Thực hiện Nghị quyết số 40/2000/QH 10 của Quốc hội, Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục, Chỉ thị số 22/2003/CT-BGD&ĐT ngày 5/6/2003 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục, trên cơ sở tự học Chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên Trung học cơ sở chu kì III – theo Quyết định số 14/2004/QĐ – BGD&ĐT ngày 17/5/2004 về việc ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên Trung học cơ sở chu kì III (2004-2007).
Thực hiện việc dạy học có hiệu quả theo phương pháp phát huy tính tích cực của học sinh, chống lối dạy “chay”, dạy “một chiều”, áp dụng việc vận dụng kĩ năng sáng tạo của học sinh vào học tập, “học đi đôi với hành”, sử dụng có hiệu quả đồ dùng dạy học và các thiết bị hiện đại - đơn giản sẵn có, tự làm vào dạy học.
Đúc kết kinh nghiệm dạy học qua 5 năm đổi mới Chương trình Sách giáo khoa, vận dụng phương pháp dạy học tích hợp trong bộ môn Ngữ văn có hiệu quả.
Chính những nhu cầu bức thiết trên, Đề tài “Hoạt dộng Ngữ Văn – Lớp 6 : Thi làm thơ năm chữ” xin ra mắt đồng nghiệp dạy Ngữ văn THCS.
SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO PHÚ YÊN TRƯỜNG PT CẤP 2 – 3 VÕ THỊ SÁU Tổ : Văn – Nghệ thuật Giáo viên : Trần Phi Lam An Ninh Tây, ngày 15 tháng 3 năm 2011 Mục lục Lời giới thiệu 1) Trang bìa trong Trang 1 2) Mục lục Trang 2 3) Phần mở đầu Trang 3 Nội dung đề tài 1) Chương I : Cơ sở lí luận Trang 6 2) Chương II : Thực trạng đề tài Trang 8 3) Chương III : Biện pháp , giải pháp Trang 9 * Một số ví dụ cụ thể: - Tiết “Hoạt động Ngữ văn Lớp 6 – Thi làm thơ năm chữ” GIÁO ÁN WORD Trang 10 GIÁO ÁN POWERPOIT (kèm theo đĩa DVD) Trang 12 - Thu thập những sáng tác Trang 17 - Chỉnh sửa một số lỗi sáng tác Trang 20 - Những sáng tác được dự thi Trang 26 - Tập thơ “Em là thi sĩ nhỏ” (kèm theo) Trang 30 Tổng kết, đánh giá Kết quả đạt được Trang 31 Kiến nghị và kết luận Trang 32 Đánh giá của hội đồng khoa học Trang 33 Danh mục các tài liệu tham khảo Trang 35 * Phụ lục : - Tập thơ năm chữ (Lớp 6) - Đĩa DVD – Tiết dạy “Hoạt động Ngữ văn Lớp 6 – Thi làm thơ năm chữ” : A- PHẦN MỞ ĐẦU LÝ DO CHỌÏN ĐỀ TÀI: Thực hiện Nghị quyết số 40/2000/QH 10 của Quốc hội, Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục, Chỉ thị số 22/2003/CT-BGD&ĐT ngày 5/6/2003 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục, trên cơ sở tự học Chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên Trung học cơ sở chu kì III – theo Quyết định số 14/2004/QĐ – BGD&ĐT ngày 17/5/2004 về việc ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên Trung học cơ sở chu kì III (2004-2007). Thực hiện việc dạy học có hiệu quả theo phương pháp pïhát huy tính tích cực của học sinh, chống lối dạy “chay”, dạy “một chiều”, áp dụng việc vận dụng kĩ năng sáng tạo của học sinh vào học tập, “học đi đôi với hành”, sử dụng có hiệu quả đồ dùng dạy học và các thiết bị hiện đại - đơn giản sẵn có, tự làm vào dạy học. Đúc kết kinh nghiệm dạy học qua 5 năm đổi mới Chương trình Sách giáo khoa, vận dụng phương pháp dạy học tích hợp trong bộ môn Ngữ văn có hiệu quả. Chính những nhu cầu bức thiết trên, Đề tài “Hoạt dộng Ngữ Văn – Lớp 6 : Thi làm thơ năm chữ” xin ra mắt đồng nghiệp dạy Ngữ văn THCS. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Truyền thụ kiến thức, rèn kĩ năng làm thơ năm chữ cho đối tượng học sinh lớp 6. Phát triển năng lực trí tuệ chung. Giáo dục tư tưởng đạo đức thẩm mỹ. Đảm bảo chất lượng dạy học đồng thời với việc phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu làm thơ trong học sinh THCS. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Đối tượng: - Học sinh lớp 6. - Các bài thơ năm chữ của học sinh lớp 6 tự sáng tác. - Các bài thơ năm chữ của các tác giả sáng tác phù hợp lứa tuổi lớp 6. Phạm vi: Ở các lớp 6 - THCS. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: Phục vụ cho việc dạy và học môn Ngữ văn THCS đạt hiệu quả cao nhất. Phát hiện những học sinh cĩ khả năng sáng tác thơ để cĩ kế hoạch bồi dưỡng nhân tài thi ca. Phát hành tập thơ cĩ chọn lọc để lưu Thư viện Trường học. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: -Hiểu rõ mục tiêu yêu cầu của bài học; -Chuẩn bị, lựa chọn các hoạt động phù hợp với mục tiêu, nội dung của bài, với phương tiện dạy học được sử dụng trong bài và trình bày các hoạt động một cách hệ thống, lôgic; -Dự kiến khoảng thời gian thích hợp dành cho từng nội dung, từng hoạt động dạy học để tổ chức cho các em thi làm thơ năm chữ cĩ hiệu quả. * V.1: Chuẩn bị: -Nội dung KT bài học; -Phân đề tài làm thơ cho từng nhĩm tổ và cá nhân; -Điều kiện trang thiết bị dạy học : Phịng dạy đa chức năng của Trường. -Tài liệu tham khảo cần cho GV & HS: Những bài thơ, tập thơ năm chữ của các tác giả đã học hoặc cĩ tên tuổi. -Thảo luận của bạn với các đồng nghiệp sau tiết dạy và học để rút kinh nghiệm làm đề tài. * V.2: Xây dựng kế hoạch: -Bám sát yêu cầu cần đạt của bài học sgk; -Cải tiến cách thức soạn giáo án, thiết kế Giáo án điện tử; -Tăng cường nhắc nhở học sinh sáng tác thơ đúng số chữ, khổ thơ, gieo vần; -Thu các bài thơ của học sinh trước tiết dạy một tuần, cĩ kế hoạch chỉnh sửa và cho các em làm lại phù hợp (khơng quá cầu tồn). * V.3: Đánh giá, điều chỉnh kế hoạch -Đánh giá kế hoạch là khâu cuối của quá trình thực hiện kế hoạch dạy học. Mục tiêu của đánh giá kế hoạch là chuẩn bị cho điều chỉnh kế hoạch nhằm không ngừng nâng cao chất lượng , kinh nghiệm dạy học cá nhân và đồng nghiệp. -Trên cơ sơ ûđánh giá, đồng thời với việc tăng cường và trau dồi kiến thức và kĩ năng nghề nghiệp, sẽ có phác thảo một kế hoạch dạy học tốt hơn, nhiều sáng tạo hơn cho các tiết dạy Hoạt động Ngữ Văn ở các khối lớp THCS. Đồng thời sẽ cĩ kế hoạch biên tập những tập thơ học sinh cho các khối lớp THCS để lưu giữ Thư viện Trường và lưu hành nội bộ. * Đề tài “Hoạt động Ngữ văn – Lớp 6: Thi làm thơ năm chữ” được xây dựng theo tinh thần đổi mới, phù hợp với các dạng bài dạy học tích hợp, thể hiện cấu trúc và trình bày dưới các hình thức hoạt động dạy và học phát huy tính tích cực của học sinh trên một số bài sáng tác nhất định theo từng khối lớp. Người viết không dám hình thành và chuyển tải nhiều về minh họa cho đề tài, chỉ mong được trình bày những kinh nghiệm vốn có qua thực tế giảng dạy. Các thông tin phản hồi của đồng nghiệp sẽ là bài học tích cực và quý giá cho bản thân tự đánh giá, điều chỉnh kế hoạch, kĩ năng vận dụng và sáng tạo mới cho đề tài, nhằm giúp cho đề tài sẽ tiếp tục hoàn thiện trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học tích cực. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI “Hoạt động Ngữ văn – Lớp 6 : Thi làm thơ năm chữ” : B- NỘI DUNG ĐỀ TÀI CHƯƠNG I CƠ SỞ LÍ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CƠ SỞ PHÁP LÝ: Các văn bản liên quan đến đề tài: Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 6 Sách giáo viên Ngữ văn lớp 6 Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng mơn Ngữ văn 6 CƠ SỞ LÝ LUẬN: Phân tích tác dụng của Hoạt động Ngữ văn – Thi làm thơ năm chữ : Hoạt động Ngữ văn là hình thức mới đưa vào chương trình giảng dạy xuất pơhats từ quan niệm cần đa dạng hĩa các hình thức tổ chức học tập, tăng cường luyện nĩi, luyện tập cách trình bày miệng ; đưa học sinh vào các hoạt động tập thể, hoạt động văn hĩa, vui mà bổ ích, lí thú. Đây cũng là hình thức khuyến khích những sáng tạo cá nhân, động viên, phát hiện những HS cĩ năng khiếu thơ văn. Mặc dù mục dích chính của mơn Ngữ vặn nhà trường nĩi chung và tiết học Hoạt động Ngữ văn – Thi làm thơ năm chữ khơng phải dạy làm thơ, tuy vậy giữa học Văn và Tập làm thơ văn cĩ mối quan hệ tác động lẫn nhau. Vì thế GV cần phải chuẩn bị tốt cho tiết dạy thì mới phát huy tác dụng của Hoạt động Ngữ văn – Thi làm thơ năm chữ. 2- Những hiểu biết khi thực hiện Hoạt động Ngữ văn – Thi làm thơ năm chữ: Phần lớn HS lớp 6 chưa cĩ khả năng sáng tác thơ cho đúng theo dịng thơ, khổ thơ, vần thơ, nhịp thơ mà các em chỉ tập trung ở việc mơ phỏng thơ của các tác giả và một số em sẽ vừa mơ phỏng vừa sáng tạo, nên khơng tránh khỏi những ngây ngơ hoặc trùng lắp. Hơn thế nữa, một số em chỉ chuẩn bị bài đối phĩ mà chưa hiểu được tác dụng bổ ích, lí thú của Hoạt động Ngữ văn. Bên cạnh, GV chúng ta vẫn chưa nhận định thấu đáo về mục đích của những tiết Hoạt động Ngữ văn, chưa mạnh dạn đầu tư cơng sức cho việc chuẩn bị một tiết dạy kiểu bài này nên chưa phát huy hết tác dụng của Hoạt động Ngữ văn trong mối quan hệ và sự tác động lẫn nhau giữa dạy học Ngữ văn và Hoạt động ngữ văn. Tuy nhiên khơng nên lạm dụng thái quá trong đầu tư xây dựng Hoạt động sẽ làm ảnh hưởng chung đến việc học tập chung và gây áp lực lớn đối với những em cĩ những năng khiếu các mơn học khác. III. CƠ SỞ THỰC TIỄN: Việc dạy và học tiết Hoạt động Ngữ văn ở các khối lớp THCS nĩi chung cĩ hiệu quả sẽ gĩp phần củng cố lại kiến thức và hình thành kĩ năng về phân tích thơ trong Đọc – Hiểu văn bản thơ (phân mơn Văn học), nghị luận đoạn thơ, bài thơ (phân mơn Tập làm văn). -Ví dụ: 1- Để Đọc – Hiểu văn bản “Ơng đồ” của Vũ Đình Liên, HS phải cĩ kĩ năng phân biệt dịng thơ và khổ thơ để thấy hiệu quả của Cấu trúc văn bản làm nỏi bật nội dung cảm xúc: Mỗi năm hoa đào nở Lại thấy ơng đồ già Bày mực tàu giấy đỏ Bên phố đơng người qua. Bao nhiêu người thuê viết Tấm tắc ngợi khen tài: “Hoa tay thảo những nét Như phượng múa rồng bay”. Nhưng mỗi năm mỗi vắng Người thuê viết nay đâu ? Giấy đỏ buồn khơng thắm Mực đọng trong nghiên sầu Mỗi dịng thơ năm chữ, mỗi khổ bốn câu như sự lặp lại đều đặn của thời gian nhưng hình ảnh ơng đồ thì lại càng phai theo năm tháng. Nhưng với bài thơ “Đồng chí” của Chính hữu, ở dịng thơ thứ bảy chỉ cĩ một từ : “Đồng chí !” Đã trở thành câu đặc biệt, thành cái “bản lề” – một sự nối kết khơng thể thiếu để lí giải cái sức mạnh của tình đồng chí. Và rồi tác giả đã cố ý tách ba câu cuối thành một khổ thơ : Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo. Để gợi lên vẻ đẹp của bức tranh về tình đồng chí, gợi suy nghĩ về người lính cụ Hồ và cuộc chiến đấu đầy gian khổ và khẳng định tình đồng chí thiêng liêng, cao đẹp nhất giữa cái sống và cái chết. 2- Để giúp HS hiểu được Vần thơ khi bình giá bài thơ “Tức cảnh Pác Pĩ” của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Sáng ra bờ suối tối vào hang Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng Bàn đá chơng chênh dịch sử Đảng Cuộc đời Cách mạng thật là sang. Các em phải hiểu được một cách đơn giản vần là một âm do nguyên âm hoặc nguyên âm kết hợp với phụ âm tạo nên. Ví dụ những tiếng : lan, tan, man, tàn, đan, đều cĩ chung một vần an hay những tiếng ma, ta, nhà, nga, đều cĩ chung một vần a. Như thế gieo vần trong thơ là sự lặp lại các vần giống hoặc gần giống nhau, giữa các tiếng ở những vị trí nhất định. Như vậy, ở “Tức cảnh Pác Pĩ” - bài thơ kết thúc bằng chữ “sang” hoà vần “ang” cả bài tạo nên âm hưởng ngân vang, đã kết tinh, bật sáng tinh thần bài thơ: giản dị nhưng hàm súc và gợi cảm. Cùng với cách sử dung từ láy “chông chênh” th ... ễ tập làm thơ thì luơn lúng túng. Phải vắt ĩc khá lâu, cơ nàng mới bắt được “người ơi” đến với “quê tơi” thưởng thức cảnh đẹp nổi tiếng: Phú Yên đầm đẹp nhất Là Ơ Loan người ơi Tuy An gành đẹp nhất Đá Đĩa – gành quê tơi. (Tuyết Nhi – 6C) Để xếp nhất – nhì – ba – tư cho người và đất An Ninh, boăn khoăn mãi, Kim Cúc nhà ta cũng tìm hiệu ứng tốt cho nhịp và vần phối nhau hài hịa: Nhất núi, nhì là sơng Thứ ba là người tốt Thứ tư xĩm văn minh Chính hiệu là An Ninh. (Kim Cúc – 6B) Mà thật vậy, đây mới chính là niềm tự hào của người An Ninh hiện tại. b- Đề tài thiên nhiên, thời tiết và sản xuất Đây là đề tài khá thú vị. Cĩ lẽ phần lớn các em đã mơ phỏng (bắt chước) nhiều, nên đọc qua nghe cĩ vần lắm. Cứ việc cho bọn trẻ đọc trong tiết Hoạt động Ngữ văn rồi gợi ý ngay về vần, nhịp, rồi chỉnh sửa và hiệu quả khá cao. Chẳng hiểu cơ bé Ngọc Ánh rất lanh trong phát biểu xây dựng bài đã biến đổi “thế nào” mà vần lưng của “tác phẩm” đã cất “lên cao” để hịa tiếng “gà gáy ĩ o” “thế là mặt trời lĩ”: Kiến gắp trứng lên cao Thế nào trời cũng mưa Con gà gáy ĩ o Thế là mặt trời lĩ. ( Ngọc Ánh – 6A) Cịn về kinh nghiệm sản xuất của cơ “nơng dân” Thị Linh này thì chẳng chê vào đâu: Tháng sáu ta trồng cà Tháng bảy ta trồng ngơ Tháng chín xả nước vơ Tháng mười ta trồng lúa. (Thị Linh – 6C) “Ganh tỵ” với cách sử dụng điệp ngữ quá chín chắn (cĩ chút mơ phỏng chăng ?), dẫu sao thì nàng Bảo Quỳnh luơn được bạn bè ái mộ cũng cĩ ngay chủ đề “Cỏ chuồn chuồn” khơng lép vế: Thu về cỏ chuồn chuồn Nắng nghiêng dệt lưới sợi Sợi đan giậu mồng tơi Sợi soi gương mơi đỏ Áo dài bé mươn mướt Tĩc mây nơ thẹn thùng Ngẩn ngơ nắng ưa nhìn Vàng trong sắc trời duyên. (Bảo Quỳnh – 6A) Nhiều bạn xì xào khi Quỳnh đọc “tác phẩm”, nhưng thầy giáo đã đỡ ngay cho bạn trong việc sử dụng biện pháp tu từ nhân hĩa mà các bạn trong lớp cần học hỏi và tìm tịi. Các bạn cịn hiểu thêm việc chia khổ thơ (4 – 4) để tạo sự cân đối và bộc lộ nội dung cảm xúc. Chẳng nên bì so nhiều, các em biết mơ phỏng để tập làm thơ mà! Đây ! Xem coi anh chàng “ốc tiêu” Thành Thống yếu trong học Ngữ văn nhưng thích thơ lắm ! Chỉ một gợi ý nhỏ thơi (từ “đến” chuyển thành “tới” tạo vần chân gián cách) mà chàng ta đã cĩ ngay “mùa xuân”: Mùa xuân nay đã tới Khiến cho ai cũng vui Nhà nhà mừng đĩn tết Cỏ cây đâm nảy chồi. (Thành thống – 6C) Cùng “cặp bài trùng” với “ốc tiêu”, “cị lẹp” Thanh Tồn cũng đã “đánh vật” để quên đi mong muốn “mùa hè tới” mà khát khao “khi sớm hè” để tha hồ “sung sướng phẻ re”: Vui sao khi sớm hè Vui sao tiếng con ve Báo hiệu mình nghỉ học Thật sung sướng phẻ re. (Thanh Tồn – 6C) Cịn bé Thu Hạnh hay trầm lặng thì cứ giữ nguyên “i sì” để tận hưởng hết cái mộc mạc của “hương lúa chiêm” “nồng nàn” “Đồng Xuân Phu quê em”: Lúa chiêm mừng lấp lĩ Nghe tiếng sấm đầu bờ Lúa chiêm xấu hay tốt Hương cứ thơm nồng nàn. (Thu Hạnh – 6A) Cảm thơng lắm với nỗi vất vả của người “nơng dân” “mồ hơi rơi lấm tấm”, bé Thanh Bình – cái tên của ước nguyện giản dị của bố mẹ, ao ước sự “nhọc nhằn” được đền đáp “ngày sau”: Nơng dân ta cấy lúa Mồ hơi lấm tấm rơi Ngày nay ta nhọc nhằn Ngày sau ta hưởng lợi. (Thanh Bình – 6C) Sự “đối ứng” đơn giản, cách gieo vần “ơi” thật mộc mạc mộc mạc đã được sự ủng hộ lớn của các bạn trong lớp 6C. Thế là bạn thân Trúc Linh cũng đã loay hoay Thốt khỏi “mùa thu” để trở lại “mùa hạ” “nắng ấm hồng” thì mới phơi “lúa vàng” được chứ! : Quê tơi lúa chín đồng Đàn cị bay sải cánh Mùa hạ nắng ấm hồng Lúa vàng phơi đầy sân. (Trúc Linh – 6C) Nỗi lo về thời tiết luơn canh cánh bên lịng người nơng dân. Hiểu thế, cơ nàng “nơng dân chính hiệu cĩ lẽ đã “phỏng” ngay mấy câu tục ngữ về thời tiết để “đối đáp” và cả lớp 6A thích đến nỗi nàng Hồng “đỏ mũi cà chua” luơn: Người ta thường nĩi thế Vàng mây thì cĩ giĩ Đỏ mây thì cĩ mưa Anh ơi anh biết chưa ? (Kim Hồng – 6A) Thu Hà luơn tâm đắc tên của mình, chẳng là rất “kêu” sao: “dịng sơng mùa thu”mà, nên tức cảnh “phượng nở”, “lá vàng rơi” đã im ỉm cho ra ngay “Hai mùa” thật “phẻ re”: Phượng nở vào tháng tư Là bước sang mùa hè Lá vàng lát đát rơi Tức mùa thu đã về. (Thu Hà – 6C) Nàng “Cúc” vàng thay “cánh hồng” bằng “cành vàng” bỗng dưng tạo hiệu ứng ngay cho vần chân-liền, nên Cúc nhỏ cĩ “gáy một tí thế mới phải chứ!: Đầu xuân em làm thơ Nhìn trăng lịng ngẫn ngơ Hoa cúc nở cánh vàng Hương xuân bay thoang thoảng. (Kim Cúc – 6B) Tĩm lại, cĩ cố gắng lắm, các em mới tạo nên những sáng tác dễ thương đến vậy. Các em sẽ thầm cám ơn “người chỉ dẫn”. Tại sao khơng cố chứ ? 4- NHỮNG SÁNG TÁC ĐƯỢC DỰ THI (trong tiết Hoạt động Ngữ văn) Ở đây, cũng theo phương cách như trên, xin được đăng ngay những sáng tác được dự thi trong Tiết 108 : Hoạt động Ngữ văn – Thi làm thơ năm chữ - Lớp 6A Đề tài sáng tác: 1/ Hoa mùa xuân 2/ Quả mùa hè 3/ Lá mùa thu 4/ Giĩ mùa đơng Những sáng tác dự thi: 1/ Hoa mùa xuân Mùa xuân ơi mùa xuân Mùa xuân đã đến rồi Tràn ngập bao sắc thái Niềm vui đến mọi nơi Hoa mùa xuân đã về Cành đào hồng thắm tươi Nhánh mai vàng nở rộ Mang đến bao yêu thương. (Cao nguyệt Ánh) Xuân ơi ! Xuân đến rồi Bạn ơi ! Cĩ biết khơng ? Cây vào mùa kết trái Những cành hoa đua nở Dành cho đàn ong bướm Đến vây quanh múa lượn Những chú chim cĩ đơi Giống như hai chúng mình Càng nhỏ nên càng xinh. (Phạm Đình Đạt) Ơ kìa ! mùa xuân thắm Trăm hoa khoe sắc màu Đâu là cúc vàng tươi Cùng hoa mai năm cánh Và hoa đào hồng ánh Hoa huệ trắng như mây Xen lẫn cánh hoa lan Ngát hương mùi vạn thọ Xuân năm nay đẹp quá Em chăm học chăm làm Nhớ ơn người dạy dỗ Sẽ mãi là mùa xuân. (Trần Mỹ Hằng) 2/ Quả mùa hè Sắp tới là mùa hè Quả nào cũng chín nở Ví dụ là quả ổi Quả ổi chín thật “ơi”! Quả ổi bĩng như mỡ Sẽ ra thơm mùi ổi Nhìn lại ổi chín “ơi”! Hương lừng bay khắp chốn. (Nguyễn Thị Nhanh) Quả xồi như thẹn thùng Trốn tít trên tận cùng Giĩ thổi cành rung rung Trên ngọn lá xanh thẫm Quả dừa trịn bụ bẫm Nở nụ cười mũm mĩm Quả lựu thì lim dim Đu đưa ngủ trên cành Trên một nhánh cây chanh Cĩ chú chim vàng anh Đang hát vang khúc nhạc Chào buổi sáng trong lành. (Trần Ngọc Viễn) Mùa hè là mùa nĩng Đã cĩ quả dưa hấu Giải khát cho mọi người Những quả dưa chín đỏ Những quả dưa trịn nút Lơng lốc như trái banh Những quả dưa ngọt thanh Giúp mọi người giải khát. (Nguyễn Thị Yên) 3/ Lá mùa thu Những chiếc lá màu xanh Đã chuyển sang màu vàng Những chiếc lá buồn rầu Vì sắp phải xa nhau Trước giờ phút chia tay Lá vàng cịn vương vấn Nhánh và cành bịn bịn Lá đừng đi bạn ơi ! (Đặng Hồng Phương) Những chiếc lá trên cành Dần dần thay đổi màu Dấu hiệu của mùa thu Dấu hiệu của vịng đời Mùa thu đến rất mau Những chiếc lá trên cành Cùng nhanh đi theo giĩ Để kết thúc cuộc đời. (Đỗ Phi Lực) Mùa thu lá bay bay Như trời mây phấp phới Giữa một khơng gian rộng Lan tỏa ánh bình minh Những lá thu đu đưa Rồi từ từ rơi xuống Hịa quyện từng tiếng giĩ Xào xạc ta cùng bay Những chiếc lá trên cây Thì thầm như muốn nĩi: “Sao ta lại khơng bay Đi tìm người bạn mới ?”. (Đặng Bảo Quỳnh) 4/ Giĩ mùa đơng Mùa đơng đã đến rồi Trước sân nhà đầy nước Những con chĩ lạnh ướt Nằm trong bếp lửa ấm Cây trong vườn cũng lạnh Lạnh quá nên rụng lá Chỉ cịn thân với cành Trơ trọi chờ mùa xuân. (Đinh Trọng Bình) Mùa đơng đã về rồi Ơng mặt trời lật đật Chui vào trong đám mây Mẹ tơi lo áo ấm Cho bố và chúng tơi Giĩ thổi đến sầm sập Cảnh vật nhà xơ xác Trời thì mưa ầm ầm Gà mẹ dẫn đàn con Tìm một nơi ẩn nấp Sấm chớp xuống sân nhà Chú ếch nhảy lên bờ Kêu ồm ồm ồm ộp ! (Nguyễn Thu Cẩm) Mùa đơng đã đến rồi Sắp phải thấy mưa rơi Những cơn mưa đầu mùa Làm đong đầy lịng trẻ Hứng những giọt mưa rơi Thấy bao điều mới lạ Mùa đơng tuy lạnh lắm Nhưng rất xao xuyến lịng Mùa đơng khi đến lớp Bạn bè ngồi sát nhau Thầy giáo chẳng càu nhàu Vì cả lớp thương nhau. (Đinh Nam Tường) Chắc chắn trong tiết Hoạt động này, khán thính giả tham dự sẽ thỏa chí đánh giá khi được thưởng thức những trình bày của các “tác giả” nĩi trên về: đọc diễn cảm, cách gieo vần, nhịp điệu, nội dung cảm xúc, Lúc ấy, “khán thính giả” chắc chắn sẽ là những “giám khảo” khĩ tính cho cuộc bình chọn “Thơ hay” và sẽ trao giải bằng những tràng pháo tay “cỡ bự”. : TẬP THƠ KHỐI 6 *(Kèm theo Tập thơ) : C- TỔNG KẾT, ĐÁNH GIÁ NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: Về kiến thức: - Ơn lại và nắm chắc hơn đặc điểm và yêu cầu của thể thơ năm chữ. - HS phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo trong việc học Ngữ văn. - Nâng cao được trình độ nghiệp vụ của GV THCS. Về kĩ năng: - Có kĩ năng mơ phỏng và sáng tác thơ năm chữ đúng đặc điểm và yêu cầu thể thơ. - HS biết cách Đọc – hiểu các văn bản Thơ trong chương trình Ngữ văn THCS. Về thái độ: - Ham thích làm quen với các hoạt động và hình thức tổ chức học tập đa dạng, vui mà bổ ích, lí thú. Cùng hịa nhập với bạn bè trong khơng khí vui vẻ, kích thích tinh thần sáng tạo, mạnh dạn trình bày miệng những gì mình làm được. - Ý thức học tập của học sinh chăm chỉ hơn, yêu thích môn Ngữ văn. - Giáo viên tích cực tìm kiếm, sáng tạo phương tiện nâng cao chất lượng dạy học. Chất lượng giáo dục cụ thể: (được tổng kết ở Tổ bộ môn) HS nắm chắc hơn đặc điểm và yêu cầu của thể thơ năm chữ, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo trong việc học Ngữ văn. Kết quả cuối năm: Chất lượng bộ mơn nâng cao ở Học kì II và Cả năm so với Học kì I . Tổng kết chất lượng bộ mơn – đơn cử: Lớp 6A / 2009-2010 TK Bộ mơn GIỎI KHÁ TB YẾU KÉM TB trở lên GHI CHÚ SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL HK1/40 4 10 6 15 18 45 10 25 2 5 28 70 CLĐK HK2/40 8 20 9 22,5 19 47,5 4 10 0 0 36 90 CN /36 8 20 9 22,5 19 47,5 4 10 0 0 36 90 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: Đề tài chỉ trích một số tiết và một số bài thơ minh họa nhất định nhằm thể hiện cấu trúc và trình bày dưới các hình thức Hoạt động Ngữ văn lớp 6 . Chắc chắn sẽø không tránh được những hạn chế và sai sót, mong đóng góp của đồng nghiệp và các cấp lãnh đạo. Các cấp cĩ thẩm quyền tăng cường cung cấp phương tiện, thiết bị dạy học mơn Ngữ văn cĩ chất lượng cho nhà trường. Tổ nhĩm bộ mơn quan tâm hơn nữa trong việc dạy học tích cực Hoạt động Ngữ văn Cấp THCS. : III.ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CÁC CẤP IV.DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO Sách giáo khoa và giáo viên Ngữ văn 6,7,8,9. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng mơn Ngữ văn THCS. Các bài thơ hay của tác giả và các sáng tác của học sinh. :
Tài liệu đính kèm: