MỤC TIÊU:
1. Nêu được một số thí dụ về lực tác dụng lên một vật làm biến đổi chuyển động của vật đó.
2. Nêu được một số thí dụ về lực tác dụng lên vật làm biến dạng vật đó.
II. CHUẨN BỊ:
Cho mỗi nhóm học sinh: Một xe lăn, một máng nghiêng, một lò xo, một lò xo lá tròn, một hòn bi, một sợi dây.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
Cho học sinh trả lời câu C10.
Sửa bài tập 6.2: a (lực nâng); b (lực kéo); c (lực uốn); d (lực đẩy).
TIẾT 6 TÌM HIỂU KẾT QUẢ TÁC DỤNG CỦA LỰC Ngày soạn: 22/09/2012 Ngày dạy: 24/9/2012 I. MỤC TIÊU: Nêu được một số thí dụ về lực tác dụng lên một vật làm biến đổi chuyển động của vật đó. Nêu được một số thí dụ về lực tác dụng lên vật làm biến dạng vật đó. II. CHUẨN BỊ: Cho mỗi nhóm học sinh: Một xe lăn, một máng nghiêng, một lò xo, một lò xo lá tròn, một hòn bi, một sợi dây. III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: Ổn định lớp: Kiểm tra bài cũ: Cho học sinh trả lời câu C10. Sửa bài tập 6.2: a (lực nâng); b (lực kéo); c (lực uốn); d (lực đẩy). Giảng bài mới: (35 phút) HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HỌC SINH Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập. Mục tiêu của bài học là: Muốn biết có lực tác dụng vào một vật hay không thì phải nhìn vào kết quả tác dụng của lực. Làm sao biết trong hai người, ai đang giương cung, ai chưa giương cung? Hoạt động 2: Tìm hiểu những hiện tượng xảy ra khi có lực tác dụng. Giáo viên cho học sinh đọc SGK để thu thập thông tin và trả lời câu C1; C2. C1: Học sinh tìm 4 thí dụ để minh họa sự biến đổi của chuyển động. C2: Học sinh trả lời câu hỏi ở đầu bài. Hoạt động 3: Nghiên cứu những kết quả tác dụng của lực. Cho học sinh thực hiện 4 thí nghiệm: C3, C4, C5 và C6. C3: Nhận xét về kết quả tác dụng của lò xo tròn lên xe lúc đó. C4: Nhận xét về kết quả của lực mà tay ta tác dụng lên xe thông qua sợi dây. C5: Nhận xét về kết quả của lực mà lò xo tác dụng lên hòn bi khi va chạm. C6: Lấy tay ép hai đầu một lò xo nhận xét về kết quả của lực mà tay ta tác dụng lên lò xo. Học sinh điền cụm từ vào chỗ trống. C7. C8: Học sinh điền cụm từ vào chỗ trống: Hoạt động 4: Vận dụng học sinh trả lời các câu hỏi: C9; C10; C11. I. Những hiện tượng cần chú ý quan sát khi có lực tác dụng: 1. Những sự biến đổi của chuyển động: - Vật đang chuyển động bị dừng lại. - Vật đang đứng yên, bắt đầu chuyển động. - Vật chuyển động nhanh lên. - Vật chuyển động chậm lại. - Vật đang chuyển động theo hướng này bỗng chuyển động theo hướng khác. C1: Tùy từng học sinh. 2. Những sự biến dạng: C2: Người đang giương cung đã tác dụng một lực vào dây cung nên làm cho dây cung và cánh cung biến dạng. II. Những kết quả tác dụng của lực: 1. Thí nghiệm: Học sinh làm thí nghiệm theo hướng dẫn SGK và giáo viên. C3: Lực đẩy mà lò xo lá tròn tác dụng lên xe lăn đã làm biến đổi chuyển động. C4: Khi xe đang chạy bỗng đứng yên làm biến đổi chuyển động của xe. C5: Làm biến đổi chuyển động của hòn bi. C6: Lực mà tay ta ép vào lò xo đã làm biến dạng lò xo. 2. Rút ra kết luận: C7: a) 1. Biến đổi chuyển động của xe. b) 2. Biến đổi chuyển động của xe. c) 3. Biến đổi chuyển động của xe. d) 4. Biến dạng lò xo. C8: Lực mà vật A tác dụng lên vật B có thể làm biến đổi chuyển động của vật B hoặc làm biến dạng vật lý. Hai kết quả này có thể cùng xảy ra. III. Vận dụng: Hướng dẫn học sinh trả lời. Củng cố bài: Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ. Ghi nhớ: Lực tác dụng lên vật có thể làm biến đổi chuyển động của vật đó hoặc làm nó biến dạng. Dặn dò: Học sinh làm bài tập số 7.3 sách bài tập. Xem trước bài: Trọng lực – Đơn vị lực Rút kinh nghiệm: -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- TIẾT 7 Bài 8: TRỌNG LỰC – ĐƠN VỊ LỰC Ngày soạn: 28/09/2012 Ngày dạy: 01/10/2012 I. MỤC TIÊU: Biết ý nghĩa trọng lực hay trọng lượng của một vật. Nêu được phương và chiều của trọng lực. Trả lời được đơn vị đo cường độ lực. Sử dụng dây dọi để xác định phương thẳng đứng. II. CHUẨN BỊ: Cho mỗi nhóm học sinh: Một giá treo, một lò xo, một quả nặng 100g có móc treo, một dây dọi, một khay nước, một chiếc êke. III. HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC: Ổn định lớp: Lớp trưởng báo cáo sĩ số. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra phần ghi nhớ bài tìm hiểu tác dụng lực. Giảng bài mới: HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HỌC SINH Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập. Thông qua thắc mắc của người con và sự giải thích của người bố, đưa học sinh đến nhận thức là Trái đất hút tất cả mọi vật. Hoạt động 2: Phát hiện sự tồn tại của trọng lực. Giáo viên cho học sinh làm 2 thí nghiệm ở mục 1. Quan sát hiện tượng xảy ra để trả lời câu hỏi C1; C2. C1: Lò xo có tác dụng lực vào quả nặng không? Lực đó có phương và chiều như thế nào? Tại sao quả nặng vẫn đứng yên? Cầm viên phấn lên cao, rồi đột nhiên buông tay ra. C2: Lực đó có phương và chiều như thế nào? C3: Điền từ thích hợp vào chỗ trống. Gợi ý cho học sinh rút ra kết luận. Hoạt động 3: Tìm hiểu phương và chiều của trọng lực C4: Điền từ vào chỗ trống. C5: Điền từ thích hợp vào chỗ trống. Hoạt động 4: Tìm hiểu về đơn vị lực. Hoạt động 5: Vận dụng. Cho học sinh làm thí nghiệm C6 và rút ra kết luận. I. Trọng lực là gì? 1. Thí nghiệm: Treo quả nặng vào lò xo ta thấy lò xo dãn ra. C1: Lò xo tác dụng vào quả nặng một lực, phương thẳng đứng, chiều hướng lên phía trên. Vì có một lực tác dụng vào quả nặng hướng xuống dưới. Viên phấn bắt đầu rơi xuống. C2: Phương thẳng đứng chiều hướng xuống dưới. C3: 1- Cân bằng. 2- Trái đất. 3- Biến đổi. 4- Lực hút. 5- Trái đất. 2. Rút ra kết luận: a. Trái đất tác dụng lực hút lên mọi vật lực này gọi là trọng lực. b. Trong đời sống hàng ngày, người ta còn gọi trọng lực tác dụng lên một vật là trọng lượng của vật. II. Phương và chiều của trọng lực: 1. Phương và chiều của trọng lực: Học sinh đọc thông báo về dây dọi và phương thẳng đứng và làm thí nghiệm để xác định phương và chiều trọng lực. C4: a) 1- Cân bằng; 2- Dây dọi; 3- Thẳng đứng. b) 4- Từ trên xuống dưới. 2. Kết luận: C5: Trọng lực có phương thẳng đứng và có chiều từ trên xuống dưới. III. Đơn vị lực: Để đo độ mạnh (cường độ) của lực, hệ thống đơn vị đo lường hợp pháp của Việt Nam dùng đơn vị Niu tơn (Ký hiệu N). Trọng lượng của quả cân 100g được tính tròn là 1N. Trọng lượng của quả cân 1kg là 10N. Học sinh tiến hành làm thí nghiệm. Củng cố bài: Ghi nhớ: Trọng lực là lực hút của Trái đất. Trọng lực có phương thẳng đứng và có chiều hướng về phía Trái đất. Trọng lực tác dụng lên một vật còn gọi là trọng lượng của vật. Đơn vị lực là Niu tơn (N). Trọng lượng của quả cân 100g là 1N. Dặn dò: Học sinh xem trước các bài đã học chuẩn bị cho tiết 9 là bài kiểm tra 1 tiết 6. Rút kimh nghiệm: -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Ngày soạn:02/10/2012 Ngày dạy: 08/10/2012 TIẾT 8 BÀI KIỂM TRA 1 TIẾT I. MỤC TIÊU Củng cố các kiến thức đã học: Đo độ dài, đo thể tích, đo khối lượng, khái niệm lực và đơn vị lực. Rèn luyện tư duy và tính cẩn thận. II. MA TRẬN: Cấp độ Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cộng Cấp độ thấp Cấp độ cao TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL Chủ đề 1 Đo độ dài, thể tích, khối lượng Khái niệm khối lượng của một vật Cách ghi kết quả đo độ dài Đo thể tích một vật bằng bình tràn Số câu Số điểm Tỉ lệ% 1(I1) 0,5 5% 1(I2) 0,5 5% 1(II7) 2,0 20% 3 3,0 30% Chủ đề 2 Lực. Khối lượng riêng. Trọng lượng riêng - Kết quả của lực. - Đơn vị khối lượng riêng, trọng lượng riêng Quan hệ giữa khối lượng và trọng lượng -Lực - Trọng lực - Hai lực cân bằng Tính khối lượng riêng, trọng lượng riêng của một vật Số câu Số điểm Tỉ lệ% 2(I3,5) 1,0 10% 1(I4) 0,5 5% 1(II8) 2,0 20% 1(II10) 2,0 20% 5 5,5 55% Chủ đề 3 Máy cơ đơn giản Lực kéo vật theo phương thẳng đứng Độ nghiêng của mặt phẳng nghiêng Số câu Số điểm Tỉ lệ% 1(I6) 0,5 5% 1(II9) 1,0 10% 2 1,5 15% Tổng số câu Tổng số điểm Tỉ lệ% 3 1,5 15% 1 0,5 5% 5 6,0 60% 1 2,0 20% 10 10,0 100% III. CHUẨN BỊ: Giáo viên: Đề kiểm tra 1 tiết phát cho từng học sinh. Học sinh: Nhận đề kiểm tra và làm bài theo yêu cầu. IV. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: Ổn định lớp: Lớp trưởng báo cáo sĩ số. Kiểm tra bài cũ: Không. Giảng bài mới: Kiểm tra 1 tiết. HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HỌC SINH Giáo viên phát đề kiểm tra đã đánh sẵn nội dung đến từng học sinh và yêu cầu các em trả lời đúng theo các nội dung trong đề kiểm tra. Học sinh nhận đề và làm bài theo yêu cầu từng nội dung. ĐỀ KIỂM TRA: I. TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN: (3 điểm) Em hãy khoanh tròn vào các chữ cái A, B, C, D mà em cho là đúng 1/ Một bạn dùng thước đo độ dài có ĐCNN là 1 dm, để đo chiều dài lớp học. Trong các cách ghi dưới đây, cách ghi nào là đúng? A. 5m ; B. 50dm ; C. 500cm ; D. 50,0 dm 2/ Trên hộp mứt tết có ghi 250g, số đó chỉ: A. Sức nặng của mứt chứa trong hộp. B. Thể tích của mứt chứa trong hộp. Khối lượng của mứt chứa trong hộp. D. Sức nặng và khối lượng của mứt chứa trong hộp. 3/ Một vật có khối lượng 50kg. Vật đó có trọng lượng: A. 50N ; B. 500N ; C. 5000N ; D. 50 000N 4/ Dụng cụ dùng để đo độ dài là: A. Cân B. Thước mét C. Xi lanh D. Bình tràn 5/ Người ta dùng một bình chia độ ghi tới cm3 chứa 65 cm3 nước để đo thể tích của một hòn đá. Khi thả hòn đá vào bình, mực nước trong bình dâng lên tới vạch 92 cm3. Thể tích của hòn đá là: A. 92 cm3 B. 27 cm3 C. 65 cm3 D. 187 cm3 6/ Khi một quả bóng đập vào một bức tường thì lực mà bức tường tác dụng lên quả bóng: A. Chỉ làm biến đổi chuyển động của quả bóng B. Chỉ làm biến dạng quả bóng C. Không làm biến dạng và cũng không làm biến đổi chuyển động của quả bóng D. Vừa làm biến dạng quả bóng đồng thời làm biến đổi chuyển động của quả bóng II. TỰ LUẬN: (7điểm) 1/ Hãy nêu tên các dụng cụ dùng để đo : (1,5 điểm) a) Độ dài. b) Thể tích c) Khối lượng. 2/ Tác dụng đẩy, kéo vật này lên vật khác gọi là gì? (1 điểm) 3/ Một học sinh quan sát một cây thước dây, cho biết số lớn nhất ghi trên thước là 150, giữa số 0 và số 10 trên thước có 20 khoảng chia, đơn vị ghi trên thước là cm. Hãy cho biết GHĐ và ĐCNN của thước? (1 điểm) 4/ Cho một bình chia độ, 1 quả trứng (không bỏ lọt bình chia độ), 1 cái bát, 1 cái đĩa, và 1 chai nước. Hãy tìm cách xác định thể tích của quả trứng? (1,5 điểm) 5/ Một vật có khối lượng 600g treo vào 1 sợi dây cố định. Giải thích vì sao vật đứng yên? Cắt sợi dây, vật rơi xuống . Giải thích vì sao? (2 điểm) Củng cố bài: Thu bài học sinh về chấm. Dặn dò: Học sinh về nhà xem trước bài học: LỰC ĐÀN HỒI V Đáp án và cách chấm: I. TNKQ: Câu Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Đáp án B C B B B D Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 II. TỰ LUẬN: Đáp án Biểu điểm 1/ a) Thước có chia vạch b) Bình chia độ, ca đong c) Cân 2/ Gọi là lực 3/ GHĐ: 150cm ĐCNN : 0,5cm 4/ Đặt bát lên đĩa. Đổ nước từ chai vào đầy bát Thả trứng vào bát, nước tràn ra đĩa. Đổ nước từ đĩa vào bình chia độ Số chỉ ở bình chia độ là thể tích trứng 5/ a) Vật đứng yên vì vật chịu 2 lực cân bằng đó là lực kéo của sợi dây và trọng lượng của vật b) Cắt sợi dây, vật không còn lực kéo của sợi dây nữa, trọng lượng của vật làm lực rơi xuống. 0,5đ 0,5đ 0,5đ 1đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ VI. Rút kinh nghiệm: LỚP/SS SS GIỎI KHÁ TB YẾU KÉM SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 6/1 6/2 6/3 6/4 6/5 6/6 Tổng Ngày soạn: 08/10/2012 Ngày dạy :15/10/2012 TIẾT 9: Bài 9: LỰC ĐÀN HỒI I. MỤC TIÊU: Nhận biết thế nào là biến dạng đàn hồi của một lò xo. Nắm vững đặc điểm của lực đàn hồi. Qua kết quả thí nghiệm, rút ra được nhận xét về sự phụ thuộc của lực đàn hồi vào sự biến dạng của lò xo. II. CHUẨN BỊ: Cho mỗi nhóm học sinh: Một cái giá treo, một chiếc lò xo, một cái thước chia độ đến mm, một hộp 4 quả nặng giống nhau – mỗi quả 50g. III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: Ổn định lớp (1 phút): Lớp trưởng báo cáo sĩ số học sinh. Kiểm tra bài cũ (5 phút): Sửa và phát bài kiểm tra cho học sinh. Giảng bài mới (35 phút): HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HỌC SINH Hoạt động 1 (3 phút): Tổ chức tình huống học tập: Một sợi dây cao su và một lò xo có tính chất nào giống nhau? Bài học hôm nay sẽ trả lời câu hỏi trên. Hoạt động 2 (20 phút): Hình thành khái niệm độ biến dạng và biến dạng đàn hồi. Cho học sinh chuẩn bị bảng kết quả 9.1. - Gọi học sinh lên đo độ dài tự nhiên của lò xo. - Gọi học sinh lên đo độ dài treo quả nặng 1. - Tiếp tục, treo quả nặng 2. - Tiếp tục treo quả nặng 3. Yêu cầu học sinh tính độ biến dạng (l – l0) ở 3 trường hợp. C1: Cho học sinh điền từ vào chỗ trống. – Cho học sinh phát biểu kết luận. – Lò xo có tính chất gì? C2: Tính độ biến dạng của lò xo, ghi bảng 9.1. Họat động 3 (7 phút): Hình thành khái niệm về lực đàn hồi và nêu đặc điểm của lực đàn hồi. C3: Trong thí nghiệm hình 9.2 khi quả nặng đứng yên thì lực đàn hồi mà lò xo tác dụng vào nó đã cân bằng với lực nào? Như vậy, cường độ của lực đàn hồi của lò xo sẽ bằng cường độ của lực nào? C4: Học sinh chọn câu hỏi đúng? Hoạt động 4 ( 5 phút): Vận dụng. C5: Học sinh điền từ thích hợp vào chỗ trống. C6: Học sinh trả lời câu hỏi nêu ra ở đầu bài. I. Biến dạng đàn hồi – Độ biến dạng: 1. Biến dạng của một lò xo: Thí nghiệm: – Đo chiều dài của lò xo khi chưa treo quả nặng (l0). – Đo chiều dài khi treo quả nặng 1 (l1). – Đo chiều dài khi treo quả nặng 2 (l2). – Đo chiều dài khi treo quả nặng 3 (l3). Ghi kết quả đo vào các ô tương ứng trong bảng 9.1. – Đo lại để kiểm tra chiều dài tự nhiên của lò xo (l0). – Tính độ biến thiên (l – l0) của lò xo trong 3 trường hợp ghi kết quả vào các ô tương ứng. Rút ra kết luận: (1) Dãn ra. (2) Tăng lên. (3) Bằng. Biến dạng của lò xo có đặc điểm như trên là biến dạng đàn hồi. Lò xo là vật có tính chất đàn hồi. 2. Độ biến dạng của lò xo: Độ biến dạng của lò xo là hiệu giữa chiều dài khi biến dạng và chiều dài tự nhiên của lò xo (l – l0). II. Lực đàn hồi và đặc điểm của nó: 1. Lực đàn hồi: Lực mà lò xo khi biến dạng tác dụng vào quả nặng trong thí nghiệm trên gọi là lực đàn hồi. C3: Trọng lượng của quả nặng. Cường độ lực hút của Trái đất. 2. Đặc điểm của lực đàn hồi: C4: Câu C: Độ biến dạng tăng thò lực đàn hồi tăng. C5: a) Khi độ biến dạng tăng gấp đôi thì lực đàn hồi tăng gấp đôi. b) Khi độ biến dạng tăng gấp ba thì lực đàn hồi tăng gấp ba. C6: Sợi dây cao su và chiếc lò xo cũng có tính chất đàn hồi. Củng cố bài (3 phút): Ghi nhớ: Lò xo là một vật đàn hồi sau khi nén hoặc kéo dãn một cách vừa phải, nếu buông ra thì chiều dài của nó trở lại bằng chiều dài tự nhiên. Dặn dò (1 phút): Khi lò xo bị nén hoặc kéo dãn, thì nó tác dụng lực đàn hồi lên các vật tiếp xúc với hai đầu của nó. Độ biến dạng của lò xo càng lớn, thì lực đàn hồi càng lớn. Học sinh học thuộc phần ghi nhớ. Bài tập về nhà: bài tập 9.1 và 9.3. 6. Rút kinh nghiệm: ------------------------------------------------------------------------------------------------------------Ngày soạn: 17/10/2012 Ngày dạy :22/10/2012 TIẾT 10: LỰC KẾ- PHÉP ĐO LỰC, TRỌNG LƯỢNG VÀ KHỐI LƯỢNG . MỤC TIÊU: Nhận biết được sự cấu tạo của một lực kế, GHĐ và ĐCNN của một lực kế. Biết sử dụng công thức liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng của cùng một vật để tính trọng lượng của vật khi biết khối lượng của nó. Sử dụng được lực kế để đo lực. II. CHUẨN BỊ: Cho mỗi nhóm học sinh: Một lực kế lò xo, một sợi dây mảnh nhẹ để buộc vật. III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: Ổn định lớp (1 phút): Lớp trưởng báo cáo sĩ số. Kiểm tra bài cũ (5 phút): Bài tập 9.1 (c). Bài tập 9.3 (quả bóng cao su, lưỡi cưa). Giảng bài mới (35 phút): HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HỌC SINH Hoạt động 1 (2 phút): Tổ chức tình huống học tập: Làm thế nào để đo được lực mà dây cung đã tác dụng vào mũi tên? Hoạt động 2 (10 phút): Tìm hiểu lực kế. Cho học sinh đọc thông báo trong sách giáo khoa. C1: Học sinh tìm từ thích hợp điền vào chỗ trống. C2: Tìm hiểu ĐCNN và GHĐ của lực kế ở nhóm em. Hoạt động 3 (10 phút): Tìm hiểu cách đo lực bằng lực kế. C3: Dùng từ thích hợp điền vào chỗ trống. C4: Giáo viên cho học sinh đo trọng lượng của một quyển sách giáo khoa. C5: Khi đo phải cầm lực kế ở tư thế như thế nào? Hoạt động 4 (10 phút): Xây dựng công thức liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng. C6: Cho học sinh tìm số thích hợp điền vào chỗ trống. Cho học sinh rút hệ thức liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng. Hoạt động 5 (3 phút): Vận dụng C7: Tại sao “Cân bỏ túi” bán ở ngoài phố người ta không chia độ theo đơn vị Niu tơn mà lại chia độ theo đơn vị Kílôgam. C8: Giáo viên yêu cầu học sinh thử làm một lực kế và nhớ chia độ cho lực kế. C9: Một xe tải có khối lượng 3,2 tấn sẽ có trọng lượng bao nhiêu Niu tơn. I. Tìm hiểu lực kế: 1. Lực kế là gì? Lực kế là dụng cụ dùng để đo lực. – Có nhiều loại lực kế, loại lực kế thường là lực kế lò xo. – Có lực kế đo lực kéo, đo lực đẩy và lực kế đo cả lực kéo và lực đẩy 2. Mô tả một lực kế lò xo đơn giản: C1: (1) Lò xo. (2) Kim chỉ thị. (3) Bảng chia độ. C2: Cho học sinh quan sát và chỉ vào lực kế cụ thể khi trả lời. III. Đo một lực bằng lực kế: 1. Cách đo lực: (1) Vạch 0. (2) Lực cần đo. (3) Phương. 2. Thực hành đo lực: C4: Học sinh tự đo và so sánh kết quả với các bạn trong nhóm. C5: Khi đo phải cầm lực kế sao cho lò xo của lực kế nằm ở tư thế thẳng đứng, vì lực cần đo là trọng lực có phương thẳng đứng. III. Công thức liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng: C6: a (1): 100g = 1N b (2): 200g = 2N c (3): 1kg = 10N Hệ thức: P = 10.m. Trong đó: P là trọng lượng, đơn vị đo là Niu tơn. m là khối lượng, đơn vị là kg. IV. Vận dụng: C7: Vì trọng lượng của một vật luôn tỉ lệ với khối lượng của nó nên bảng chia độ chỉ ghi khối lượng của vật. Thực chất “Cân bỏ túi” chính là lực kế lò xo. C8: Học sinh về nhà làm lực kế. C9: Có trọng lượng 3.200 Niu tơn. Củng cố bài (3 phút): Cho học sinh nhắc lại phần ghi nhớ. Lực kế dùng để đo gì? (đo lực). Cho biết hệ thức giữa trọng lượng và khối lượng: P = m.10. P là trọng lượng có đơn vị là Niu tơn (N). m là khối lượng có đơn vị là Kílôgam (kg). Dặn dò (1 phút): Học thuộc phần ghi nhớ. Bài tập về nhà: 10.1 và 10.4. Xem trước bài: Khối lượng riêng; trọng lượng riêng chuẩn bị cho tiết học sau. Rút kinh nghiệm: ..
Tài liệu đính kèm: