Giáo án dạy thêm môn Ngữ Văn Lớp 6 - Văn tự sự

Giáo án dạy thêm môn Ngữ Văn Lớp 6 - Văn tự sự

A. Mục tiêu bài học.

- Giúp HS hiểu ngôi kể và lời kể trong văn tự sự là rất quan trọng.Vì thế trên cơ sở đã học lý thuyết Gv nhằm giúp HS nâng cao nhận thức về ngôi kể.

- Biết vận dung ngôi kể, lời kể vào làm văn một cách linh hoat.

- Rèn kỹ năng viết văn cho HS.

B. Chuẩn bị.

GV: Soạn giáo án chi tiết, tài liệu tham khảo.

HS: Học bài và làm bài.

C. Tiến trình các hoạt động dạy và học.

1. ổn định tổ chức: Kiểm tra sỹ số

2. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong giờ

3. Bài mới:

 Ngôi kể là gì?

 Có mấy ngôi kể? Kể tên gọi ngôi kể?

Nêu tác dung của hai ngôi kể trên?

 Truyền truyết "Con Rồng,

cháu Tiên" được kể theo ngôi thứ mấy?

Em hãy cho biết đoạn văn trên

được viết theo ngôi kể thứ mấy?

HS: Đọan văn được viết theo ngôi

 kể thứ nhất.

GV: Căn cứ vào đâu mà em biết

 được điều đó?

HS: Người kể đã tự xưng là "tôi".

GV: Theo em "tôi" ở đây là tác

giả Tô Hoài hay là Dế Mèn?

HS: Dế Mèn.

GV: Ngôi kể có thể thay đổi được, vậy em hãy thay đổi ngôi kể trong đoạn văn trên bằng ngôi kể trứ ba?

HS: " Bởi Dế Mèn ăn uống điều

 độ và làm việc có chừng mực nên

 anh ta chóng lớn lắm. Chẳng bao lâu, Mèn đã thành một chàng dế thanh

 niên cường tráng. Đôi càng

mẫm bóng.Mèn co cẳng lên. Đôi

cánh Dế Mèn. Mỗi khi Mèn vỗ

 cánh. tiếng phành phạch giòn giã."

GV: Em hãy thay đổi ngôi kể trong

 đoạn văn trên?

HS: Thay từ "Thanh, chàng" trong

đoạn văn bằng từ "tôi".

GV: Theo em lời kể trong văn tự sự bao gồm những lời văn nào?

GV: Khi kể việc thì lời văn như thế

nào?

GV: Em hãy dùng lời văn của mình

 để kể về một người bạn của em?

 I. Ngôi kể trong văn tự sự

- Là vị trí giao tiếp mà người kể sử dụng

 để kể chuyện.

có 2 ngôi kể:

- Ngôi kể thứ nhất: Tự xưng là tôi, người kể có

 thể kể trực tiếp ra những gì mình nghe, mình

thấy, mình trải qua, có thể trực tiếp nói ra cảm

 tưởng, ý nghĩ của mình.

- Ngôi kể thứ ba: Người tự kể dấu mình đi,

 người kể có thể linh hoạt, tự do diễn ra những

 gì với nhân vật.

* Ví dụ minh hoạ

- Truyền truyết "con Rồng, cháu Tiên": Được kể

theo ngôi thứ ba.

- " Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng

 mực nên tôi chóng lớn lắm. Chẳng bao lâu, tôi

đã trở thành một chàng dế thanh niên cường

tráng. Đôi càng tôi mẫm bóng. Những cái

vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn

 hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của

những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh

phách và các ngọn cỏ.Những ngọn cỏ gãy rạp,

 y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi,

trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo

 dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ

lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã."

 ( Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)

->Đoạn văn trên được kể theo ngôi kể thứ nhất.

Căn cứ vào từ "tôi"- đại từ xưng hô.

- Cho đoạn văn: "Một cái bóng lẹ làng từ trong

 vụt ra, rơi xuống mặt bàn.Thanh định thần

 nhìn rõ: con mèo già của bà chàng, con mèo

 già vẫn chơi đùa vời chàng ngày trước. Con

 vật nép chân vào mình khẽ phe phẩy cái đuôi,

rồi hai mắt ngọc thạch xanh giương lên nhìn

người. Thanh mỉm cười lại gần vuốt ve con mèo.

(Thạch Lam, Dưới bóng hoàng lan)

"Một cái bóng lẹ làng, rơi xuống mặt bàn. Tôi

 định thần nhìn rõ: con mèo già của bà tôi, con

 mèo già vẫn chơi đùa với tôi ngày trước.Con vật

 nép chân vào mình khẽ phe phẩy cái đuôi, rồi hai

 mắt ngọc thạch xanh giương lên nhìn người. Tôi

mỉm cười lại gần vuốt ve con mèo."

II. Lời kể trong văn tự sự

Lời văn giới thiệu nhân vật và lời văn kể sự việc:

- Lời văn giới thiệu nhân vật: giới thiệu tên, họ

 lai lịch, tinh tình, tài năng,hình dạng, quan

 hệ, ý nghĩa của nhân vật.

VD Sơn Tinh: ở núi Tản Viên, có

 nhiều phép lạ.

- Khi kể việc thì kể các hành động, việc làm, kết

 quả và sự thay đổi do các hành động ấy đem lại.

Ví dụ: Thuỷ Tinh: "hô mưa, gọi gió làm thành

 giông bão rung chuyển cả đất trời, dâng nước

sông lên cuồn cuộn đánh Sơn Tinh. Nước ngập

ruộng đồng, nước ngập nhà cửa, nước dâng lên

 lưng đồi, sườn núi, thành Phong Châu như nổi

lềnh bềnh trên một biển nước."

Họ tên, lai lịch.

Hình dáng.

Tính tình.

Tài năng.

Những việc làm của bạn.

Kết quả của việc làm mang lại.

Sự thay đổi của hành động ấy.

 

doc 14 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 496Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án dạy thêm môn Ngữ Văn Lớp 6 - Văn tự sự", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VĂN TỰ SỰ
 Lập dàn ý cho văn tự sự.
A. Mục tiêu bài học.
- Giúp HS nhận thức được về thể loại văn tự sự. Nâng cao kiến thức về thể loại văn tự sự.
- Qua tiết học giúp HS biết cách lập dàn ý chi tiết.
- Rèn kỹ năng lập dàn bài cho một bài văn.
B. Chuẩn bị.
GV: Soạn giáo án, tài liệu tham khảo.
Một dàn ý chi tiết.
 HS: đọc bài, học bài theo câu hỏi SGK trên lớp.
C. Tiến trình các hoạt động dạy và học.
1. ổn định tổ chức: Kiểm tra sỹ số lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: Sách, vở.
3. Bài mới:
GV: Các em đã được biết: Tự sự là (tức là kể chuyện) là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng dẫn đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa.
Tự sự giúp người kể, giải thích sự việc, tìm hiểu con người, nêu vấn đề và bày tỏ thái độ khen chê.
Để làm được điều đó chúng ta trước hết phải lập được dàn ý.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
 Bài văn tự sự có mấy phần? đó là những phần
 nào?
 Nội dung từng phần?
Để lập được dàn ý các em hãy tìm hiểu đề,
 Vậy theo em đề yêu cầu gì?
Em hãy xác định nội dung cụ thể trong đề
 là gì?
HS: Truyện kể " Con Rồng, cháu Tiên"
- Nhân vật: Lạc Long Quân và Âu Cơ.
- Sự việc: Giải thích nguồn gốc của người Việt Nam.
- Diễn biến: 
+ LLQ thuộc nòi rồng, con trai thần Long Nữ...
+ Âu Cơ con Thần Nông xinh đẹp ....
+ LLQ và Âu Cơ gặp nhau, lấy nhau....
+ Âu Cơ sinh ra bọc trăm trứng...
+ LLQ và AC chia con lên rừng xuống biển...
+ Con trưởng theo AC lên làm vua....giải
 thích nguồn gốc của người Việt nam. 
I. Bố cục của bài văn tự sự
 Có 3 phần.
+ Phần mở bài.
+ Phần thân bài.
+ Phần kết bài.
+ Mở bài GT chung về nhân vật và sự việc
+ Thân bài: Kể diễn biến của sự việc.
+ Kết bài: Kể kết cục của sự việc.
II. Lập dàn ý.
Đề bài: Em hãy kể một câu chuyện mà em
 thích bằng lời văn của em.
- Tìm hiểu đề:
 + Dạng đề: Tự sự
 + Nội dung: câu chuyện em thích
 + Hình thức: Bằng lời văn của em
- Lập ý:
- Nhân vật:
- Sự việc:
- Diễn biến:
- Kết quả:
- ý nghĩa của truyện.
Dàn ý chi tiết:
1. Mở bài:
Trong kho tàng truyện truyền thuyết, cổ tích
 Việt Nam ta có rất nhiều câu chuyện ly kỳ,
 hấp dẫn.Trong đó có một câu chuyện giải
 thích nhằm suy tôn nguồn gốc của người
 Việt Nam ta. Đó chính là câu chuyện 
"Con Rồng, cháu Tiên" - một câu chuyện
 mà em thích nhất.
2. Thân bài:
- Giới thiệu về Lạc Long Quân: con trai
 thần Long Nữ, thần mình rồng, sống 
dưới nước,có sức khoẻ và nhiều phép lạ...
- Giới thiệu về Âu Cơ: con của Thần Nông,
 xinh đẹp tuyệt trần....
- Lạc Long Quân và Âu Cơ gặp nhau, yêu
 nhau rồi kết thành vợ chồng....
- Âu Cơ sinh ra bọc trăm trứng, nở trăm
 con trai....
- LLQ về thuỷ cung, AC ở lại nuôi con
 một mình...
- LLQ và AC chia con, kẻ xuống biển, 
người lên rừng...
- Con trưởng của AC lên làm vua....giải
 thích nguồn gốc của người Việt Nam.
3. Kết bài.
Câu chuyện trên làm em thật cảm động. Câu chuyện giúp em hiểu biết rõ hơn về nguốn
 gốc của người dân Việt Nam chúng ta 
- giòng giống Tiên, Rồng.
4. củng cố, dặn dò.
GV: Để lập được dàn ý cho một đề văn tự sự thì làm thế nào?
Về nhà em hãy kể một câu chuyện khác mà em thích nhất?
Ngôi kể và lời kể trong văn tự sự
A. Mục tiêu bài học.
- Giúp HS hiểu ngôi kể và lời kể trong văn tự sự là rất quan trọng.Vì thế trên cơ sở đã học lý thuyết Gv nhằm giúp HS nâng cao nhận thức về ngôi kể.
- Biết vận dung ngôi kể, lời kể vào làm văn một cách linh hoat.
- Rèn kỹ năng viết văn cho HS.
B. Chuẩn bị.
GV: Soạn giáo án chi tiết, tài liệu tham khảo.
HS: Học bài và làm bài.
C. Tiến trình các hoạt động dạy và học.
1. ổn định tổ chức: Kiểm tra sỹ số 
2. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong giờ
3. Bài mới:
 Ngôi kể là gì?
 Có mấy ngôi kể? Kể tên gọi ngôi kể?
Nêu tác dung của hai ngôi kể trên?
 Truyền truyết "Con Rồng, 
cháu Tiên" được kể theo ngôi thứ mấy?
Em hãy cho biết đoạn văn trên 
được viết theo ngôi kể thứ mấy?
HS: Đọan văn được viết theo ngôi
 kể thứ nhất.
GV: Căn cứ vào đâu mà em biết
 được điều đó?
HS: Người kể đã tự xưng là "tôi".
GV: Theo em "tôi" ở đây là tác 
giả Tô Hoài hay là Dế Mèn?
HS: Dế Mèn.
GV: Ngôi kể có thể thay đổi được, vậy em hãy thay đổi ngôi kể trong đoạn văn trên bằng ngôi kể trứ ba?
HS: " Bởi Dế Mèn ăn uống điều
 độ và làm việc có chừng mực nên
 anh ta chóng lớn lắm. Chẳng bao lâu, Mèn đã thành một chàng dế thanh
 niên cường tráng. Đôi càng 
mẫm bóng...Mèn co cẳng lên... Đôi 
cánh Dế Mèn... Mỗi khi Mèn vỗ
 cánh... tiếng phành phạch giòn giã."
GV: Em hãy thay đổi ngôi kể trong
 đoạn văn trên?
HS: Thay từ "Thanh, chàng" trong 
đoạn văn bằng từ "tôi".
GV: Theo em lời kể trong văn tự sự bao gồm những lời văn nào?
GV: Khi kể việc thì lời văn như thế 
nào?
GV: Em hãy dùng lời văn của mình
 để kể về một người bạn của em?
I. Ngôi kể trong văn tự sự
- Là vị trí giao tiếp mà người kể sử dụng
 để kể chuyện.
có 2 ngôi kể: 
- Ngôi kể thứ nhất: Tự xưng là tôi, người kể có
 thể kể trực tiếp ra những gì mình nghe, mình 
thấy, mình trải qua, có thể trực tiếp nói ra cảm
 tưởng, ý nghĩ của mình.
- Ngôi kể thứ ba: Người tự kể dấu mình đi,
 người kể có thể linh hoạt, tự do diễn ra những
 gì với nhân vật.
* Ví dụ minh hoạ
- Truyền truyết "con Rồng, cháu Tiên": Được kể 
theo ngôi thứ ba.
- " Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng
 mực nên tôi chóng lớn lắm. Chẳng bao lâu, tôi 
đã trở thành một chàng dế thanh niên cường 
tráng. Đôi càng tôi mẫm bóng. Những cái 
vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn
 hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của 
những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh 
phách và các ngọn cỏ.Những ngọn cỏ gãy rạp,
 y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi, 
trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo
 dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ 
lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã."
 ( Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
->Đoạn văn trên được kể theo ngôi kể thứ nhất.
Căn cứ vào từ "tôi"- đại từ xưng hô.
- Cho đoạn văn: "Một cái bóng lẹ làng từ trong
 vụt ra, rơi xuống mặt bàn.Thanh định thần
 nhìn rõ: con mèo già của bà chàng, con mèo
 già vẫn chơi đùa vời chàng ngày trước. Con
 vật nép chân vào mình khẽ phe phẩy cái đuôi, 
rồi hai mắt ngọc thạch xanh giương lên nhìn 
người. Thanh mỉm cười lại gần vuốt ve con mèo.
(Thạch Lam, Dưới bóng hoàng lan)
Ò"Một cái bóng lẹ làng, rơi xuống mặt bàn. Tôi
 định thần nhìn rõ: con mèo già của bà tôi, con
 mèo già vẫn chơi đùa với tôi ngày trước.Con vật
 nép chân vào mình khẽ phe phẩy cái đuôi, rồi hai
 mắt ngọc thạch xanh giương lên nhìn người. Tôi 
mỉm cười lại gần vuốt ve con mèo."
II. Lời kể trong văn tự sự
Lời văn giới thiệu nhân vật và lời văn kể sự việc:
- Lời văn giới thiệu nhân vật: giới thiệu tên, họ
 lai lịch, tinh tình, tài năng,hình dạng, quan
 hệ, ý nghĩa của nhân vật.
VD Sơn Tinh: ở núi Tản Viên, có
 nhiều phép lạ.
- Khi kể việc thì kể các hành động, việc làm, kết
 quả và sự thay đổi do các hành động ấy đem lại.
Ví dụ: Thuỷ Tinh: "hô mưa, gọi gió làm thành
 giông bão rung chuyển cả đất trời, dâng nước 
sông lên cuồn cuộn đánh Sơn Tinh. Nước ngập 
ruộng đồng, nước ngập nhà cửa, nước dâng lên
 lưng đồi, sườn núi, thành Phong Châu như nổi 
lềnh bềnh trên một biển nước."
Họ tên, lai lịch... 
Hình dáng...
Tính tình...
Tài năng...
Những việc làm của bạn...
Kết quả của việc làm mang lại...
Sự thay đổi của hành động ấy.
4. Củng cố và dặn dò.
Xây dựng sự việc, nhân vật trong văn tự sự.
A. Mục tiêu bài học.
Trên cơ sở HS đã biết thế nào là sự viêc, nhân vât trong văn tự sự, GV giúp HS hiểu đặc điểm và cách thể hiện sự việc và nhân vật trong tác phẩm tự sự. Hai loại nhân vật chủ yếu: Nhân vật chính và nhân vật phụ.
Rèn kỹ năng viết văn tự sự.
B. Chuẩn bị 
- GV: Soạn bài, tài liệu tham khảo.
- HS: Học bài và làm bài.
C. Tiến trình các hoạt động dạy và học.
1. ổn định tổ chức: Kiểm tra sỹ số.
2. Kiểm tra bài cũ: ? theo em trong văn tự sự có mấy ngôi kể?đó là những ngôi kể nào?
3. Bài mới:
Trong tác phẩm tự sự bao giờ cũng phải có việc, có người.Đó là sự việc và nhân vật - hai đặc điểm cốt lõi của tác phẩm tự sự. Nhưng vai trò, tính chất, đặc điểm của nhân vật và sự việc trong tác phẩm tự sự như thế nào? Làm thế nào để nhận ra? Làm thế nào để xây dựng nó cho hay, cho sống động trong bài viết của mình, chúng ta cùng tìm hiểu bài hôm nay.
GV: Em hãy cho biết trong tác 
phẩm tự sự có mấy sự việc? 
Hãy chỉ rõ?
GV: em hãy chỉ rõ các sự việc đ trong
 văn bản Sơn Tinh, Thuỷ Tinh?
Gv: Sự việc trong tác phẩm tự sự có
 mấy yếu tố?
GV: Em hãy chỉ rõ 6 yếu tố trong
 truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh?
GV: Nhân vật trong tác phẩm tự sự là
 ai?
GV: Theo em có mấy kiểu nhân vật? Đó là kiểu nhân vật nào?
GV: Nhân vật trong văn tự sự 
được kể ntn?
HS: GV: Em hãy lấy VD để minh hoạ cho những vấn đề trên?
1. Sự việc trong tác phẩm tự sự
* 4 sự việc:
+ Sự việc khởi đầu.
+ Sự việc phát triển.
+ Sự việc cao trào.
+ Sự việc kết thúc.
+ Sự việc khởi đầu: Vua Hùng kén rể.
+ Sự việc phát triển: Hai thần đến cầu hôn
Vua Hùng ra điều kiện kén rể.
Sơn Tinh đến trước, được vợ
+ Sự việc cao trào: Thuỷ Tinh thua cuộc,
 ghen tuông, dang nước đánh Sơn Tinh.
Hai thần đánh nhau hàng tháng trời, cuối 
cùng Thuỷ Tinh thua , rút về.
+ Sự việc kết thúc: Hằng năm Thuỷ Tinh lại dâng nước đánh Sơn Tinh, nhưng đều thua.
* Yếu tố trong văn tự sự: Có 6 yếu tố.
+ Ai làm(nhân vật).
+ Xảy ra ở đâu?(không gian, địa điểm)
+ Xảy ra lúc nào?(thời gian)
+ Vì sao lại xảy ra?(nguyên nhân)
+ Xảy ra như thế nào?(diễn biến, quá trình).
+ Kết quả ra sao?
+ Hùng Vương, Sơn Tinh, Thuỷ Tinh.
+ ở Phong châu, đất của vua Hùng.
+ Thời gian xảy ra: Thời vua Hùng.
+ Nguyên nhân: Những trận đánh nhau dai dẳng của hai thần hằng năm.
+ Kết quả: Thuỷ Tinh thua nhưng không cam chịu. Hằng năm cuộc chiến giữa hai thần vẫn xảy ra.
2. Nhân vật trong tác phẩm tự sự.
- Là kẻ vừa thực hiện các sự việc vừa
 là kể được nói tới, được biểu dương hay
 bị lên án.
- Có hai kiểu nhân vật:
+ Nhân vật chính.
+ Nhân vật phụ.
- Được gọi tên, đặt tên, giới thiệu lai lịch, tính tình, tài năng.
* Ví dụ minh hoạ: Truyện Sơn Tinh, 
Thuỷ Tinh.
- Nhân vật được giới thiêu: Hung Vương,
 Sơn Tinh, Thuỷ Tinh, Mị Nương...
- Nhân vât chính: Sơn Tinh và Thuỷ Tinh.
- Nhân vật được nói tới nhiều nhất: Thuỷ
 Tinh.
- Nhân vật phụ: Hùng Vương, Mị Nương.
4. Củng cố, dặn dò.
GV: ? em hãy nhắc lại những sự việc trong tác phẩm tự sự? Tác phẩm tự sự có những yếu tố nào?
? trong tác phẩm tự sự có những nhân vật nào? nhân vật được thể hiện qua những mặt nào?
Gv: Về nhà em hãy tìm những yếu tố,sự việc, nhân vật chính, nhân vật phụ trong truyện Thánh Gióng,Con Rồng, cháu Tiên? 
 Kể chuyện đời thường.
A. Mục tiêu bài học.
Trên cơ sở học lý thuyết, GV giúp các em chuyên sâu hơn vào thể loại kể chuyện đời thường.Qua đó các em tự tìm hiểu đề, tìm ý, phương hướng chuẩn bị viết bài.
Rèn kỹ năng viết văn kể chuyện đời thường.
B. Chuẩn bị
- GV: Soạn giáo án, tài liệu tham khảo.
- HS: Học bài và làm bài.
C. Tiến trình các hoạt động dạy và học.
1. ổn định tổ chức: Kiểm tra sỹ số .
2. Kiểm tra bài cũ:?Em hãy nêu những sự việc có trong văn tự sự? Văn tự sự có những yếu tố nào?
?Trong văn tự sự có mấy kiểu nhân vật? Nhân vật được thể hiện qua những mặt nào?
3. Bài mới:
GV: Theo em hiểu thế nào là kể 
chuyện đời thường?
GV: Theo em kể chuyện đời thường 
cần yêu cầu gì?
GV:Đề bài yêu cầu điều gì:
GV: Mở bài cần nói được điều gì?
GV: phần thân bài cần nói được vấn 
đề gì?
GV: Phần kết bài em nói được vấn 
đề gì?
HS: 
GV: Yêu cầu của đề là gì?
HS: Kể về thầy giáo( cô giáo) mà em
 kính mến.
GV: Theo em mở bài nên nói những
 gì?
HS: Giới thiệu khái quát về người thầy giáo(cô giáo) mà em kính mến hoặc
 yêu quý.
GV:Thân bài em nói về điều gì?
HS: Phác qua vài nét về hình dáng 
bên ngoài của thầy giáo(cô giáo): 
giản dị, nhanh nhẹn...
kể chi tiết những kỷ niệm thân thiết
 gắn bó với thầy giáo(cô giáo): trong
 học tâp, trong đời sống...
GV: Phần kết bài em thể hiện điều gì?
HS: Mong giữ mãi hình ảnh của thầy giáo(cô giáo) kính mến.
I. Kể chuyện đời thường là gì?
- KN: Là kể về những câu chuyện hàng ngày 
từng trải qua, từng gặp với những người quen 
hay lạ nhưng để lại những ân tượng, cảm xúc
 nhất định nào đó.
- Yêu cầu: Một trong những yêu cầu hàng đầu 
của kể chuyện đời thường là nhân vật và sự việc
 cần phải hết sức chân thực,không nên bịa đặt, 
thêm thắt tuỳ ý.
II. Đề.
1. Đề 1: Em hãy kể về một người bạn mà em
 mới quen?
2. Đề 2: Em hãy kể về thầy giáo(cô giáo) của em?
II. Dàn bài.
1. Đề 1.
- Kể về người bạn mới quen.
- Tạo ra một tình huống tự nhiên để giới thiệu
 người bạn mới quen.
a. Mở bài:
Trong một lần đi học muộn, phải đứng
 ngoài cổng trường trong khi các bạn đang
 chào cờ, tôi đã quen Hoa - một cô bạn cũng đi 
muộn, phải đứng chờ ngoài cổng như mình.
b. Thân bài
 - Phác qua vài nét nổi bật về hình dáng bên ngoài...
- Kể chi tiết tình huống gặp bạn....
- Sau đó là giai đoạn giao tiếp giữa em và bạn mới quen....
Thân bài: 
- Lý do: Vì đau bụng nên em đến trường muộn...
- Tình huống: xin bác bảo vệ với lý do chính 
đáng nhưng cũng không được, tức quá đá 
hòn sỏi, không may vào chân một bạn cũng đi 
muộn như em....
+ Lời xin lỗi của em với bạn đó
- Kết bạn thân với bạn đó: giới thiệu tên mình, 
qua đó hỏi tên bạn để kết thân.
+ Người bạn đó tên Lan, ở xóm 2, đang học 
lớp 6C...
+ Lan rất dịu dàng, giọng nói nghe rất ấm...
+ Đôi môi lúc nào cũng nở nụ cười....
- Lan nhanh nhẹn trong mọi lĩnh vực...nhất là 
trong học tập: Bài khó hỏi Lan, bạn ấy giảng 
nhanh mà lại dễ hiểu...chính vì thế mà tình bạn
 giữa em và Lan càng gắn bó hơn...
Kết bài.
Mong ước tình bạn ngày càng tốt đẹp - giúp đỡ 
nhau trong học tập.
Kết bài: Tôi rất vui khi được làm bạn với Lan.
 Làm bạn với Lan, tôi học từ bạn ấy bao nhiêu
 điều. Tôi và Lan mãi mãi là bạn thân của nhau.
2. Đề 2
Em hãy kể về thầy giáo(cô giáo) của em 
a. Mở bài
" Người thầy như một con đò
Đưa khách sang sông rồi một mình quay trở lại"
đó là hình ảnh thầy giáo mà tôi không bao giờ 
quên - thầy Hùng
b. Thân bài
- Hình dáng: Thầy khoảng 40 tuổi, vẫn còn 
 nhanh nhẹn...
+ Là một ông giáo làng, có khoảng 15 năm 
trong nghề...
+ Ăn mặc giản dị...
- Kỉ niệm:
+ bản thân tôi là một HS dốt...
+ Được thầy để ý và quan tâm nhiều hơn: 
ngoài giờ lên lớp, những lúc ở nhà thầy đến nhà
 kèm ...
+ Kết quả:năm ấy tôi từ một HS dốt vươn lên 
là HS giỏi của lớp...
+Trong cuộc sống thường ngày: thầy sống rất
 đạm bạc, yêu cây cảnh, luôn chăm sóc thương yêu những người trong gđ...
c, Kết bài
Tôi tất biết ơn thầy. Nhờ thầy mà tôi học giỏi
 hơn rất nhiều.Nếu mai đây thành công trong
 công việc thì em sẽ mãi mãi nhớ ơn người thầy mà em yêu quý.
4. Củng cố, dặn dò.
GV: ? Em hiểu kể chuyện đời thường là như thế nào?
GV: Về nhà em hãy viết hai đề trên thành bài văn hoàn chỉnh. 
 Kể chuyện tưởng tượng
A. Mục tiêu bài học 
- Giúp HS bước đầu nắm được nội dung, yêu cầu của kể chuyện sáng tạo mức độ đơn giản
- Giúp HS hiểu được vai trò của tưởng tượng trong văn tự sự.
Biết vận dụng trong bài làm.
B. Chuẩn bị
- GV: Soạn bài, tài liệu tham khảo.
- HS: Học bài và làm nài.
C. Tiến trình hoạt động dạy và học
1. ổn định tổ chức: Kiểm tra sỹ số.
2. Kiểm tra bài cũ: ? em hãy kể về một người bạn than của em?
3. Bài mới:
GV: Em hiểu kể chuyện tưởng tượng là gì?
GV: Nêu đặc điểm của kể truyện tưởng 
tượng?
GV: Mở bài cần nói những gì?
HS: Cuộc chiến giữa ST và TT rất dữ dội, 
với đủ các loại vũ khí hiện đại, hòng tiêu 
diệt lẫn nhau để cướp Mị Nương...
GV: Thân bài em cần nói những gì?
- nguyên nhân ST và TT đánh nhau
- Trong trận chiến ST và TT dung những loại
 vũ khí nào?
- TT điều quân ra sao?
- ST ứng phó thế nào?
- Kết quả cuối cùng ntn?
GV: Phần kết bài ntn?
TT đem lòng oán hận, hàng năm vẫn cho 
quân và máy bay dò la...có cơ hội lại chiến 
đấu.
Bài tham khảo
Một cuộc chiến giữa ST và TT diễn ra rất dữ
 dội, với đủ các loại vũ khí hiện đại, hòng
 tiêu diệt lẫn nhau, để tranh cướp nàng
 Mị Nương xinh đẹp con vua Hùng Vương
 thừ mười tám.
Do mang lễ vật đến chậm không lấy 
được Mị Nương, Thuỷ Tinh tức giận bèn
 đem xe tăng, máy bay, xe lội nước tấn
 công ST. Để bảo vệ thành quả của mình 
vừa đạt được, Sơn Tinh đã dùng máy bay
 chiến đấu trút bom tới tấp xuống đội quân
 của Thuỷ Tinh. Tăng thêm viện trợ, Thuỷ
 Tinh đã dùng điện thoại di động gọi cá sấu
 , cá mập, đem thêm máy xúc, máy ủi hòng 
San bằng dinh luỹ của Sơn Tinh.Bụi khói bay
 mù mịt, những tiếng nổ long trời, cây cối
 ngả nghiêng, nhà cửa sập đổ. Tiếng kêu
 vang cả đất trời, nhưng cuộc chiến vẫn 
diễn ra ác liệt và kéo dài hàng mấy tháng liền.
Mạc dù Thuỷ Tinh đã huy động tối đa các loại vũ khí tối tân, nhưng không sao tiêu diệt 
được Sơn Tinh.Cuối cùng Thuỷ Tinh
 phải rút quân về nước.
Từ đó hàng năm Thuỷ Tinh vẫn chưa vơi
 lòng oán hận nên thỉnh thoảng cho máy 
bay dò la và thả bom xuống thành phố làng
 mạc làm hư hại mùa màng, nhà cửa hòng
 tiêu diệt nền kinh tế của Sơn Tinh.
I. Lý thuyết
Là những truyện do người kể nghĩ ra bằng trí 
tưởng tượng của mình, không có sẵn trong 
sách vở hay trong thực tế, nhưng có một ý
 nghĩa nào đó.
Truyện tưởng tượng được kể ra một phần dựa
 vào những điều có thật, có ý nghĩa, rồi tưởng tượng thêm ra cho thú vị và làm cho ỹ nghĩa 
thêm nổi bật.
II. Luyện tập
Bài 1: Em hãy tưởng tượng cuộc đọ sức giữa
 Sơn Tinh và Thuỷ Tinh trong điều kiện hiện
 nay với máy ủi, máy xúc, xi măng cốt thép...
a. Mở bài
- Giới thiệu trận đánh giữa ST và TT với nhiều
 thứ vũ khí hiện đại
b. Thân bài:
- TT đem lễ vật đến muộn kg lấy được Mị 
Nương bèn đem xe lội nước, xe tăng tấn công...
- ST : dùng máy bay trút bom...
- Tăng thêm quân TT dùng điện thoại di động
 gọi cho cá sấu, cá mập đem thêm máy xúc,
 máy ủi đến ....
- Trận chiến rất ác liệt, bụi khói, tiếng kêu vang....
- TT không tiêu diệt được ST...
c. Kết bài: 
Hàng năm TT vẫn đánh ST.
- HS: Nghe
2. Bài 2:Kể lại mười năm sau em về thăm lại trường cũ hiện nay, tưởng tượng những đổi
 thay có thể xảy ra
4. Củng cố, dặn dò:
GV: Khái quát toàn bài.
Về nhà làm đề bài trên

Tài liệu đính kèm:

  • docDay them van tu su 6.doc