- Bộ môn sinh học ở nhà trường THCS là một môn khoa học thực nghiệm với nhiều phân môn theo từng khối lớp. Trong chương trình học sinh được nghiên cứu kiến thức theo trình tự từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Sau khi học xong chương trình các em có kiến thức cơ bản về thế giới sinh vật xung quanh, đặc biệt là bản thân con người, chiều hướng phát triển của ngành sinh học phục vụ đời sống.
Phần I: Mở đầu ------------------ I. Lý do chọn đề tài: - Bộ môn sinh học ở nhà trường THCS là một môn khoa học thực nghiệm với nhiều phân môn theo từng khối lớp. Trong chương trình học sinh được nghiên cứu kiến thức theo trình tự từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Sau khi học xong chương trình các em có kiến thức cơ bản về thế giới sinh vật xung quanh, đặc biệt là bản thân con người, chiều hướng phát triển của ngành sinh học phục vụ đời sống. Là một giáo viên đang trực tiếp giảng dạy môn Sinh học tại trường THCS đã đem lại cho tôi niềm say mê trong dạy học mong muốn làm sao các em tiếp cận tri thức một cách dễ dàng để lại ấn tượng sâu sắc, giáo dục lòng yêu thiên nhiên đất nước, môi trường sống của muôn loài và của con người. Xuất phát từ thực tế và lòng yêu nghề mến trẻ đã thôi thúc tôi trong từng bài giảng tiết học, bằng những phương pháp thích hợp để truyền thụ kiến thức cho các em tinh giản, dễ hiểu và chính từ đó đã thúc đẩy tôi nghiên cứu, xây dựng cho mình một phương pháp dạy học phù hợp và muốn vận dụng phương pháp mới vào giảng dạy sau này. Do vậy tôi chọn đề tài "Vận dụng phương pháp phát huy tính tích cực và giảng dạy loại bài: Hình thái cáu tạo ngoài các cơ quan thực vật" cho sáng kiến kinh nghiệm của mình. II. Mục đích nghiên cứu: - Vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy trong nhà trường hiện nay là cấp thiết, đáp ứng được nhu cầu nhận thức ngày càng cao của học sinh và được tiến hành trong tất cả các môn học, đặc biệt là môn sinh học. Với mỗi loại kiến thức khác nhau cần phải có phương pháp giảng dạy khác nhau. Việc lựa chọn đúng đắn, kết hợp hài hoà các phương pháp trong giảng dạy để đạt được kết quả cao phụ thuộc rất nhiều vào trình độ và nghệ thuật sư phạm của người giáo viên bên cạnh trình độ chuyên môn và nối sống, nó là kết quả của một quá trình và thường xuyên rút kinh nghiệm. Bởi vậy việc xây dựng cho bản thân kỹ năng dạy học theo phương pháp tích cực nhằm hưởng ứng chủ trương đổi mới phương pháp dạy học của Bộ giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước, thế giới tạo ra lớp người năng động, tích cực và sáng tạo. "Vận dụng phương pháp tích cực" nhằm phát huy tính chủ động và sáng tạo của học sinh. III. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: 1. Đối tượng: - Sinh học lớp 6 loại bài hình thái cấu tạo ngoài các cơ quan thực vật. 2. Phạm vi: - Đề tài nghiên cứu dựa vào kiến thức thực vật học SGK và một số sách tham khảo. - Đề tài nghiên cứu vận dụng phương pháp phát huy tính tích cực vào loại bài giảng. Hình thái cấu tạo ngoài các cơ quan thực vật. IV. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Tìm hiểu cơ sở lý luận của phương pháp dạy học phát huy tính tích cực. - Biết soạn giáo án và thực hiện giảng dạy theo phương pháp dạy học phát huy tính tích cực. - Góp phần đưa phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy. V. Các phương nghiên cứu chính: - Đọc sách giáo khoa và tài liệu có nội dung liên quan đến nội dung nghiên cứu. - Tham khảo, ghi chép các phương pháp của giáo viên hướng dẫn và các giáo viên trong tổ bộ môn. - áp dụng trong thực tế giảng dạy từ đó xây dựng đề tài. Phần II: Nội dung Chương I: Cơ sở lý luận --------------- - Phương pháp tích cực là một thuật ngữ rút gọn được dùng ở nhiều nước để chỉ ra phương pháp giáo dục theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học. - Tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động chủ động. Phương pháp tích cực hướng tới việc hoạt động hoá, tích cực hoá hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải tập trung phát huy tính tích cực của người dạy. I. Bản chất của phương pháp phát huy tính tích cực: - Đặt học sinh trước một hệ thống các vấn đề. Các vấn đề đó có sự mâu thuẫn giữa các đã biết và chưa biết từ đó đưa học sinh vào tình huống có vấn đề, kích thích học sinh tự giác có nhu cầu mong muốn giải quyết vấn đề phát huy tính tích cực của học sinh. II. Những dẫu hiệu đặc trưng của phương pháp tích cực: 1. Dạy học thông qua các hoạt động của học sinh: - Học sinh được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức, khám phá thông qua đó tự lực khám phá điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. 2. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học: Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kỹ năng, thói quen, ý trí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học khơi dạy nội lực vốn có ở mỗi học sinh. Kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. 3. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp học tập nhóm nhỏ: Trong nhà trường phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập nhất là lúc giải quyết vấn đề gay cấn lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân đề thực hiện nhiệm vụ chung. 4. Kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò: - Trong dạy học việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích. Nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Chương II: Kết quả soạn bài: Cấu tạo ngoài của thân I. Mục đích yêu cầu: 1. Kiến thức: - Học sinh nhận biết được các bộ phận của thân gồm: Thân chính, cành, chồi, ngọn, chồi nách. - Học sinh phân biệt được chồi nách và chồi hoa. - Nhận biết được các loại thân đứng, thân leo, thân bò. 2. Kỹ năng: - Rèn cho học sinh kỹ năng quan sát, hoạt động nhóm. 3. Thái độ: - Giáo dục lòng yêu bộ môn, bảo vệ cây trồng. II. Phương pháp, phương tiện: 1. Phương pháp: - Phương pháp quán sát, đàm thoại. 2. Phương tiện: Giáo viên: Tranh vẽ phóng to H13.1 trang 3 SGK. Một số loại cây: Nhãn, mồng tơi, rau má, Học sinh: Mẫu vật: cành cây. III. Tiến trình: 1. ổn định: 1 phút. 2. Kiểm tra bài cũ: 10' Câu hỏi: Nêu cấu tạo, chức năng của rễ biến dạng. Đáp án: Cấu tạo chức năng của rễ biến dạng. Tên rễ Đặc điểm rễ Chức năng Rễ củ Rễ móc Rễ thở Rễ giác mút Rễ phình to Rễ phụ mọc ra từ thân, cành trên mặt đất sống trong điều kiện thiếu không khí, rễ mọc ngược. Rễ biến thành giác mút đâm vào thân Chứa chất dự trữ. Giúp cây leo lên lấy oxi cung cấp cho các phần rễ khác. Hút chất dinh dưỡng 3. Tiến trình bài học: Hoạt động của giáo viên và học sinh TG Nội dung - Quan sát cấu tạo ngoài của thân gồm những bộ phận nào chúng ta cùng tìm hiểu. Hoạt động 1: Tìm hiểu các bộ phận bên ngoài của thân. - Giáo viên yêu cầu học sinh mang mẫu vật để lên bàn, quan sát đối chiếu H13.1 để so sánh; trả lời câu hỏi: + Thân mang những bộ phận nào? + Những đặc điểm giống nhau giữa thân và cành. + Vị trí của chồi nách? + Chồi ngọn sẽ phát triển thành bộ phận nào. - Giáo viên gọi các nhóm trả lời, GVNX bổ sung. - Giáo viên treo tranh phóng to chồi hoa và chồi lá, yêu cầu học sinh quan sát và phân biệt 2 loại chồi. - Học sinh tìm sự giống nhau và khác nhau giữa chồi hoa và chồi lá. - Chồi lá sẽ phát triển thành bộ phận nào? - Chồi hoa sẽ phát triển thành bộ phận nào? - Giáo viên gọi các nhóm trả lời, GVNX bổ sung. * Hoạt động 2: Phân biện các loại thân: - Giáo viên treo tranh các loại thân cây, yêu cầu học sinh quan sát đối chiếu với mẫu vật các em đã mang đi để phân biệt các loại thân theo nhóm. - Học sinh tìm hiểu: + Vị trí của thân cây trên mặt đất? + Độ cứng, mềm của thân cây? + Sự phân cành của thân? - Sau khi phân loại xong, giáo viên yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi: - Có mấy loại thân chính, đó là những loại nào? Lấy ví dụ minh hoạ? - Học sinh hoàn thiện bảng SGK. - Giáo viên gọi các nhóm trả lời, giáo viên nhận xét bổ sung. - Học sinh kể thêm các loại cây và phân biệt chúng thuộc loại thân nào? - Giáo viên yêu cầu học sinh tự rút ra kết luận. - Học sinh đọc kết luận chung SGK. 1' 15' 2' 1. Cấu tạo ngoài của thân: Thân chính: Hình trụ Thân cây Chồi ngọn: đỉnh thân chính Chồi nách: kẽ lá Cành lá. - Chồi lá: Phát triển thành thân, cành cây. - Chồi hoa: Phát triển thành hoa, quả. 2. Các loại thân: - Có 3 loại thân chính: a. Thân đứng: - Thân gỗ: Cứng, cao, có cành. - Thân cột: Cứng, cao, không cành. - Thân cỏ: Mềm, yếu, thấp. b. Thân leo: Leo bằng nhiều cách. - Thân quấn. - Tua cuốn. c. Thân bò: Mềm, lan sát mặt đất. 4. Kiểm tra đánh giá: 7' phút - Học sinh trả lời 3 câu hỏi SGK. - Học sinh làm bài tập : Đánh dấu vào ô vuông cho câu trả lời đúng. a. Thân cây dừa, cọ, cau là thân cột b. Thân cây bạch đàn, soan, lim là thân gỗ. c. Thân cây cải, cỏ mần trầu là thân cỏ. d. Thân cây lúa, ngô, trầu không là thân leo. 5. Hướng dẫn: 1phút - Học sinh làm bài tập SGK - Chuẩn bị thí nghiệm cho bài 15 Chương III: Giải pháp - Để thực hiện bài giảng theo phương pháp phát huy tính tích cực của học sinh thì giáo viên phải là người hướng dẫn điều khiển các hoạt động nhận thức của học sinh, dẫn dắt các em bước vào tình huống có vấn đề để lôi cuốn học sinh, kích thích tư duy tìm tòi phát hiện kiến thức mới. - Qua bài, học sinh tự rút ra được kiến thức cần phải học (nhận thức chủ động) chủ không phải do giáo viên đọc để học sinh ghi - Nhận thức thụ động. Phần III: Kết luận Khoa học giáo dục đã khẳng định: Trong tất cả các hình thức dạy học thì kết quả đạt được là do hoạt động tích cực, toàn diện của bản thân học sinh. Sự hoạt động tự lực một hình thái của tích cực học tập, vừa là phương tiện đồng thời cũng là kết quả hoạt động. Hệ thống công tác dạy học phải áp dụng rộng rãi phương pháp và thủ thuật hiệu nghiệm nhất để tổ chức việc học tập tích cực cho học sinh nhằm kích thích ở các em tính tích cực học tập. Học sinh có thể hiểu sâu kiến thức và biến nó thành giá trị riêng của mình, nếu hết sức cố gắng về trí tuệ và kiên trì học tập. - Sự thành công trong dạy học phụ thuộc vào mức độ áp dụng toàn bộ phương tiện sư phạm để duy trì tính tích cực học tập. - Khi tăng cường phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong giảng dạy Sinh học thì kết quả học của học sinh có sự thay đối đáng kể. Đa số học sinh nắm vững kiến thức biến kiến thức SGK thành kiến thức của mình. Trong thực tế các em đã biết liên hệ giải thích các hiện tượng xung quanh từ đó các em thấy yêu mến sinh vật, thiên nhiên bảo vệ thiên nhiên. Chính vì những điều trình bày trên mà trong bài học nói riêng đã có. - Môn Sinh học 6 có: 30/32 em đạt từ TB trở lên; Khá giỏi có 16 em chiếm 50%; học sinh giỏi có 6 em. Trong năm học vừa qua số học sinh khá giỏi của tôi cao hơn so với các năm trước và số em thích, yêu mến sinh học, thích tìm hiểu sinh vật ngày càng đông. Vậy tôi có thể kết luận rằng việc phát huy tính tích cực của học sinh trong giảng dạy sinh học có tác dụng nâng cao chất lượng của cả dạy và học. Quá trình này có quan hệ chặt chẽ với nhau. Trên đây là một số biện pháp đơn giản của tôi để thực hiện phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh. Rất mong sự đóng góp của đồng nghiệp để phương pháp này ngày càng hoàn thiện hơn. Phần Iv: Kiến nghị. Xuất phát từ cơ sở lý luận, thực tiển, mục đích dạy học cũng như những thành công và hạn chế trong khi thực hiện đề tài, để góp phần cho việc dạy môn sinh học nói chung, dạy sinh học lớp 6 nói riêng đạt chất lựơng cao bản thân tôi có những kiến nghị thiết thực sau: *Về phía cơ sở: - Là môn học lý thuyết và thực hành cho nên các kỹ năng phải được luyện tập theo đăc trưng của phương pháp dạy học, vì vậy cần phải có đủ các thiết bị đồ dùng phù hợp. - Cần có thêm vườn cây sinh học để các em học sinh nghiên cứu và tìm hiểu môi trường sinh vật. * Về phía lãnh đạo cấp trên: Cần tạo điều kiện cho giáo viên có cơ hội giao lưu học hỏi và rút kinh nghiệm qua các hội thảo chuyên đề. Đồng Lạc, ngày17tháng 5 năm 2011. Người viết: Vương Hoàng Lan Tài liệu tham khảo ----------------------- 1. Sinh lý học thực vật: Giáo sư PTS Vũ Văn Vụ - Vũ Thanh Tâm - Hoàng Minh Tân 2. Sinh học đại cương T2: WD Philips and TJ chieton. 3. áp dụng dạy và học tích cực trong môn Sinh học. GS Trần Bá Hoành - TS Bùi Phương Nga - Trần Hồng Tâm - Trịnh Thị Bích Ngọc. 4. Sách giáo khoa sinh học 6. 5. Sách giáo viên sinh học 6. Nhận xét, đánh giá của BGH trường THCS Đồng Lạc. Nhận xét, đánh giá của phòng Gd & đt huyện yên thế.
Tài liệu đính kèm: