I. Lí do chọn đề tài .
Trong nội dung kiến thức Ngữ văn đợc đa vào dạy học ở bậc THCS
thì mảng văn học nớc ngoài, nhất là thơ Đờng, luôn là mảng kiến thức
khá hóc búa với cả ngời dạy lẫn ngời học. Bởi các tác phẩm thơ Đờng
đợc đa vào chơng trình hầu hết là tác phẩm của những cây đại thụ trong
thơ ca. ý tứ sâu xa, nghệ thuật tinh tế ., đọc bài thơ cảm thấy nó sâu sắc
và thi vị nhng để hiểu kỹ, phân tích cặn kẽ và cảm nhận thấu suốt cái thần
của bài thơ quả là điều khó khăn.
Tác phẩm “Phong Kiều dạ bạc” (Đêm đồ thuyền ở Phong Kiều) của
tác giả Trơng Kế đợc biên soạn vào sách giáo khoa Ngữ văn 7 nh một tliệu bổ sung về mảng thơ Đờng để ngời dạy và ngời học đọc thêm, tự
tìm hiểu thêm. Không có câu hỏi hớng dẫn học, không có t liệu để tham
khảo ., lâu nay chúng tôi vẫn đọc nó nh để biết thêm một bài thơ Đờng
vịnh cảnh. Và dờng nh cũng chỉ dừng lại ở đó nếu năm học 2006-2007
không có sự bổ sung thay đổi về chơng trình SGK ngữ văn 7. Từ chỗ chỉ
là t liệu, nay ban biên soạn chỉnh đổi yêu cầu, “Đêm đỗ thuyền ở Phong
Kiều” trở thành một văn bản cần tìm hiểu ở lớp dới hình thức “tự học có
hớng dẫn”. Yêu cầu mới đã đợc ban hành, còn tài liệu hớng dẫn đọc -
hiểu văn bản thì cha công bố . vậy là một yêu cầu đã đặt ra cho ngời
giảng dạy: Phải tự tìm tòi, định hớng một phơng pháp giúp học sinh đọc
hiểu văn bản.
Thiết nghĩ, nhiệm vụ này không đơn giản, nhất là với những giáo
viên vùng nông thôn, tài liệu và phơng tiện bổ trợ dạy học còn nhiều hạn
chế nh chúng tôi. Thực tế cho thấy, khi dạy bài này một số giáo viên vờ
quên yêu cầu bổ sung về chơng trình, một số khác lại dạy - học văn bản
qua loa đại khái cho xong nhiệm vụ. Nếu dạy học văn bản này có hiệu quả
xem ra còn không ít vớng mắc.
1 A. Phần mở đầu I. Lí do chọn đề tài . Trong nội dung kiến thức Ngữ văn được đưa vào dạy học ở bậc THCS thì mảng văn học nước ngoài, nhất là thơ Đường, luôn là mảng kiến thức khá hóc búa với cả người dạy lẫn người học. Bởi các tác phẩm thơ Đường được đưa vào chương trình hầu hết là tác phẩm của những cây đại thụ trong thơ ca. ý tứ sâu xa, nghệ thuật tinh tế., đọc bài thơ cảm thấy nó sâu sắc và thi vị nhưng để hiểu kỹ, phân tích cặn kẽ và cảm nhận thấu suốt cái thần của bài thơ quả là điều khó khăn. Tác phẩm “Phong Kiều dạ bạc” (Đêm đồ thuyền ở Phong Kiều) của tác giả Trương Kế được biên soạn vào sách giáo khoa Ngữ văn 7 như một tư liệu bổ sung về mảng thơ Đường để người dạy và người học đọc thêm, tự tìm hiểu thêm. Không có câu hỏi hướng dẫn học, không có tư liệu để tham khảo., lâu nay chúng tôi vẫn đọc nó như để biết thêm một bài thơ Đường vịnh cảnh. Và dường như cũng chỉ dừng lại ở đó nếu năm học 2006-2007 không có sự bổ sung thay đổi về chương trình SGK ngữ văn 7. Từ chỗ chỉ là tư liệu, nay ban biên soạn chỉnh đổi yêu cầu, “Đêm đỗ thuyền ở Phong Kiều” trở thành một văn bản cần tìm hiểu ở lớp dưới hình thức “tự học có hướng dẫn”. Yêu cầu mới đã được ban hành, còn tài liệu hướng dẫn đọc - hiểu văn bản thì chưa công bố .. vậy là một yêu cầu đã đặt ra cho người giảng dạy: Phải tự tìm tòi, định hướng một phương pháp giúp học sinh đọc hiểu văn bản. Thiết nghĩ, nhiệm vụ này không đơn giản, nhất là với những giáo viên vùng nông thôn, tài liệu và phương tiện bổ trợ dạy học còn nhiều hạn chế như chúng tôi. Thực tế cho thấy, khi dạy bài này một số giáo viên vờ quên yêu cầu bổ sung về chương trình, một số khác lại dạy - học văn bản qua loa đại khái cho xong nhiệm vụ. Nếu dạy học văn bản này có hiệu quả xem ra còn không ít vướng mắc. PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 2 Để khắc phục tình trạng ấy, tôi đã cố gắng tìm tòi, thể nghiệm một phương pháp hướng dẫn đọc - hiểu tác phẩm này, và bước đầu đã thấy có hiệu quả khả quan. Trong đề tài này tôi muốn giới thiệu phương pháp mà tôi đã sử dụng để hướng dẫn để học sinh đọc hiểu văn bản “Đêm đỗ thuyền ở Phong Kiều” đối với đồng nghiệp như một tài liệu để đồng nghiệp tham khảo. Đồng thời tôi rất mong nhận được những ý kiến phản hồi của các bạn để tôi có thể thực hiện, hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản này một cách hiệu quả nhất, giúp các em có thể cảm thụ văn bản một cách sáng tạo nhất. II. ý nghĩa của đề tài. Với những lý do đã trình bày trên, đề tài mà tôi nghiên cứu không nằm ngoài ý nghĩa là định hướng một phương pháp hướng dẫn học sinh đọc - hiểu văn bản theo hướng tích cực tích hợp, khắc phục tình trạng dạy qua loa hoặc lảng tránh bài dạy như thực tế hiện nay ở một số giáo viên. III. Các nhiệm vụ cụ thể của đề tài. 1. Nhìn nhận lịch sử vấn đề. 2. Đề xuất phương pháp hướng dẫn đọc – hiểu văn bản qua hệ thống câu hỏi hướng dẫn, hoạt động của thầy, hoạt dộng của trò và hiệu quả cần đạt về các kiến thức cụ thể: tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm, nghệ thuật biểu hiện, nội dung cảm xúc được thể hiện trong tác phẩm B. Phần nội dung. Phần 1: lịch sử vấn đề. Hầu hết các tác phẩm văn học được đưa vào chương trình Ngữ văn hiện nay đã được nhiều nhà phê bình, nghiên cứu văn học quan tâm, phân tích, cảm nhận và định hướng dạy học khá cụ thể. Nhiều tác phẩm còn có nhiều hướng khai thác phong phú, mang những đặc sắc và cảm quan riêng. Thế nhưng “Phong Kiều dạ bạc” (Đêm đỗ thuyền ở Phong Kiều) của Trương Kế, dù là một tác phẩm “vĩnh thuỳ bất hủ” nhưng các tài liệu đề cập đến hướng khai thác và cảm thụ tác phẩm là rất ít. PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 3 - Sách giáo khoa Ngữ văn 7 do Nguyễn Khắc Phi chủ biên là tài liệu chính thức để giáo viên làm căn cứ dạy học hiện nay, nhưng chưa thấy định hướng dạy tác phẩm này. - Cuốn “Thiết kế bài giảng Ngữ văn THCS của giáo sư Nguyễn Văn Đường và thạc sỹ Hoàng Dân là tài liệu được lưu hành rộng rãi mà nhiều giáo viên sử dụng hoặc tham khảo cũng chưa đề cập đến tác phẩm “Đêm đỗ thuyền ở Phong Kiều”. - Sách giáo khoa Ngữ văn 7 tập1, NXB GD có gợi ý thưởng thức tác phẩm, Tôi xin trích trọn vẹn như sau: “+Bài thơ thể hiện một cách sinh động cảm nhận qua những điều nghe thấy, nhìn thấy của một khách xa quê đang thao thức không ngủ trong đêm đỗ thuyền ở Phong Kiều. + Nếu K.D đã rất tài hoa và hết sức sáng tạo trong việc dịch hai câu thơ đầu, thì có thể nói không thành công trong việc dịch hai câu thơ sau, khi biến chủ thể trữ tình vốn là tiêng chuông thành chủ thể là chiếc thuyền của lữ khách. Trương Kế đã kết hợp hai thủ pháp nghệ thuật truyền thống của thơ Đường là “dùng động để tả tĩnh” và “mượn âm thanh để truyền hình ảnh”. Câu thơ dịch của K.D đã làm nhoà mất sự ngân vang lan toả của tiêng chuông trong đêm yên tĩnh”. - Cuốn “Bình giảng thơ Đường” của tác giả Nguyễn Thị Bích Hải do NXB GD ấn hành, có bình giảng về bài thơ theo hướng: + Giới thiệu giá trị của tác phẩm trong nền thơ ca + Phân tích đặc điểm hình ảnh, cảnh vật ở hai câu thơ đầu. + Đối chiếu bản dịch thơ và nguyên tác ở hai câu sau và cảm nhận của người viết về hai câu thơ sau . * ý kiến trao đổi . - Hai tài liệu dành cho giáo viên tham khảo và sủ dụng vào việc dạy hiên nay đều chua hề có gợi ý hay hướng dẫn nào cho việc đọc - hiểu tác phẩm “Đêm đỗ thuyền ở Phong Kiều”. PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 4 - Có thể nói gợi ý thưởng thức ở sách giáo khoa Ngữ Văn 7 là cơ sở chủ yếu để giáo viên và học sinh lấy làm căn cứ đọc hiểu tác phẩm nhưng phần gợi ý còn quá sơ lược và chung chung, chưa đi vào khám phá tác phẩm một cách cụ thể qua hình ảnh, ngôn ngữ, giọng điệu, -> các thủ pháp nghệ thuật ..để qua đó cảm nhận thần ý bài thơ . - Bài bình giảng của tác giả Nguyễn Thị Bích Hải, đã có những khám phá ,cảm nhận khá sâu sắc về tác phẩm nhưng dù sao vẫn còn mang tính chủ quan ,và đặc biệt là không đưa ra định hướng để hướng dẫn học sinh học. Hơn nữa rất ít giáo viên có trong tay cuốn sách này Phần 2 : Đề xuất phương pháp hưỡng dẫn đọc - hiểu tác phẩm * Những căn cứ làm cơ sở : Căn cứ để tôi đưa ra phương pháp của mình là dựa vào đăc trưng cuả việc giảng dạy tác phẩm văn chương trữ tình nói chung và dạy thơ Đường nói riêng - Thứ nhất ,TPNT là loại hình sáng tạo độc đáo. Mỗi tác phẩm là một đứa con tinh thần của người nghệ sĩ. Được thai nghén từ tâm hồn, cảm xúc và năng lực cá nhân ,nên mỗi “đứa con “ là một dấu ấn riêng trong phong cách sáng tác của họ .Khi khai thác cảm thụ người học phải tìm ra được vẻ đẹp riêng biệt làm nên giá trị của tác phẩm và tạo nên phong cách nhà thơ. - Thứ hai, phân tích thơ bao giờ cũng có đặc trưng là khám phá vẻ đẹp của ngôn ngữ, hình ảnh, giọng điệu, cấu tứ, các thủ pháp nghệ thuật - Thứ ba, phân tích và cảm thụ thơ Đường cần gắn liền giữa phần phiên âm và bản dịch thơ - Thứ tư, yêu cầu về tính tích cực và tích hợp phải được xem xét một cách nghiêm túc, toàn diện. Dựa trên những cơ sở ấy, phương pháp mà tôi thực hiện sẽ theo định hướng sau: PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 5 - Tìm hiểu đặc điểm của hình ảnh, cảnh vật ở bến Phong Kiều với những điểm quen thuộc về thi pháp và những sáng tạo mới mẻ của Trương Kế (ngôn từ, giọng điệu) - Tìm hiểu ý tứ xuất thần, độc đáo ở hai câu thơ sau, thấy được hạn chế của bản dịch so với nguyên tác. Qua đó học sinh hiểu bài thơ theo những đặc trưng về thi pháp thơ Đường và những sáng tạo mới mẻ của một tâm hồn thơ dân dã, mộc mạc, gắn bó sâu nặng với thiên nhiên, đất nước. * Thiết kế bài giảng: I- Mục đích yêu cầu. Giúp học sinh cảm nhận đựơc: - Đặc trưng thi pháp thơ Đường được vận dụng trong bài thơ và những sáng tạo về ngôn ngữ, giọng điệu, ý tứ. Cảm nhận đựơc phong cảnh bến Phong Kiều: thân thuộc, yên bình và nặng tình người vịnh cảnh. Cảm nhận được hồn thơ bình dị, mà không kém phần sâu sắc của Trương Kế. - Tích hợp với tiếng việt ở từ Hán Việt, với tập làm văn phần phát biểu cảm nghĩ. - Rèn luyện kỹ năng đọc, phân tích và cảm thụ thơ Đường. II- Chuẩn bị. + Giáo viên: SGK, giáo án tự thiết kế, một số câu hỏi hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài. + Học sinh: Đọc, tìm hiểu bài thơ. Trả lời câu hỏi hướng dẫn. Câu hỏi 1: Đối chiếu bản dịch thơ với phần phiên âm và nhận xét. Câu hỏi 2: Không gian cảnh vật được gợi tả như thế nào qua hai câu thơ đầu. Câu hỏi 3: Nhận xét về ngôn từ, giọng điệu. Câu hỏi 4: Cảm nhận về âm thanh tiếng chuông chùa qua hai câu cuối PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 6 III- Các hoạt động tiến hành. * Giáo viên giới thiệu bài: chúng ta đã biết đến một thác núi Lư huyền ảo, kỳ vĩ và tráng lệ qua “Vọng Lư sơn bộc bố”. Hôm nay chúng ta sẽ đến với miền quê thôn dã Phong Kiều qua một tác phẩm bất hủ của Trương Kế: “Phong Kiều dạ bạc”. HĐ của giáo viên HĐ của học sinh Nội dung cần đạt GV gọi học sinh đọc Gọi học sinh khác nhận xét cách đọc GV đọc một lựơt. ? Nêu hiểu biết của em về tác giả Trương Kế và tác phẩm “PKDB” ? ? Đối chiếu giữ phiên âm và bản dịch thơ, nêu hiểu biết của em về thể thơ được vận dụng? - Nhan đề bài thơ gợi ra đặc điểm gì của không gian, thời gian? HS Đọc văn bản (3 phần: phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ. HS khác nhận xét, nêu cách đọc, đọc văn bản: - Ngắt nhịp 4/3(phiên âm) nhịp 2/4 và 2/2/4 (dịch thơ). - Giọng đọc chậm rãi. HS nghe câu hỏi nêu đôi nét về tác giả và vị trí tác phẩm HS quan sát, nhận xét về thể thơ - Nghe câu hỏi, suy nghĩ, phát biểu: 1. Đọc văn bản – Tìm hiểu chung. a. Đọc b. Tìm hiểu chung - Tác giả: Trương Kế là nhà thơ Trung Quốc thời Đường nổi tiếng về thơ vịnh cảnh - Tác phẩm : + Là bài thơ nổi tiếng nhất của ông, được đánh giá là “vĩnh thuỳ bất hủ”. + Thể thơ: nguyên tác được viết theo thể thất ngôn tứ tuyệt; bản dịch chuyển sang thể lục bát. 2. Đọc - hiểu chi tiết. - Nhan đề của bài thơ gợi ra một đêm khuya thanh vắng, PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 7 - Chủ thể trữ tình là ai, ở trong hoàn cảnh nào? - Cảnh bến Phong Kiều hiện lên qua những hình ảnh nào ở câu thơ thứ nhất ? (GV dùng máy chiếu, chiếu đậm câu thơ) - Tác giả sử dụng nghệ thuật gì ? phân tích hiệu quả. GV lưu ý với học sinh: lấy động tả tĩnh là thi pháp rất đặc trưng của thơ Đường tả cảnh, khi tìm hiểu các em cần chú ý phân tích cái hay của bút pháp nghệ thuật này - Cảnh vật hiện lên qua sự cảm nhận của những giác quan nào ? - Câu thơ thứ nhất gợi ra không gian, cảnh vật như thế nào ? - GV chốt ý Nghe câu hỏi, suy nghĩ độc lập, phát biểu: Những hình ảnh: Trăng xế, quạ kêu, sương đầy trời. - Suy nghĩ độc lập, phát biểu - Suy nghĩ độc lập, trả lời. - Học sinh trao đổi, nêu ý kiến. chủ thể trữ tình là một lữ khách dừng chân nghỉ lại bến Phong Kiều, cảm nhận về phong cảnh đêm ở đây. * Hai câu thơ đầu : - Câu khai: Trăng tà, quạ kêu, sương - Hình ảnh quen thuộc đặc sắc. - Gợi tả bằng nghệ thuật liệt kê, lấy động tả tĩnh. Tác giả cảm nhận không gian cảnh vật bằng mắt nhìn tai nghe. - Cảnh vật hiện lên vừa cụ thể, vừa khái quát, mang đặc trưng về cảnh đêm ở miền sông nước: thanh vắng, tĩnh lặng. Cái “động” là tiếng quạ kêu càng làm nổi bật cái “tĩnh” của đêm PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 8 - Khung cảnh của phong kiều tiếp tục hiện lên như thế nào ở câu thơ thứ hai? - Cảm nhận của em về cảnh ấy? (cảnh hiện lên bằng bút pháp gì? cách cảm nhận có gì khác ) - Câu hỏi thảo luận: Có ý kiến cho rằng hai câu thơ đầu K.D đã dịch rất chuẩn, tra đổi và làm rõ điều đó - Cảm nhận của em về cảnh Phong Kiều qua hai câu thơ đầu ? - Giáo viên bình: Bằng bút pháp mượn sáng nói tối, hình ảnh “lửa chài” đã làm chiếu lên một đốm sáng nhưng đó thứ ánh sáng nhỏ lẻ, yếu ớt, càng làm gợi tả không gian mịt mù lạnh lẽo của đêm khuya. - HS nêu: - HS phát biểu. - Trao đổi thảo luận Đại diện phát biểu: bản dịch thơ đã chuyển ý thơ qua “sầu miền” thành “vương giấc hồ”. Đó là một cách diễn đạt uyển chuyển và không kém phần ý vị - HS trao đổi, nêu suy nghĩ - HS Lắng nghe khuya thanh vắng. - Câu thừa: lùm cây + Hình ảnh lửa chài Sầu vương giấc hồ -> Bút pháp “mượn sáng nói tối”, -> Tác giả cảm nhận cảnh vật không chỉ bằng mắt, tai, mà bằng cả tâm hồn. => Khung cảnh thiên nhiên với màu sắc ảm đạm, âm thanh lạc lõng, sầu não gợi nỗi buồn man mác. Là lý do “sầu vương giấc hồ” PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 9 - Câu hỏi thảo luận: Có ý kiến cho rằng bức tranh cảnh vật ở 2 câu thơ đầu mang tính chất ám thị, suy nghĩ và phát biểu về nội dung ám thị qua cảnh. GV chuyển ý. Dùng máy chỉếu hai câu thơ cuối (phiên âm – dịch thơ) - Xác định chủ thể và đối tượng trong hai câu thơ? - Bản dịch thơ đã chuyển tải được thần tứ của câu thơ nguyên tắc chưa? HS trao đổi,phát biểu - HS đọc hai câu thơ Quan sát máy chiếu, trao đổi thảo luận đưa ra nhận xét: => Bức tranh thiên nhiên cuối thời Đường: Một xã ám thị thực trạng xã hội hội không còn thịnh trị mà đang mang trong mình những dấu hiệu của sự suy vong. * Hai câu thơ cuối. (Câu chuyển và câu hợp) Bản dịch thơ đã giữ được ý nhưng chưa tải được cái thần của câu thơ. Theo ý tác giả, tiếng chuông là chủ thể tìm đến khách còn bản dịch, tiếng chuông trở thành đối tượng của việc nghe. GV kể gai thoại để học sinh thấy rõ cái khó của người dịch : Chuyện kể rằng, sau khi Trương Kế viết được hai câu thơ đầu thì bí, ông cảm thấy khó viết tiếp vì hai câu thơ đầu rất hay rồi nên khó thêm được hai câu thơ sau hay hơn Trong lúc đó, tại chùa Hàn Sơn, hoà thượng chủ trì cũng đang thao thức làm thơ. Mới được hai câu thì thấy chú tiểu đi đến, hỏi ra mới biết chú tiểu cũng mới làm được hai câu thơ, đến trình cho sư phụ xem. Hoà thượng đọc xong, chắp tay hoan hỉ: - Tạ ơn Phật Tổ, con đã làm được hai câu thơ mà ta muốn tìm. Hai câu thơ của con cùng với hai câu thơ của ta vừa vặn thành một bài thơ. PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 10 Rồi hoà thượng bảo chú tiểu ra thỉnh chuông, thắp hương tạ ơn Phật tổ. Tiếng chuông ngân lên vọng đến thuyền khách, thi hứng xuất thần, hai câu thơ sau của Trương Kế đã ra đời. ? Hai câu thơ đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì đặc sắc ? Hiệu quả của các biện pháp nghệ thuật ấy. - Giáo viên chốt ý, ghi bảng GV đưa câu hỏi thảo luận: có ý kiến cho rằng, hình ảnh chuông chùa Hàn Sơn “đáo khách thuyền” đã gợi ra không biết bao nhiêu ý tứ sâu xa. Hãy trao đổi và nêu rõ Giáo viên cung cấp thông tin: Cô Tô thành, là nơi Ngô Vương Phủ Sai vui thú với Tây Thi mà dẫn đến mất nước. Còn tình hình thực tại HS trao đổi,phát biểu - Ghi vở HS tiếp tục thảo luận phát biểu Tiếng chuông như một dấu hiệu của sự cảnh tỉnh, một sợi dây liên hệ giữa cổ nhân và kim nhân, giữa quá khứ và hiện tại, đem đến một nhận thức mang tầm thời đại, tầm lịch sử: Đó là mối băn khoăn trăn trở về sự thịnh - suy, tồn tại hay sụp đổ của triều đại đương thời . (Nếu học sinh không nhận thức Nghệ thuật lấy động tả tĩnh, biện pháp tu từ nhân hoá -> Tô đậm sự tĩnh mịch của cảnh -> Tạo nên mối gắn bó đồng cảm sâu xa giữa người và cảnh. Là biểu hiện của một tâm hồn gắn bó thiết tha sâu nặng với thiên nhiên với quê hương đất nước PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 11 của Nhà Đường: Đường Minh Hoàng quá sủng ái Dương Quý Phi gây nên bao rắc rối trong Triều đình. GV chốt: Với những cảm nhận dù còn mơ hồ nhưng có cơ sở ấy cho ta hiểu hơn về một Trương Kế có trách nhiệm và tâm huyết với cuộc đời,với vận mệnh đất nước. được vấn đề, giáo viên có thể thuyết giảng ý này) Nỗi băn khoăn trăn trở về sự thịnh - suy của đất nước - Khái quát toàn bài, em thấy nhà thơ đã sử dụng những phiên pháp nghệ thuật gì đặc sắc? ? Từ đó em thâý phân tích và cảm thụ thơ Đường cần chú ý những đặc trưng gì? Giáo viên chốt về đặc trưng thi pháp thơ Đường và những sáng tạo của Trương Kế - Bài thơ hiện lên cảnh HS trao đổi, khái quát nghệ thuật đã phân tích. Nêu ý kiến Suy nghĩ trả lời. - Học sinh tiếp tục trao đổi, nêu ý 3. Tổng kết * Nghệ thuật: Lấy động tả tĩnh, mượn sáng nói tối, mượn âm thanh truyền hình ảnh. - Hình ảnh phong phú tiêu biểu. - Ngôn ngữ bình dị - Nghệ thuật liệt kê nhân hoá được sử dụng hiệu quả. - Giọng điệu man mác, da diết. * Nội dung: PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 12 đêm Phong Kiều như thế nào? cho thấy điều gì về tâm hồn của chủ thể trữ tình Yêu cầu học sinh lên bảng, đem tranh đã vẽ, nêu cảm nhận về cảnh và tình gợi ra qua bài thơ GV dặn dò: Học thuộc bài thơ phần dịch thơ và phần phiên âm, nắm đươc những đặc sắc về nghệ thuật và nội dung ý nghĩa của bài thơ kiến Đem tranh đã vẽ, quan sát, cảm nhận. Bài thơ ngắn nhưng ý thơ sâu sắc. - Gợi lên cảnh Phong Kiều về đêm tĩnh lặng, thanh bình, yên ả. - Thể hiện một hồn thơ mộc mạc, gắn bó thiết tha sâu nặng với thiên nhiên đất nước, có trách nhiệm cao với tương lai đất nước. 4. Luyện tập. Trình bày cảm nhận về bài thơ Phần 3: Kết luận. 1. Kết quả: Phương pháp đọc- hiểu tác phẩm theo định hướng trên tôi đã thể nghiệm qua việc dạy học ở lớp 7D trường THSC Thanh Thịnh năm học 2006 – 2007 và ở lớp 7A năm học 2007 – 2008 ; được đồng nghiệp cùng PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 13 trường thể nghiệm; và được kiểm nghiệm bằng việc thiết kế giáo án trong kỳ thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh năm 2007. Với việc dạy học ở lớp 7, đa số học sinh có hứng thú học tập cao, có cảm nhận khá tốt về nội dung ý nghĩa và thi pháp biểu hiên qua sự hướng dẫn của giáo viên - Đồng nghiệp tán thành theo định hướng bài dạy. - Giáo án tôi thiết kế theo định hướng trên được xếp loại khá trong kỳ thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh . 2. Kết luận Sau những cố gắng tìm tòi tôi đã đúc kết và đưa ra định hướng dạy – học tác phẩm “Đêm đỗ thuyền ở Phong Kiều”. Chắc chắn phương pháp mà tôi tiến hành sẽ có ý nghĩa nhất định để khắc phục tình trạng thiếu định hướng dạy - học tác phẩm này. Tuy nhiên phương pháp của tôi cơ bản còn mang tính chủ quan, chưa được kiểm nghiệm nhiều nên chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Tôi rất mong được sự quan tâm và góp ý của đồng nghiệp để bản thân tôi nói riêng, giáo viên dạy Ngữ văn nói chung có thể dạy văn bản này đạt hiệu quả cao nhất, giúp học sinh hiểu sâu sắc tác phẩm “ Phong Kiều dạ bạc” nói riêng và biết cách cảm nhận thơ Đường tả cảnh nói chung. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thanh Chương, ngày 25 tháng 5 năm 2008 Người viết: Nguyễn Thị Thu PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
Tài liệu đính kèm: