Kiến thức
- Học sinh nắm được vị trí, hình dạng phân biệt được cành, chồi ngọn với chồi nách.
- Phân biệt được 2 loại chồi nách: chồi lá và chồi hoa.
- Phân biệt được các loại thân: thân đứng, thân leo, thân bò.
2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng quan sát, so sánh, phân tích mẫu, tranh.
3. Thái độ
- Giáo dục lòng yêu thiên nhiên, bảo vệ thiên nhiên.
II. ĐỒ DÙNG DẠY VÀ HỌC:
- GV: Tranh phóng to hình 13.1; 13.2; 13.3 SGK trang 43, 44.
Tuần 7 NS:11/10/10 Tiết 13 CẤU TẠO NGOÀI CỦA THÂN I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức - Học sinh nắm được vị trí, hình dạng phân biệt được cành, chồi ngọn với chồi nách. - Phân biệt được 2 loại chồi nách: chồi lá và chồi hoa. - Phân biệt được các loại thân: thân đứng, thân leo, thân bò. 2. Kĩ năng - Rèn kĩ năng quan sát, so sánh, phân tích mẫu, tranh. 3. Thái độ - Giáo dục lòng yêu thiên nhiên, bảo vệ thiên nhiên. II. ĐỒ DÙNG DẠY VÀ HỌC: - GV: Tranh phóng to hình 13.1; 13.2; 13.3 SGK trang 43, 44. Bảng phân loại thân cây. - HS: Cành cây: râm bụt, hoa hồng, rau đay, ngọn bí đỏ, rau má, cây cỏ, kính lúp cầm tay, tranh 1 số loại cây. III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG: 1. Kiểm tra bài cũ - Kể tên các loại rễ biến dạng và chức năng của chúng? 2. Bài mới Hoạt động 1: Cấu tạo ngoài của thân Hoạt động của GV Hoạt động của HS a. Xác định các bộ phận ngoài của thân, vị trí chồi ngọn, chồi nách. - GV yêu cầu: + HS đặt mẫu trên bàn + Hoạt động cá nhân + Quan sát thân cành từ trên xuống trả lời câu hỏi SGK. - GV kiểm tra bằng cách gọi HS trình bày trước lớp. - GV gợi ý HS đặt 1 cành gần 1 cây nhỏ để tìm đặc điểm giống nhau. - Câu hỏi thứ 5 có thể HS trả lời không đúng, GV gợi ý: vị trí của chồi ở đâu thì nó phát triển thành bộ phận đó. - GV dùng tranh 13.1 nhắc lại các bộ phận của thân, hay chỉ ngay trên mẫu để HS ghi nhớ. b. Quan sát cấu tạo của chồi hoa và chồi lá - GV nhấn mạnh: chồi nách gồm 2 loại: chồi lá, chồi hoa. Chồi hoa, chồi lá nằm ở kẽ lá. - GV yêu cầu: HS hoạt động nhóm. - GV cho HS quan sát chồi lá (bí ngô) chồi hoa (hoa hồng), GV có thể tách vảy nhỏ cho HS quan sát. - GV hỏi: Những vảy nhỏ tách ra được là bộ phận nào của chồi hoa và chồi lá? - GV treo tranh hình 13.2 SGK trang 43. - GV cho HS nhắc lại các bộ phận của thân. - Đặt cây, cành lên bàn quan sát đối chiếu với hình 13.1 SGK trang 43 trả lời 5 câu hỏi SGK. - HS mang cành của mình đã quan sát lên trước lớp chỉ các bộ phận của thân, HS khác bổ sung. - HS tiếp tục trả lời câu hỏi, yêu cầu nêu được: + Thân, cành đều có những bộ phận giống nhau: đó là có chồi, lá... + Chồi ngọn: đầu thân, chồi nách, nách lá. - HS nghiên cứu mục thông tin £ SGK trang 43 ghi nhớ kiến thức về 2 loại chồi lá và chồi hoa. - HS quan sát thao tác và mẫu của GV kết hợp hình 13.2 SGK trang 43, ghi nhớ kiến thức cấu tạo của chồi lá, chồi hoa. - HS xác định được các vảy nhỏ mà GV đã tách là mầm lá. - HS trao đổi nhóm trả lời 2 câu hỏi SGK. - Yêu cầu nêu được: + Giống nhau: có mầm lá bao bọc. + Khác nhau: Mô phân sinh ngọn là mầm hoa. - Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Kết luận: - Ngọn thân và cành có chồi ngọn, dọc thân và cành có chồi nách. Chồi nách gồm 2 loại; chồi hoa và chồi lá. Hoạt động 2: Phân biệt các loại thân Mục tiêu: HS biết cách phân loại thân theo vị trí của thân trên mặt đất theo độ cứng mềm của thân. Hoạt động của GV Hoạt động của HS - Yêu cầu HS hoạt động cá nhân. - GV treo tranh hình 13.3 SGK trang 44, yêu cầu HS đặt mẫu tranh lên bàn, quan sát và chia nhóm. - GV gợi ý một số vấn đề khi phân chia: + Vị trí của thân trên mặt đất. + Độ cứng mền của thân + Sự phân cành + Thân tự đứng hay phải leo, bám. - GV gọi 1 HS lên điền tiếp vào bảng phụ đã chuẩn bị sẵn. - GV chữa ở bảng phụ để HS theo dõi và sửa lỗi trong bảng của mình. - Có mấy loại thân? cho VD? - HS quan sát tranh, mẫu đối chiếu với tranh của GV để chia nhóm cây kết hợp với những gợi ý của GV rồi đọc thông tin £ SGK trang 44 để hoàn thành bảng trang 45 SGK. - 1 HS lên điền vào bảng phụ. Các HS còn lại nhận xét, bổ sung. - HS trả lời. Kết luận: - Có 3 loại thân: thân đứng, thân leo, thân bò. IV. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ: - Yêu cầu HS làm bài tập 1 và 2, GV photo sẵn dưới dạng phiếu học tập. V. DẶN DÒ: - Học bài và trả lời câu hỏi SGK. - Đọc trước và làm thí nghiệm rồi ghi lại kết quả ở bài 14. Tuần 7 NS:12/10/10 Tiết 14 THÂN DÀI RA DO ĐÂU? I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức - HS nắm được thân mọc dài ra do có sự phân chia của mô phân sinh ( ngọn và lóng ở một số loài). 2. Kĩ năng - Rèn kĩ năng tiến hành thí nghịêm chứng minh sự dài ra của thân. 3. Thái độ: GDHS ý thức bảo vệ tính toàn vẹn của cây, hạn chế việc làm vô ý thức: Bẻ cành cây, đu, trèo, làm gãy hoặc bóc vỏ cây. II. ĐỒ DÙNG DẠY VÀ HỌC: - GV: Tranh phóng to hình 14.1; 13.1 - HS: Báo cáo kết quả thí nghiệm. III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG: 1. Kiểm tra bài cũ - Các nhóm báo cáo kết quả đã làm từ tuần trước. 2. Bài học Hoạt động 1: Sự dài ra của thân Hoạt động của GV Hoạt động của HS - GV cho HS báo cáo kết quả thí nghệm - GV ghi nhanh kết quả lên bảng. - GV cho HS thảo luận nhóm - Gọi 1 HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung. - Đối với câu hỏi * GV gợi ý: ở ngọn cây có mô phân sinh ngọn, treo tranh 13.1 GV giải thích thêm. + Khi bấm ngọn, cây không cao thêm được, chất dinh dưỡng tập trung cho chồi lá và chồi hoa phát triển. + Chỉ tỉa cành bị sâu, cành xấu với cây lấy gỗ, sợi mà không bấm ngọn vì cần thân, sợi dài. - Cho HS rút ra kết luận. - Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Nhóm thảo luận theo 3 câu hỏi SGK trang 46 đưa ra được nhận xét: Cây bị bấm ngọn thấp hơn cây không bấm ngọn, thân dài ra do phần ngọn. - Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - HS đọc thông tin £ SGK trang 47 rồi chú ý nghe GV giải thích ý nghĩa của bấm ngọn, tỉa cành. Kết luận: - Thân dài ra do phần ngọn (mô phân sinh ngọn). Hoạt động 2: Giải thích những hiện tượng thực tế Hoạt động của GV Hoạt động của HS - GV yêu cầu HS hoạt động nhóm. - GV nghe phần trả lời, bổ sung của cá nhóm, hỏi: - Những loại cây nào người ta thường bấm ngọn, những cây nào thì tỉa cành? - Sau khi học sinh trả lời xong GV hỏi: -Vậy hiện tượng cắt thân cây rau ngót ở đầu giờ nêu ra nhằm mục đích gì? - GV nhận xét giời học, giải đáp thắc mắc của HS. Liên hệ giáo dục môi trường: GDHS ý thức bảo vệ tính toàn vẹn của cây, hạn chế việc làm vô ý thức: Bẻ cành cây, đu, trèo, làm gãy hoặc bóc vỏ cây. - Nhóm thảo luận 2 câu hỏi GSK trang 47 dựa trên phần giải thích của GV ở mục 1. - Yêu cầu đưa ra được nhận xét: cây đậu, bông, cà phê là cây lấy quả, cần nhiều cành nên người ta cắt ngọn. - Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Kết luận: - Bấm ngọn những loại cây lấy quả, hạt, thân để ăn còn tỉa cành với những cây lấy gỗ, lấy sợi. IV. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ: YCHS : Đọc phần em có biết Làm bài tập sau: Bài tập 1: Hãy khoanh tròn vào những cây được sử dụng biện pháp bấm ngọn: a. Rau muống b. Rau cải c. Đu đủ d. ổi e. Hoa hồng g. Mướp Đáp án: a, e, g Bài tập 2: Khoanh tròn vào những cây không sử dụng biện pháp ngắt ngọn: a. Mây b. Xà cừ c. Mồng tơi d. Bằng lăng e. Bí ngô g. Mía Đáp án: a, b, d, g. V. DẶN DÒ: - Học bài và trả lời câu hỏi SGK. - Ôn lại bài : “Cấu tạo miền hút của rễ” chú ý cấu tạo.
Tài liệu đính kèm: