Giáo án lớp 6 môn Giáo dục công dân - Tuần 31 - Tiết 31: Quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín

Giáo án lớp 6 môn Giáo dục công dân - Tuần 31 - Tiết 31: Quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín

Kiến thức:

- Hiểu và nắm được những nội dung cơ bản của quyền được bảo đảm an toàn, bí mật về thư tín, điện thoại, điện tín của công dân được qui định trong hiến pháp của nhà nước ta.

2/. Kĩ năng:

- Phân biệt được đâu là những hànhvi vi phạm pháp luật và đâu là nhưngx hành vi thể hiện việc thực hiện tốt quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín.

- Biết phê phán và tố cáo những ai làm trái pháp luật, xâm phạm bí mật và an toàn thư tín, điện thoại, điện tín.

3/. Thái độ:

- Hs có ý thức, trách nhiệm đối với việc thực hiện quyền được đảm bảo an toàn và bí mật về thư tín, điệnthoại, điện tín.

 

doc 3 trang Người đăng levilevi Lượt xem 1218Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án lớp 6 môn Giáo dục công dân - Tuần 31 - Tiết 31: Quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần	: 31	Tiết	: 31
Ngày soạn	: 	 	Ngày dạy	: 	
Bài dạy: QUYỀN ĐƯỢC ĐẢM BẢO AN TOÀN VÀ BÍ MẬT THƯ TÍN, ĐIỆNTHOẠI, ĐIỆN TÍN
I/. Mục tiêu:
1/. Kiến thức:
Hiểu và nắm được những nội dung cơ bản của quyền được bảo đảm an toàn, bí mật về thư tín, điện thoại, điện tín của công dân được qui định trong hiến pháp của nhà nước ta.
2/. Kĩ năng:
Phân biệt được đâu là những hànhvi vi phạm pháp luật và đâu là nhưngx hành vi thể hiện việc thực hiện tốt quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín.
Biết phê phán và tố cáo những ai làm trái pháp luật, xâm phạm bí mật và an toàn thư tín, điện thoại, điện tín.
3/. Thái độ:
Hs có ý thức, trách nhiệm đối với việc thực hiện quyền được đảm bảo an toàn và bí mật về thư tín, điệnthoại, điện tín.
II/. Chuẩn bị:
1/. Giáo viên: 	- Bảng phụ, bút dạ, nam châm.
	- Hiến pháp 1992 (điều 73)
	- Bộ luật hình sự 1999 (điều 125)
	- Bộ luật tố tụng hình sự 1988 (điều 115 – 119)
2/. Học sinh:
	- Bảng nhóm, bút dạ, nam châm. Sắm vai tình huống SGK
	- Đọc tính huống trong mục đặt vấn đề, soạn gợi ý a, b, c SGK.
III/. Tiến trình tiết dạy:
1/. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số (1’)
2/. Kiểm tra bài cũ: (5’)
	- Em sẽ làm gì trong TH sau: “Quần áo của nhà em đang phơi trên dây, gió làm bay sang nhà hàng xóm. Em muốn sang ly v nhưng bên đó không có ai ở nhà”
3/. Giảng bài mới:
	a/. Giới thiệu chủ đề bài học: 
Gv đưa tình huống cho hs tranh luận: “Nếu nhặt được thư của bạn em sẽ làm gì?”
Hs đưa ra ý kiến.
Gv nhận xét ý kiến đúng, sai.
Gv: Để hiểu rõ nội dung này, chúng ta sẽ tìm hiểu bài học hôm nay.
	b/. Tiến trình:
TL
Hoạt động của GV
Hoạt động của học sinh
Nội dung kiến thức
18
Hoạt động 1: Thảo luận nhóm, phân tích tình huống => Hình thành khái niệm.
Gv gọi đại diện các tổ, nhóm sắm vai theo tình huống SGK.
Gv nhận xét pp sắm vai của hs.
Gv nêu câu hỏi thảo luận nhóm, nội dung:
Theo em, Phượng có thể đọc thư gởi Hiền mà không cần có sự đồng ý của Hiền không? Vì sao?
Em có đồng ý với giải pháp của Phượng là đọc xong thư, dán thư rồi mới đưa Hiền không?
Nếu là Loan em sẽ làm ntn?
Gv treo bảng phụ ghi sẵn điều 73 – Hiến pháp 1992.
Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện tín, điện thoại của công dân là như thế nào?
Gv chốt lại, ghi bài.
Hs các nhóm sắm vai.
Diễn xuất theo lời thoại, có thể tự bổ sung thêm sao cho phù hợp.
Đề xuất cách xử lí.
Hs thảo luận nhóm (tg 4’)
Cách thức: Các nhóm cử thư kí nhóm ghi nội dung thống nhất lên bảng nhóm, hết thời gian gắn bảng nhóm lên bảng.
Hs nhận xét, bổ sung ý kiến:
Phượng không được đọc thư của Hiền, vì đó không phải là thư gởi cho Phượng. Dù Hiền là bạn thân, nhưng nếu không được sự đồng ý của Hiền thì không được đọc.
Giải pháp của Phượng là đọc xong thư, dán lại rồi mới đưa cho Hiền là không chấp nhận được. Bởi vì làm như thế là lừa dối bạn và vi phạm pháp luật.
Nếu là Loan em sẽ giải thích để Phượng hiểu không được đọc thư của bạn khi chưa được sự đồng ý của bạn.
Nếu cố tình đọc là vi phạm quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điệnthoại, điện tín.
Hs đọc điều 73.
Hs trả lời.
1/. Khái niệm:
Quyền được đảm bảo an toàn và bí mật về thư tín, điện tín, điện thoại của công dân là:
Không ai được chiếm đoạt hoặc tự ý mở thư tín, điện tín của người khác.
Không được nghe trộm điện thoại.
11
Hoạt động 2: Rèn luyện kĩ năng, khắc sâu kiến thức.
Nêu những hành vi vi phạm về pháp luật và an toàn thư tín, điện thoại, điện tín?
Nếu thấy bạn nghe điện thoại của người khác em sẽ làm gì?
Gv treo bảng phụ ghi sẵn điều 125 BL Hình sự; 115 – 119 Bộ luật tố tụng hình sự
Gv nhận xét, bổ sung.
Hs trả lời:
Đọc trộm thư của người khác.
Thu giữ thư tín, điện tín của người khác.
Nghe trộm điện thoại của người khác.
Đọc thư của người khác rồi đi nói lại cho mọi người biết.
Hs trả lời:
Nhắc nhở bạn không được hành động như vậy.
Phân tích để bạn thấy là hành vi vi phạm pháp luật.
Nếu bạn vẫn không nghe có thể nhờ Thầy, cô giáo hoặc gia đình cùng phân tích để bạn hiểu.
Hs đọc các điều luật HS, TTHS.
9
Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố
Bài tập 1: Nêu cách ứng xử của em trong những TH sau:
Nhặt được thư của người khác.
Bố mẹ hoặc anh chị xem thư của em mà không hỏi ý kiến em.
Gv nhận xét, bổ sung, cho điểm cho những nhận xét có cách ứng xử đúng đắn nhất.
Bài tập 2: Khoanh tròn đáp án đúng:
A/. Minh đọc trộm thư của Hà.
B/. Mai nghe điệnthoại của Đông.
C/. Nhặt được thư của bạn trong lớp đem trả lại.
D/. Phê bình bạn An bóc thư của người khác.
Gv nhận xét, kết luận, cho điểm cho những hs làm bài chính xác.
Hs đọc, xác định yêu cầu bài tập.
Hs làm bài tập.
Hs đọc, xác định yêu cầu bài tập.
Hs xung phong giải bài tập.
Hs cả lớp nhận xét, bổ sung
Đáp án: khoanh vào ý C, D.
4/. Dặn dò: (1’)
	+ Về nhà ôn bài;
	+ Làm các bài tập a, b, c, d.
	+ Chuẩn bị bài thực hành ngoại khóa tiết sau:
Tổ 1, 2 sắm vai tình huống đ bài 17.
Tổ 3, 4 sắm vai tình huống: Trên đường đi học về , Nhật và Hùng đi sau Tân. Bỗng Tân sơ ý làm rơi một cái phong bì. Nhật và Hùng nhặt lên xem, mở ra thì thấy trong phong bì có 500.000đ. Nật liền nói: “Nhà Tân giàu lắm, mình đem số tiền này giúp cho bạn Thảo đang gặp khó khăn đi”. Nhưng Hùng lại cho rằng: “Của lượm là của lượm được, tội gì mà trả, có tiền tụi mình sẽ đi chơi Games cho thỏa thích”. Nật và Hùng đã chia hai số tiền trên và mỗi người tự làm theo ý của mình.
IV/. Rút kinh nghiệm - Bổ sung:

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 31.doc