Giáo án Bồi dưỡng Ngữ Văn 6 - TrườngT H C S Mộ Đạp

Giáo án Bồi dưỡng Ngữ Văn 6 - TrườngT H C S Mộ Đạp

 Buổi1: Những điều nen nhớ ,những điều cần tranh

A. Những điều nên nhớ:

1. Nờn đọc thật kỹ đề bài trước khi làm

2. Nờn viết vào giấy nhỏp, đẽo gọt cõu cỳ, ý tưởng rồi hóy viết vào bài chớnh thức

3. Nờn viết cho rừ nột,trỡnh bày sạch sẽ

4. Phải viết hoa cỏc chữ quy định như :

_Cỏc địa danh ,tờn tỏc giả, tỏc phẩm

_Đầu đạn văn viết hoa và lui vào một vài ụ gạch

5. Nờn đọc lại bài viết và sửa chữa những sai phạm nếu cú trước khi nộp bài

B. Những điều nờn trỏnh:

1.Trỏnh sai phạm nhiều lỗi chớnh tả

2. Trỏnh viết chữ số bừa bói

3.Trỏnh dựng hai ba màu mực trong ,một bài viết

4. Trỏnh tẩy xoỏ gạch bỏ nhiều

5. Trỏnh viết lan man nhớ đõu viết đú,trỏnh viết cõu quỏ dài,cõu dài dễ bị sai ngữ phỏp,hoặc lộn xộn ý tưởng lập luận khụng chặt chẽ

 

doc 8 trang Người đăng thu10 Lượt xem 605Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Bồi dưỡng Ngữ Văn 6 - TrườngT H C S Mộ Đạp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Bồi dưỡng Ngữ văn 6 : Thứ 5 ngày 7 thỏng1 năm 2010
 ***---****---****---***
 Buổi1: Những điều nen nhớ ,những điều cần tranh
Những điều nờn nhớ:
Nờn đọc thật kỹ đề bài trước khi làm
Nờn viết vào giấy nhỏp, đẽo gọt cõu cỳ, ý tưởng rồi hóy viết vào bài chớnh thức
 Nờn viết cho rừ nột,trỡnh bày sạch sẽ
Phải viết hoa cỏc chữ quy định như :
_Cỏc địa danh ,tờn tỏc giả, tỏc phẩm
_Đầu đạn văn viết hoa và lui vào một vài ụ gạch
Nờn đọc lại bài viết và sửa chữa những sai phạm nếu cú trước khi nộp bài
Những điều nờn trỏnh:
1.Trỏnh sai phạm nhiều lỗi chớnh tả
2. Trỏnh viết chữ số bừa bói
3.Trỏnh dựng hai ba màu mực trong ,một bài viết
4. Trỏnh tẩy xoỏ gạch bỏ nhiều
5. Trỏnh viết lan man nhớ đõu viết đú,trỏnh viết cõu quỏ dài,cõu dài dễ bị sai ngữ phỏp,hoặc lộn xộn ý tưởng lập luận khụng chặt chẽ
 Phương phỏp dạy Làm văn Viết
 Ở lớp 6: A. Văn tự sự
 1. Bài văn kể chuyện cú thật
 2. Túm tắt một văn bản tự sự
 3.Kể chuyện sỏng tạo
 B. Văn miêu tả:
 4. Văn tả cảnh,
 5. Văn tả người
 6. Miờu tả sỏng tạo + kể chuyện
 7.Làm thơ 4 và 5 chữ
 Bài thơ: uống rượu với vợ
 ( Nguyễn Lam Điền)
 Quanh năm khó nhọc bộn bề
 Sớm đi sấp ngửa ,tối về đăm chiêu
 Ngược xuôi chạy trốn cái nghèo
Bao nhiêu mơ mộng thả gió trời
Oái ăm là cái sự đời
 Có trôi chảy cũng nửa vời đắng cay
 Ngồi buồn rót rượu ra say
Chén này nhắm với nỗi này phải không?
ừ thì đắng nuốt vào lòng
 Thứ 2 ngày 11 tháng1 năm 2010
Buổi 8 : Một Số biện páp tu từ cơ bản Chữa bài kiểm tra học kỳ 1
1 .Chữa bài kiểm tra học kỳ 1: ( Xem giáo án Ngũ văn )
2. Một số biện pháp tu từ cơ bản
 Khi học thơ văn chúng ta phải nắm chắc khái niệm cơ bản về một số biên pháp tu từ để phát hiện và cất nghĩa được cái hay riêng của câu văn câu thơ . Khi phân tích thơ văn;chúng ta không những không chira được tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì mà phải còn nêu bật được tác dụng nghệ thuật của nó trong văn cảnh.
 Phạm vi tu từ học rất rộng lớn. , ở đây chỉ lưu ý chọn lọc một số biện pháp tu từ ngữ nghĩa và biện pháp tu từ cú pháp để nâng cao năng lực cảm thụ và bình giảng thơ
So sánh: Là đối chiếu hai sự vật,sự việc khác nhaumà lại có một nét nào giống nhau, để tạo nên một hình ảnh cụ thể ,hàm súc .Muốn so nsánh phải sử dụng từ ngữ bắc cầu: như, tựa,như,là...
Trên cơ sỏ từ bắc cầu,ta phát hiện ra tu từ so sánh.
Ví dụ: Trong như tiếng hạc bay qua.
 Đục như tiếng suối mới sa nửa vời
 ( Truyện Kiều)
 Tiếng suối trong như tiếng hát xa.
 ( Cảnh khuya)
 Thương người như thể thương thân
 (Ca dao)
 Quê hương là chùm khế ngọt.
 Quê hương là đường đi học 
 Quê hương là con đò nhỏ
 ( Đỗ Trung Quân)
Ân dụ: Â n dụ là cách so sánh ngầm,trong đó ẩn đi vật được so sánh mà chỉ nêu hình ảnh so sánh hoặc không sử dụng bắc cầu .Ân dụ và so sánh về bản chất giống nhau,nhưng về sắc thái ý nghĩa và biểu cảm có cấp độ khác nhau.Ân dụ hàm súc hơn, bóng bẩy hơn trong cách diễn đạt
 –So Sánh:A như BMặt đẹp như hoa, da trắng như phấn
 _ Ân dụ :(...) -> lặn lội thân cò khi quãng vắng
 (Thương vợ)
 “Mặt đẹp như hoa, da trắng như phấn” -> Phải sử dụng “Như’’ để bắc cầutạo nên hai hình ảnh so sánh miêu tả,”Mặt đẹp, da trắng”
 Mặt hoa da phấn -> cách viết hàm súc hơn,sắc thái ý nghĩa rộng lớn hơn tạo ra nhiều liên tưởng
Chỉ có thuyền mới hiểu
Biển mênh mông nhường nào
 Chỉ có biển mới biết
 Thuyền đi đâu về đâu
( Thuyền và biển –Xuân Quỳnh)
 Sai nha bỗng thấy bốn bề xôn xao
 Người nách thước, kẻ tay đao
 Đầu trâu mặt ngựa ào ào như sôi
 ( Truyện Kiều)
III.Nhân hoá: Nhân hoá là sự diễn đạt bằng cách biến các vật không phải là người thành những vật mang tính như con người 
 Biết dùng phép nhân hoá hợp lý sẽ tạo cho ngoại vật ngoại cảnh mang hồn người ,tình người, tính biểu cảm của văn thơ trở nên đậm đà sâu sắc
 Khăn thương nhớ ai 
 Khăn rơi xuống đất
 Khăn thương nhớ ai
 Khăn vắt trên vai
 Khăn thương nhớ ai
Khăn chùi nước mắt
 Đèn thương nhớ ai
Mà đèn không tắt
 Mắt thương nhớ ai
 Mắt nghủ không yên
 Đêm qua em những lo phiền
 Lo vì một nỗi chưa yên mọi bề
 (Ca dao)
 Việt Nam Ôi Tổ quốc thương yêu!
 Trong khổ đau Người đẹp hơn nhiều,
 Như bà mẹ sớm chiều gánh nặng
 Nhẫn nại nuôi con, suốt đời im lặng...
IV .Hoán dụ: Là phép tu từ trong đó người ta dùng hình ảnh mang ý nghĩa này để diễn đạt thay cho một ý khác có quan hệ liên tưởng
 Hỡi những trái tim không thể chết
 Chúng tôi đi theo vết các anh
 Những hồn trần phú vô danh
Sông xanh biển cả cây xanh núi ngàn
 ( Tố Hữu)
 Vì sao trái đất nặng ân tình 
 Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh
 ( Tố Hữu)
 áo chàm đưa buổi phânly
 Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay
 ( Tố Hữu) 
V.Điệp ngữ: Là một từ ,một ngữ được nhắc lại nhiều lần nhằm mục đích nhấn mạnh ý,ý mở rộng,gây ấn tượng mạnh hoặc gợi ra những cảm xủc trong lòng người đọc người nghe. Điệp ngữ còn gọi là “lặp’’ nhưng lặp có nghệ thuật .Trong thơ, điệp ngữ tạo nên âm điệu , tính nhạc của câu thơ,đoạn thơ
 Ngưòi ta đi cấy lấy công
 Tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề
 Trông trời trông đất trông mây,
 Trông mưa, trông nắng, trông ngày trông đêm
Trông cho chân cứng đá mềm 
Trời êm, biển lặng mới yên tấm lòng
 (Ca dao)
VI .Liệt kê:
Là biện pháp sắp đặt nhiều từ hay cụm từ, theo quan hệ đẳng lập ( cùng giữ một chức vụ ngữ pháp) để diễn tả đầy đủ hơn những khía cạnh khác nhau của một ý tưởng một tình cảm
 Tre giữ làng giữ nước, giữ mái nhf tranh, giữ đồng lúa chín.
 ơ bến này có chợ có cửa hàng mậu dịch có phố ,có trường 
(Cô tô -Nguyễn Tuân)
Câu1: 
“Giời chớm hè. Cây cối um tùm.Cả làng thơm.Cây hoa lan nở trắng xoá. Hoa dẻ từng chùm mảnh dẻ. Hoa móng rông bụ bẫm thơm như mùi mít chín ở góc vườn ông tuyên.Ong vàng ,ong vò vẽ,ong mật đánh lộn nhau,để hút mật ở hoa.Chúng đuổi cả bướm. Bướm hiền lành bỏ chỗ lao xao. Từng đoàn kéo nhau lặng lẽ bay đi
Đoạn văn trên của nhà văn nào?
 Nguyễn Trãi, Tô Hoài, Duy Khán, Võ Quảng, Thép Mới?
Đoạn văn đó thuộc loại văn bản nào? Miêu tả, Tự Sự?
 Câu 2: Sau khi học xong bài “”Cây tre Việt nam ‘’ của Thép Mới em ghi nhớ sâu sắc những điều gf?Giữa văn bản này với danh từ “Tre Việt nam” của Nguyễn Duy mà em được đọc thêm có gì giống và khác nhau cơ bản?
 Câu33: Em hã chuyển đổi danh từ Mưa” của Trần Đăng Khoa thành bài văn xuôi tả cảnh cơn mưa rào
 Đáp án:
 1/ a.Của nhà văn Duy Khán
 b, Thuộc văn bản miêu tả
 c.Xác định đúng đủ phép tu từ
 _So sánh: Thơm như mùi mít chín
 _Nhân hoá: ong bướm mà biết đánh lộn nhau đuổi,hiền lành, bỏ chỗ ,rủ nhau
Hoán dụ: Cả làng Thơm
 Nói rõ diễn đạt cái hay của 3 phép tu từ
Làm cho đoạn văn miêu tả thêm gợi hình
Thêm sinh động ,càng gần gũi thân thương với con người hơn . ghi nhớ sâu sắc 2 điều sgk NgVăn6 t2 trang 100
2. Chỉ đỳng ,diễn tả việc diễn tả hay sự giống và khỏc nhau cỏ bản của cõy tre. Đú cũng cú phẩm chất cao quý của con người của đất nước( Của cõy tre) dõn tộc Việt Nam văn hiến
 Cay tre Việt Nam là văn xuoi giàu chất thơ ,danh từ (Tre việt Nam) là thơ đằm sõu
 **********************
 Thứ 4 ngày 12 tháng 1 năm 2010
 Buổi 9: Văn miêu tả
Văn miêu tả
 Là loại văn giúp người đọc hình dung ra được những đặc điểm tính chất nổi bật của một sự việc , sư vật con ngưi\ời, phong cảnh ... làm cho những cái đó hiện lên trước mắt người đọc .Qua văn miêu tả , người đọc không chỉ cảm nhận được vẻ bề ngoài ( màu sắc ,hình dáng, kích thước, trạng thái...) mà còn biểu hiện rõ được bản chất bên trong của đối tượng sự vật
 Trình tự trong văn miêu tả thực ra rất linh hoạt .Lựa chộn trình tự nào là tuỳ thuộc vào đối tượng được miêu tả hoặc điểm nhìn của người tả .Tuy vậy ,vẫn có thể quy về một số trình tự thường dùng như 
 Đề ra:
 Câu1: Em hãy xác định các phép so sánh ,nhân hoá ,điệp ngữ và tác dụng của chúng trong đoạn thơ sau: 
 Lá cây làm lá phổi
 Cũng hít vào thở ra
Cành cây thường vẫy gọi
 Như tay người chúng ta
 Khi vui cây nở hoa
 Khi buồn cây héo lá
 Ai bẻ cành vặt hoa
 Nhựa tuôn như mưa sa”.
 ( Xuân Tửu) 
 Câu 2: Hãy nhận xét đoạn văn miêu tả sau : “Hoa mận vừa tàn thì mùa xuân đến.Bỗu trời ngày càng thêm xanh.Nắng vàng ngày càng rực rỡ .Vườn cây lại đâm chồi nảy lộc .Rồi vườn cây ra hoa .Hoa bưởi nồng nàn .Hoa nhãn ngòn ngọt .Hoa cau thoảng qua. Vườn cây lại đầy tiếng chim bay nhảy . Những thím chích choè nhan nhảu .Những chú Khướu lắm điều . Những anh chào mào đỏm dáng . Những bác cu gáy trầm ngâm....”
 Đáp án:
 1/ 3 phép: 
+ So sánh : Lá cây- lá phổi
 Cành cây như tay người
 Nhựa tuôn như mưa rơi
+ Nhân hoá :
 Lá cây hít thở
 Cành cây vẫy gọi 
 Cây vui buồn
+ Điệp từ:
 Lá, cây, hoa, khi 
+ Nói được tác dụng của 3 phép trong đoạn thơ sau:
 Khẳng định cây cũng sống động cũng làm vui cuộc sống như người > Ta phải có trách nhiệm chăm sóc và bảo vệ cây .Làm cho đoạn thơ giàu sức gợi cảm
2/ Nhận xét đúng diễn đạt hay
+ đoạn văn miêu tả mùa xuân đến và chuyển vận qua các hình ảnh miêu tả màu sắc bầu trời ,giọt nắng ,qua hương vị của muôn hoa ,qua âm thanh và dáng vẻ của loài chim
 Đoạn văn giàu sức gợi cảmvì trong đó có các từ láy , các tính từ các hình ảnh ,các phép tu từ nhân hoá ,điệp từ được sử dụng linh hoạt .Câu văn ngắn và rất trong sáng thể hiện cảm nghĩ sâu sắc của tác giả
 Tuần 8 - 9
 Đề Ra:
Câu1: a. Phân biệt nghĩa của các yếu tố sau:
 + Đại trong các từ : Đại thắng, đại diện
 b. Đặt hai câu đơn bình thường trong đó có sử dụng các từ đại thắng , đại diện
Câu2: “Những ngôi sao thức ngoài kia 
 Chắng bằng mẹ đẫ thức vì chúng con 
 Đêm nay con ngủ giấc tròn
 Mẹ là ngọn gió của con suốt đời”
Trong đoạn thơ trên tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? Nói rõ hiệu quả biểu cảm của chúng?
.Tìm và xác định danh từ , động từ, tính từ ở trong khổ thơ ?
Câu3: Câu chuyện “Cây bút thần” được xây dựng theo trí tưởng tượng rất phong phú của nhân dân .Theo ý em những chi tiết nàatrong bài là đẹp và gợi cảm hơn cả ?
 Đáp án:
 Câu1:Phân biệt: Đại thắng: Chiến thắng lớn
 Đại diện: Người tiêu biểu cho tổ chức, cơ quan nào đó
+ Đặt câu: -Đại thắng mùa xuân năm 1975 đã vang dội cả thếgiới
Bác Nông Đức Mạnh đại diện cho đoàn Việt Nam sang thăm nước bạn Lào
 Câu2:a, Tác giả đã sử dụng các biện pháp tu từ : Nhân hoá: Ngôi sao thức,
 Phép ẩn dụ: Mẹ là ngọn gió
b. Trong đoạn thơ tác giả có sử dụng 
+ ) Danh từ : Ngôi sao, mẹ,đêm ,giấc,ngọn gió,đời
+) Động từ: Thức,,thức,ngủ,
+) Tính từ: Tròn,
 Câu3: 
 Trong truyện Thánh Gióng, đó là sự việc người anh hùng đánh tan giặc ân, Sự việc lớn đó được kể lại bằng một chuỗi sự việc , sự việc này dẫn đến sự việc kia , cuối cùng tạo thành một kết thúc , thể hiện một ý nghĩa
Bà mẹ thụ thai kỳ lạ: 
Sinh ra đứa bé kỳ lạ (banăm nằm im không nói)sứ giả đến bỗng nói một câu đầu tiên kỳ lạ (xin đi đánh giặc và sẽ thắng giặc)
Lớn lên kỳ lạ( nhanh như thổi)
Nhân dân góg gạo nuôi chú bé
Giặc đến vươn vai thành tráng sỹ oai phong lẫm liệt
 Ra trận đánh giặc kỳ lạ(ngựa sắt phun lửa, roi sắt gãy)
Bồi dưỡng Buổi 2:
 Làm đề thi chọn đội tuyển
Câu1: Thế đấy ,biển luôn thay đổi màu tuỳ theo sắc mây trời . Trời xanh thẳm, biển cũng tắm xanh,như dâng cao lên ,chắc nịch.Trời rải mây trắng nhạt ,biển mơ màng dịu hơi sương.Trời u ám mây mưa, biển xám xịt nặng nề.Trời ầm ầm ,biển đục ngầu giận dữ . Như một con người biết buồn vui,biển lúc tẻ nhạt lạnh lùnglúc sôi nổi hả hê,lúc đăm chiêu gắt gỏng”
 (Vũ Tú Nam)
a.Xãc định phép tu từ được dùng trong đoạn văn trên?
b.Xác định chủ ngữ ,vị ngữ trong câu1
c.Qua đoạn văn trên em xác định được những điều cần thiết nào khi viết văn miêu tả?
câu2: Hãy xác định phép so sánh ,nhân hoá điệp ngữ và nêu tác dụng của chúng trong đoạn thơ sau:
 Lá cây làm lá phổi
 Cũng hít vào thở ra
 Cành cây thường vẫy gọi 
 Như tay người chúng ta
 Khi vui cây nở hoa
 Khi buồn cây héo lá
 Ai bẻ cành vặt hoa
 Nhựa tuôn như mư a sa
 ( Xuân Tửu)
Câu3:Hình tượng Thánh Gióng được xây dựng bằng những chi tiết tưởng tượng kỳ ảo và giàu ý nghĩa.
 Bằng trí tưởng tượng của mình em hãy tả cảnh Thánh Gióng đánh giặc Ân rồi người lẫn ngựa sắt bay lên trời
 Gợi ý :
 Câu 1: a, Tính từ: Xanh thẳm, thắm xanh, cao, chắc nịch, trắng nhạt,mơ màng, dịu, âm u, xám xịt, nặng nề, ầmầm, đục ngầu, chắc nịch, nặng nề
 Phép tu từ nhân hoá:,so sánh, ẩn dụ,
 _Dùng hay nhiều tính từ ,động từ chỉ trạng thái: buồn vui, tẻ nhạt, lạnh lùng,sôi nổi, hả hê, đăm chiêu, gắt gỏng
Chủ ngữ: Biển
Vị ngữ: Luôn ...................trời
Những điều cần thiết được rút ra:
Xác định đối tượng tả cảnh,chọn được những hình ảnh tiêu biểu, trình bày tốt những điều quan sát được
 Câu 2;
 + ) Nhân hoá:- Lá cây, lá phổi_ Hít vào
 Thở ra
 _ Cành cây_ Vẫy gọi 
 _ Cây _ vui 
 Buồn
+) So Sánh:Cành cây- tay người
 Nhựa tuôn như mưa sa
Tác dụng: Những biện pháp nghệ thuật đó giúp bài thơ thêm phần sinh động và nhằm nhắn nủ chúng ta rằng : Cây lá,hoa đều giốn con người ,biết vui, biết buồn, .Cũng chảy máu như người khi mất một bộ phận của cơ thể . kKhuyên chúng ta biết yêu thương cây cỏ ...không nên làm hại chúng

Tài liệu đính kèm:

  • docNGu Van(4).doc