và trong sóng đã mời gọi bé điều gì?
- Lời mời gọi của mây và sóng :
 + Bọn tớ chơi với bình minh vàng, vầng trăng bạc
 + Bọn tớ ca hát, ngao du khắp mọi miền.
H: Trong cuộc đối thoại có mấy lời hỏi và mấy lời đáp?
Đ: Có 1 lời hỏi, 1 lời đáp và 1 lời từ chối.
H: Trong câu trả lời của em bé, tại sao là 1 câu hỏi lại?
Đ: Vì tính hấp dẫn, cuốn hút bởi những lời rủ rê của những người trên mây và trong sóng. Vì bé tò mò, ham chơi và ham vui.
H: Lí do nào khiến bé từ chối lời mời gọi đó?
H: Em có nhận xét gì về lí do em bé đưa ra?
Đ: Lí do thật dễ thương khiến những người sống trên mây và trong sóng đều mỉm cười.
H: Câu trả lời của em bé có hàm ý không? Đó là hàm ý gì?
H: Lời từ chối của em bé có gì đáng chú ý về thành phần câu?
- Lời từ chối của em : Mẹ mình đang đợi ở nhà Buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà.=>Sự níu giữ của tình mẫu tử.
Đ: Lời từ chối gồm 2 nửa :
 + Nửa đầu là câu nêu lên 1 sự thật một tình thế, cũng là lí do để từ chối : mẹ đang đợi mình ở nhà.
 + Nửa sau là câu hỏi tu từ, hỏi chỉ để khẳng định cái lí do chính đáng và chắc chắn để bé kiên quyết từ chối những lời rủ rê, mời gọi của mây và sóng.
H: Vì sao bé không từ chối ngay lập tức lời rủ rê của những người trên mây và trong sóng?
Đ: Vì như thế thiếu chân thật vì trẻ em nào mà chẳng ham chơi. Bé lại bị lôi cuốn, song bé quyết định từ chối, bé không muốn đánh đổi thú vui chơi với việc phải xa mẹ, để mẹ ở nhà 1 mình.
H: Theo em, những người trên mây, trong sóng là những ai?
Đ: Họ là tiên đồng, ngọc nữ xinh đẹp, nàng tiên cá. Và thế giới của họ thật diệu kì. Vậy mà bé vẫn từ chối vì mẹ thân yêu, không chút băn khoăn, tiếc nuối.
=>Tình thương mẹ đã thắng lời mời gọi của những người trên mây và trong sóng.
H: Giá trị nhân văn của bài thơ là gì?
Đ: Khắc phục ham muốn chính đáng của tuổi thơ để làm vui lòng mẹ, chứng tỏ tình cảm của bé thật sâu nặng.
*HS đọc “Nhưng con biết  xanh thẳm”
 “Nhưng con biết  ở chốn nào”.
H: Em hãy thuật lại từng trò chơi mà bé nghĩ ra để thay thế cho việc ngao du cùng mây, sóng.
H: Đặc điểm ý nghĩa của những trò chơi là gì?
GV: Kết hợp giáo dục HS ý thức bảo vệ môi trường.
 2-Trò chơi của bé :
- Con là mây và mẹ sẽ trăng
- Con là sóng và mẹ sẽ là bến bờ kì lạ.
=>Trò chơi thật tuyệt diệu có sự kết hợp giữa tình yêu thiên nhiên và tình mẫu tử bằng cách biến chính mình thành “mây, sóng” và mẹ là “trăng, bến bờ kì lạ”.
H: Sức hấp dẫn của trò chơi do em sáng tạo ra là gì?
Đ:Bé không phải đóng vai mây, sóng mà hoà nhập hẳn vào mây và sóng, còn mẹ là vầng trăng là bến bờ kì lạ. Bé chơi đùa vào vầng trăng, ôm mặt mẹ, nô đùa cùng mẹ.
H: Phân tích vẻ đẹp và ý nghĩa sâu xa của 3 câu thơ sau :
-Hai bàn tay con  xanh thẳm.
-Con lăn, lăn  vào lòng mẹ.
-“Con lăn, lăn  vào lòng mẹ.
 Và không ai  ở chốn nào.”
=>Tình mẹ con thật gần gũi, giản dị nhưng vô cùng lớn lao, 
-Và không ai  ở chốn nào.”
*Ý nghĩa sâu xa : Tình thương yêu mẹ con, niềm hạnh phúc của tình mẹ con thật gần gũi, giản dị nhưng vô cùng lớn lao, thiêng liêng và vĩnh hằng như vũ trụ, như thiên nhiên, và kì diệu thay, điều đó lại do chính con người nhỏ bé tạo ra.
H: Ngoài ý nghĩa ca ngợi tình mẹ con, bài thơ còn gợi cho em suy ngẫm thêm điều gì nữa?
Đ:-Trong cuộc sống thường gặp những cám dỗ và quyến rũ. Muốn khước từ chúng, cần có những điểm tựa vững chắc mà tình mẫu tử là 1 trong những điểm tựa ấy.
 -Hạnh phúc không phải là những điều xa xôi, bí ẩn, do ai đó ban phát mà ở ngay trên thế gian nàyvà do chính con người tạo dựng.
 -Mối quan hệ giữa tình yêu và sự sáng tạo. Chính sức mạnh của tình yêu sẽ chắp cánh thành sức mạnh của sự sáng tạo không ngừng của mình.
thiêng liêng và vĩnh hằng.
H: Em có nhận xét gì về thành công nghệ thuật của bài thơ trong việc tạo hình ảnh thiên nhiên? (mây, sóng, trăng, bờ bến)
III. Tổng kết:
- Nội dung: ghi nhớ sgk 
 - Nghệ thuật :
- Hình ảnh thiên nhiên thơ mộng được tạo ra từ trí tưởng tượng của em bé.
- Hình ảnh lung linh, kì ảo nhưng chân thực và sinh động.
4-Củng cố : Hệ thống kiến thức .
5-Dặn dò : -Học bài bài thơ + nội dung, nghệ thuật
 -Chuẩn bị “Oân tập về thơ”./.

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 26,27.doc