Giáo án môn học Vật lí 6 - Tiết 11 và tiết 12

Giáo án môn học Vật lí 6 - Tiết 11 và tiết 12

1. Kiến thức:

- Nhận biết được cấu tạo của lực kế, xác định GHĐ và ĐCNN của một lực kế

- Biết đo lực bằng lực kế

- Biết mối liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng để tính trọng lượng của vật khi biết khối lượng hoặc ngược lại

2. Kĩ năng:

- Biết tìm tòi cấu tạo của dụng cụ đo.

- Biết cách sử dụng lực kế trong mọi trường hợp đo.

3. Thái độ: Rèn luyện tính sáng tạo. Cẩn thận

 

doc 7 trang Người đăng levilevi Lượt xem 937Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Vật lí 6 - Tiết 11 và tiết 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày giảng:
Lớp 6A
Lớp 6B
Tiết:11
Lực kế – phép đo lực 
trọng lượng và khối lượng
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
Nhận biết được cấu tạo của lực kế, xác định GHĐ và ĐCNN của một lực kế 
Biết đo lực bằng lực kế
Biết mối liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng để tính trọng lượng của vật khi biết khối lượng hoặc ngược lại
2. Kĩ năng:
Biết tìm tòi cấu tạo của dụng cụ đo.
Biết cách sử dụng lực kế trong mọi trường hợp đo.
3. Thái độ: Rèn luyện tính sáng tạo. Cẩn thận
II. Chẩn bi:
1. Giáo viên: 
Mỗi nhóm: Một lực kế lò xo; Một sợi dây mảnh, nhẹ để buộc vào sgk.
Cả lớp: Một cung tên; Một xe lăn; Một vài quả nặng.
2. Học sinh: Đọc trước bài.
III. Tiến trình dạy và học
1. ổn đinh tổ chức lớp (1’): 
Lớp 6A: /. Vắng: ..
Lớp 6B: /. Vắng: ..
2. Kiểm tra bài cũ (5’):
Câu hỏi: Lò xo bị kéo dãn thì lực đàn hồi tác dụng lên đâu? lực đàn hồi có phương và chiều như thế nào? Lực đàn hồi phụ thuộc vào những yếu tố nào? em hãy chứng minh.
Trả lời: Khi lò xo bị kéo dãn thì lực đàn hồi tác dụng lên các vật tiếp xúc hoặc gắn với hai đầu của nó; lực đàn hồi có phương dọc theo lò xo, chiều ngược với chiều biến dạng. Lực đàn hồi phụ thuộc vào độ biến dạng của lò xo.
3. Bài mới :
Hoạt động của thầy và trò
Tg
Nội dung
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập.
GV: Yêu cầu hs quan sát 2 hình vẽ ở đầu bài và đưa ra câu hỏi làm thế nào để đo được lực mà dây cung tác dụng vào mũi tên. GV để hs thảo luận và đưa ra các dự đoán, từ đó dẫn dắt hs vào bài học.
Hoạt động 2: Tìm hiểu một lực kế.
GV: Yêu cầu hs đọc các thông báo về lực kế, sau đó đưa ra một lực kế thật cho hs tìm hiểu cấu tạo của lực kế đó.
GV: Yêu cầu hs trả lời C1
HS: C1: Lực kế có một chiếc lò xo, một đầu gắn vào vỏ lực kế, đầu kia có gắn một móc và một kim chỉ thị, kim chỉ thị chạy trên mặt của một bảng chia độ.
GV: Phát cho mỗi nhóm hai lực kế khác loại, yêu cầu trả lời câu hỏi C2, tìm độ chia nhỏ nhất và giới hạn đo của lực kế.
HS: C2
Hoạt động 3: Tìm hiểu cách đo lực kế.
GV: Yêu cầu hs tìm hiểu cách đo lực bằng cách bằng cách trả lời C3.
HS: C3:  (1) vạch 0 (2) lực cần đo  (3) phương 
GV: Sau khi học sinh đã tìm hiểu về cách đo lực, gv hướng dẫn các nhóm thực hành cách đo lực bằng các lực kế đã phát sãn.
GV: Yêu cầu hs trả lời C4 và C5 (Giáo viên điều khiển các nhóm thảo luận kết quả C4)
HS: C5. Khi đo, cần phải cần lực kế sao cho lò xo của lực kế nằm ở tư thế thẳng đứng, vì lực cần đo là trọng lực có phương thẳng đứng.
Hoạt động 4: Xây dựng công thức liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng.
GV: Yêu cầu hs hoàn thành C6.
HS: C6: a) Một quả cân khối lượng 100g thì có trọng lượng là 1N.
b) Một quả cân có khối lượng 200g thì có trọng lượng là 2N.
c) Một túi đường có khối lượng 1 kg thì có trọng lượng là 10N.
GV: Từ kết quả câu trả lời C6 của hs, gv điều khiển học sinh thảo luận để đưa ra hệ thức liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng của vật: P=10m 
Hoạt động 5: Vận dụng
GV: Yêu cầu hs hoàn thành C7 và C9.
HS: C7: Vì trọng lượng của vật luân luôn tỉ lệ với khối lượng của nó nên trong bảng ghi chia độ của lực kế ta không thể ghi trọng lượng mà ghi khối lượng của vật. Thực chất cân bỏ túi chính là một lực kế lò xo.
C9: P=10m=10.3200 = 32000N
GV: Yêu cầu hs đọc và ghi phần ghi nhớ vào vở.
(2’)
(10’)
(13’)
(5’)
(5’)
I.Tìm hiểu lực kế
1. Lực kế là gì?
2. Mô tả một lực kế lò xo đơn giản.
C1: Lực kế có một chiếc lò xo, một đầu gắn vào vỏ lực kế, đầu kia có gắn một móc và một kim chỉ thị, kim chỉ thị chạy trên mặt của một bảng chia độ.
II. Đo một lực bằng lực kế
1. Cách đo lực:
2. Thực hành đo lực.
C5. Khi đo, cần phải cần lực kế sao cho lò xo của lực kế nằm ở tư thế thẳng đứng, vì lực cần đo là trọng lực có phương thẳng đứng.
III. Công thức liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng.
C6: a) Một quả cân khối lượng 100g thì có trọng lượng là 1N.
b) Một quả cân có khối lượng 200g thì có trọng lượng là 2N.
c) Một túi đường có khối lượng 1 kg thì có trọng lượng là 10N.
Hệ thức liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng là: P=10m .
Trong đó: P là trọng lượng (N); m là khối lượng (kg).
IV. Vận dụng.
C7: Vì trọng lượng của vật luân luôn tỉ lệ với khối lượng của nó nên trong bảng ghi chia độ của lực kế ta không thể ghi trọng lượng mà ghi khối lượng của vật. Thực chất cân bỏ túi chính là một lực kế lò xo.
C9: P=10m=10.3200 = 32000N
4. Củng cố (3’): Yêu cầu hs rút ra kiến thức cơ bản của hs
5. Hướng dẫn học ở nhà (1’):
Trả lời lại các câu hỏi từ C1 đến C9 (C8 gv hướng dẫn hs cách lam)
Học thuộc phần ghi nhớ.
Làm bài tập trong sách bài tập.
Đọc mục có thể em chưa biết
* Những lưu ý, kinh nghiệm rút ra sau giờ dạy
Ngày giảng:
Lớp 6A: 
Lớp 6B: 
Tiết 12
Khối lượng riêng
trọng lượng riêng
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
Hiểu được khối lượng riêng(KLR) và trọng lượng riêng(TLR) là gì ? 
Xây dựng được công thức m = D.V và P =d.V 
Sử dụng bảng khối lượng riêng của một số chất để xác định: chất đó là chất gì khi biết khối lượng riêng của chất đó hoặc trọng lượng riêng của một số chất khi biết khối lượng riêng 
2. Kĩ năng: Sử dụng phương pháp cân khối lượng và phương pháp đo thể tích để đo trọng lượng của vật 
3. Thái độ: Nghiêm túc, cẩn thận 
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
1 lực kế có GHĐ từ 2 đến 2,5N 
1 quả nặng bằng sắt hoặc đá 
1 bình chia độ có ĐCNN đến cm3
2. Học sinh: Đọc trước bài ở nhà.
III. Tiến trình dạy học:
1. ổn định tổ chức lớp (1’): 
Lớp 6A: . Vắng: ..
Lớp 6B: . Vắng: ..
2. Kiểm tra (5’):
Câu hỏi: Lực kế là đại lượng để đo đại lượng vật lí nào ? Hãy kể nguyên tắc cấu tạo của lực kế ?
Trả lời: Lực kế là đại lượng để đo lực,Lực kế là một chiếc lò xo một đầu gắn vào vỏ lực kế, đầu kia gắn một cái móc và kim chỉ thị. Kim chỉ thị chạy trên một bảng chia độ 
3. Bài mới 
Hoạt động của thầy và trò
Tg
Nội dung
*Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập.
GV: Nêu vấn đề như tình huống ở đầu bài.
*Hoạt động 2: Xây dựng khái niệm KLR và công thức tính khối lượng của một vật theo KLR.
GV: Yêu cầu hs đọc C1, từ đó đưa ra phương án để giải quyết vấn đề nêu ở C1.
HS: Tính KLR của 1m3 sắt nguyên chất, rồi từ đó tính khối lượng của chiếc cột sắt ở ấn độ.
GV: Thông báo cho hs khối lượng của 1m3 một chất là khối lượng riêng của chất đó. Đơn vị của klr là kg/m3
GV: Yêu cầu hs quan sát bảng KLR của một số chất trong sgk, từ đó đưa ra được nhận xét.
HS: Các chất khác nhau có KLR khác nhau
GV: Yêu cầu hs trả lời C2 và C3
Gợi ý: 1m3 đá có m = ?
0,5m3 đá có m = ?
HS: C2: m = 1300 kg -> m = 0,5kg. 2600 kg/m3
HS: Dựa vào phép tính toán ở C2. 
C3: m = D V
*Hoạt động 3: Tìm hiểu trọng lượng riêng.
GV: Yêu cầu hs tìm hiểu TLR là gì?
HS: ng/c cá nhân trả lởi TLR là
GV: Gợi ý hs tìm hiểu đơn vị TLR qua định nghĩa.
GV: Kiểm tra câu C4..
HS: cá nhân trả lời C4 rồi ghi vào vở.
GV: Đưa ra công thức P = 10.m và d=
Từ đó yêu cầu hs rút ra mối liên hệ giữa d và D, sau đó hợp thức hoá công thức.
HS: d = = 10.D
*Hoạt động 4: Xác định trọng lượng riêng của một chất.
GV: Yêu cầu hs đọc C5 để tìm hiểu nội dung công việc phải làm.
HS: C5 Xác định trọng lượng riêng của chất làm quả cân. m=200g, một bình chia độ GHĐ 250 cm3, V nước trong bình 100cm3, lực kế có GHĐ 2,5 N.
GV: Yêu cầu nhóm thảo luận và xây dựng cách xác định trọng lượng riêng của quả cân bằng các dữ liệu đã cho.
HS: Bước 1: Dùng lực kế để đo trọng lượng P của quả cân, P = 10m (m tính theo kg)
Bước 2: Thả quả cân vào bình chia độ có chứa nước V1 = 100cm3, tìm V2 và Hiệu V2 – V1 chính là thể tích của quả cân.
Bước 3: Xác định trọng lượng riêng của chất làm quả cân bằng công thức d = 
GV: Yêu cầu các nhóm trưởng báo cáo kết quả để thống nhất cả lớp.
*Hoạt động 5: Vận dụng.
GV: Yêu cầu hs trả lời C6,
HS: C6: m = D.V = 7800.0,04 = 312kg
(2’)
(10’)
(13’)
(7’)
(3’)
I. Khối lượng riêng. tính khối lượng của một vật theo khối lượng riêng.
1. Khối lượng riêng.
Khối lượng của một mét khối một chất gọi là KLR của chất đó.
Đơn vị KLR là kilôgam trên mét khối (kg/m3)
2. Bảng KRL của một số chất.
* Nhận xét: Các chất khác nhau có KLR khác nhau
3. Tính khối lượng của một vật theo KLR.
C2: m = 2600 0,5 = 1300 kg
C3: m = D V
II. Trọng lượng riêng.
1. Trọng lượng của một mét khối của một chất gọi là trọng lượng riêng của chất đó.
2. Đơn vị trọng lượng trọng lượng riêng là niutơn trên mét khối (N/m3)
C4: d = 
Trong đó: d là trọng lượng riêng (N/m3)
P là trọng lượng N
V là thể tích m3
3. Mối quan hệ giữa TLR và KLR:
d = 10 D
III. Xác định trọng lượng riêng của một chất.
IV. Vận dụng 
C6: m = D.V = 7800.0,04 = 312kg
4. Củng cố (2’).
GV kiểm tra một vài hs để khắc sâu kiến thức.
HS khắc sâu kiến thức của bài qua ghi nhớ.
5. Hướng dẫn học ở nhà (2’): Học thuộc phần ghi nhớ; Làm bài tập 11.1 đến 11.5; Chép sãn mẫu báo cáo TH bài 12
*Những lưu ý, kinh nghiệm rút ra sau giờ dạy.
.

Tài liệu đính kèm:

  • docT11 - T12.doc