Giáo án lớp 7 môn Địa lí - Tiết 40 - Bài 35: Khái quát châu Mĩ

Giáo án lớp 7 môn Địa lí - Tiết 40 - Bài 35: Khái quát châu Mĩ

- Sau bài học HS cần nắm vững:

 + Vị trí địa lí, giới hạn, kích thước của châu Mĩ để hiểu rõ đây là châu lục nằm tách biệt ở nửa cầu Tây, có diện tích rộng lớn thứ 2 TG.

 + Châu Mĩ là lãnh thổ của dân nhập cư, có thành phần dân tộc đa dạng, văn hoá độc đáo.

 

doc 5 trang Người đăng levilevi Lượt xem 7355Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án lớp 7 môn Địa lí - Tiết 40 - Bài 35: Khái quát châu Mĩ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 14/1/2011
Ngày giảng:
7A. Chương VII. CHÂU MĨ
7B Tiết 40
Bài 35. KHÁI QUÁT CHÂU MĨ
I.Mục tiêu bài học.
1. Kiến thức.
- Sau bài học HS cần nắm vững:
 + Vị trí địa lí, giới hạn, kích thước của châu Mĩ để hiểu rõ đây là châu lục nằm tách biệt ở nửa cầu Tây, có diện tích rộng lớn thứ 2 TG.
 + Châu Mĩ là lãnh thổ của dân nhập cư, có thành phần dân tộc đa dạng, văn hoá độc đáo.
2. Kĩ năng.
- Rèn kĩ năng đọc, phân tích lược đồ tự nhiên và các luồng nhập cư vào châu Mĩ, để rút ra kiến thức về quy mô lãnh thổ và sự hình thành dân cư châu Mĩ.
II. Chuẩn bị
1. Giỏo viờn
- Bản đồ tự nhiên TG hoặc quả địa cầu.
- Bản đồ tự nhiên châu Mĩ.
2. Học sinh. Chuẩn bị trước bài ở nhà.
III. Tiến trỡnh lờn lớp
1. Ổn định tổ chức. 7A 7B
2. Kiểm tra bài cũ:
 Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
3. Bài mới:
Mở bài: Trên con đường tìm tới ấn độ theo hướng Tây, ngày 12/10/1492, đoàn thuỷ thủ do Crix-tốp-cô-lông dẫn đẫu đã cập bến lên một miền đất hoàn toàn mới lạ, mà chính ông không hề biết là mình đã khám phá ra một lục địa thứ tư của TĐ: Đó là châu Mĩ, phát kiến lớn "tìm ra" tân TG có ý nghĩa lớn lao đối với nền kinh tế- xã hội trên toàn TG.
Bài học hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu những nét khái quát lớn về lành thổ và con người của châu lục này.
Hoạt động của giỏo viờn và học sinh
Nội dung 
* Hoạt động 1.Tỡm hiểu vị trớ,đặc điểm lónh thổ của Chõu Mĩ.
GV: Cho HS quan sỏt trờn bản đồ tự nhiờn thế giới hoặc quả địa cầu.
GV: Giới thiệu, xỏc định vị trớ của Chõu Mĩ.
Gọi HS lờn xỏc định lại vị trớ của Chõu Mĩ trờn bản đồ.
H: Quan sát lược đồ h35.1 SGK, xác định vị trí giới hạn của châu Mĩ? Cho biết tiếp giỏp với cỏc đại dương nào? Tại sao nói châu Mĩ nằm hoàn toàn ở nửa cầu Tây?
 GV nêu rõ: 
Từ 83039'B( kể cả các đảo) đến 55054'N
Từ 71050'B( k0 kể cả các đảo) đến 55054'N
 GV hướng dẫn HS:
 + Ranh giới nửa cầu Đông và nửa cầu Tây là 2 đường kinh tuyến 200 T và 1600Đ. không phải là 2 đường kinh tuyến 00 và1800.
 + Điều đó lí giải rõ là châu Mĩ nằm cách biệt ở nửa cầu Tây.
GV: Mở rộng thờm.
- GV giải thích: Do vị trí nằm tách biệt ở nửa cầu Tây, các Đại dương lớn bao bọc, nên t.kỉ XV người châu Âu mới biết đến châu Mĩ.
H: Cách xác định vị trí kênh đào Pa-na-ma ở H 35.1 , cho biết ý nghĩa của kênh đào này?
(Kênh đào Pa-na-ma được tiến hành đào trong 35 năm tại eo Pa-na-ma nơi hẹp nhất châu Mĩ rộng không đến 50km.
Hai đại dương lớn: TBD,ĐTD được nối với nhau hết sức thuận lợi bởi kênh đào Pa-na-ma, một hệ thống giao thông đường thuỷ có vai trò lớn lao về kinh tế, quân sự...
H: Dựa vào h35.1 SGK, kết hợp với bản đồ tự nhiên TG:
- Hãy xác định các đường chí tuyến, đường xích đạo và 2 vòng cực?
- Cho biết giới hạn vị trí, lãnh thổ châu Mĩ. So với các châu lục khác có đặc điểm gì khác biệt cơ bản ?
- HS trả lời , GV chuẩn xác kiến thức và mở rộng:
 + Châu Mĩ lãnh thổ trải dài gần 139 vĩ độ nên châu Mĩ có đủ các đới tự nhiên thuộc cả ba vành đai nhiệt trên mặt địa cầu.
 + Châu Mĩ là châu lục gồm 2 lục địa:
 . Lục địa Bắc Mĩ diện tích 24.2 triệu km2.
 . Lục địa Nam Mĩ diện tích 17.8 triệu km2
 . Nối liền hai lục địa là eo đất Pa-na-ma
H: Vị trí châu Mĩ và châu Phi cú những điểm giống và khác nhau?
(- Giống:Cả hai đều nằm đối xứng hai bên đường xích đạo và có đường chí tuyến đi qua lãnh thổ.
- Khác: Lãnh thổ châu Mĩ nằm trải dài hơn về phía 2 cực và các đường chí tuyến qua phần hẹp của lãnh thổ. Còn châu Phi 2 đường chí tuyến qua phần lãnh thổ mở rộng ->Chính vì vậy mà thiên nhiên châu Mĩ ôn hoà và phong phú hơn thiên nhiên châu Phi rất nhiều)
H: Quan sát bảng số liệu diện tích các châu lục, cho biết:
- Diện tích châu Mĩ?
- Châu Mĩ đứng thứ mấy về diện tích?
HS: Trả lời.
GV: Chủ yếu diện tớch chõu Mĩ thuộc Bắc Mĩ và Nam Mĩ.Nối liền khu vực này là eo đất Trung Mĩ nhỏ hẹp cú kờnh đào Panama
* Hoạt động 2. Tỡm hiểu dõn cư, thành phần chủng tộc của chõu Mĩ.
H: Trước thế kỉ XVI, chủ nhân của châu Mĩ là người gì? họ thuộcchủng tộc nào?
HS: Trả lời.
- Xác định luồng dân cư vào châu Mĩ của họ qua lược đồ H 35.2-SGK.
( chủng tộc Môn gôlôit cư trú chủ yếu tại châu Á di dân sang châu Mĩ khoảng 25.000 năm trước đây.Họ chia thành nhiều người Exkimô ở vùng Bắc châu Mĩ và người Anh điêng phân bố khắp châu Mĩ. Họ có nền văn hoá rất độc đáo, phát triển tới trình độ tương đối cao...)
H: Đọc phần 2-SGK kết hợp với hiểu biết của mình. Cho biết những nét cơ bản của người Exkimô và người Anh điêng:
- Hoạt động kinh tế?
- Phân bố địa bàn sinh sống?
- Các nền văn hoá của các bộ lạc cổ Mai-a, A-xơ-tếch, In-ca?
GV bổ sung và mở rộng ...
 H: Từ sau phát kiến của Crix-tôp Cô-lông (1492) thành phần dân cư châu Mĩ có sự thay đổi như thế nào?
- Quan sát h35.2 nêu các luồng dân cư vào châu Mĩ ? 
- Các luồng nhập cư có vai trò quan trọng như thế nào đến sự hình thành cộng đồng dân cư châu Mĩ.
HS: Trả lời.
GV mở rộng: Người Âu thuộc chủng tộc 
Ơrôpêôit và người châu Phi thuộc chủng tộc Nêgrôit đều nhập cư vào châu Mĩ. Nhưng thân phận của họ đến tân TG khác nhau hoàn toàn:
Thực dân da trắng ồ ạt di cư sang châuMĩ ra sức cướp bóc, khai thác tài nguyên và đất đai màu mỡ, lập đồn điền, tiêu diệt người Anh điêng, đuổi họ về phía Tây, nơi có địa hình hiểm trở, khí hậu khắc nghiệt.
- Người da đen châu Phi bị cưỡng bức bỏ quê hương sang châu Mĩ làm nôlệ, phục vụ mục đích của người da trắng, họ bị đối xử tồi tệ, phải lao động rất cực nhọc...
H: Giải thích tại sao có sự khác nhau về ngôn ngữ giữa dân cư ở khu vực Bắc Mĩ với dân cư ở khu vực trung và Nam Mĩ?
- GV mở rộng kiến thức:
+Dân cư Bắc Mĩ ở 2 nước hoa kì và Canada là con chấu của người châu Âu: Anh, Pháp, Đức... di cư sang từ thế kỉ XVI đến TK XVIII .Tiếng nói chính của họ là tiếng Anh, đồng thời phong tục tập quán chịu ảnh hưởng của người Anh mà tổ tiên họ là người ăng-lô-xăc-xông( bộ lạc ăng -lô-xắc-xông được hình thành ở Anh vào khoảng trước TK X- ăng-lô-xăc-xông được coi là ngôn ngữ Anh cổ).-> Vậy nói châu Mĩ ăng-lô-xăc-xông là chỉ phần Bắc Mĩ gồm hai nước Hoa Kì và Ca-na-da.
 + Cư dân ở khu vực Trung Mĩ và Nam Mĩ, kể cả quần đảo ăng ti từ sông Riô Granđê cho tới đảo lửa bị thực dân Tây ban Nha và Bồ Đào Nha thống trị gần 4 TK( Từ đầu TK XVI->XIX). Họ đưa vào đây nền văn hoá La tinh vì phần châu lục này mang tên là châu Mĩ latinh. Cư dân sử dụng ngôn ngữ La tinh.
1. Một lãnh thổ rộng lớn.
a. Vị trớ địa lớ.
- Nằm ở nửa cầu Tây
- Phía Bắc giáp Bắc Băng Dương.
 Phía Đông giáp Tây Đại Dương.
 Phía Tây giáp Thái Bình Dương.
- Lãnh thổ trải dài từ vùng cực Bắc đến vùng cận cực Nam.Từ khoảng 720B đến khoảng 540 N( Khụng kể đảo)
b. Diện tớch.
- Diện tích hơn 42 triệu km2
- Đứng thứ 2 trờn thế giới.
2. Vùng đất của dân nhập cư. Thành phần chủng tộc đa dạng.
a. Trước thế kỉ thứ XVI
- Trước TK XVI có người Exkimô và người Anh điêng thuộc chủng tộc Môn-gô-lô-ít sinh sống.
b, Sau thế kỉ XVI cú thờm:
Từ TK XVI đến TK XX có đầy đủ các chủng tộc chính trên TG.
+ Người Âu thuộc chủng tộc ơrụpờụớt.
+ Người da đen thuộc chủng tộc Nờ-grụ- it từ Chõu Phi qua con đường buụn bỏn nụ lệ.
Các chủng tộc ở châu Mĩ đã hoà huyết, tạo nên thành phần người lai.
4. Củng cố:
GV khỏi quỏt lại nội dung bài học.
H: Cho biết chõu Mĩ tiếp giỏp với cỏc đại dương nào? Tại sao nói châu Mĩ nằm hoàn toàn ở nửa cầu Tây?
5. Hướng dẫn về nhà.
Trả lời cõu hỏi 1,2 SgK trang 112.
Học bài cũ, đọc trước bài 36 thiờn nhiờn Bắc Mĩ.

Tài liệu đính kèm:

  • doctiet 40.doc