Nghị Quyết hội nghị ban chấp hành TW Đảng ta lần thứ 2 khóa VIII (Nghị quyết TW 2) đã chỉ rõ mục tiêu giáo dục trong giai đoạn mới : “ Nhiệm vụ cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức kỷ luật, có sức khỏe là những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa hồng vừa chuyên”.
KINH NGHIỆM RÈN KỸ NĂNG GIẢI MỘT SỐ BÀI TOÁN ĐIỆN MỘT CHIỀU CHO HỌC SINH LỚP 9 ĐẶT VẤN ĐỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN Nghị Quyết hội nghị ban chấp hành TW Đảng ta lần thứ 2 khóa VIII (Nghị quyết TW 2) đã chỉ rõ mục tiêu giáo dục trong giai đoạn mới : “ Nhiệm vụ cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức kỷ luật, có sức khỏe là những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa hồng vừa chuyên”. Chúng ta biết rằng Môn vật lý là một trong những môn học khá quan trọng trong nhà trường phổ thông, đồng thời nó cũng được áp dụng rộng rãi trong đời sống và trong khoa học kỹ thuật . Hơn nữa môn học này càng ngày lại càng yêu cầu cao hơn để đáp ứng kịp với công cuộc CNH- HĐH Đất nước , nhằm từng bước đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra " Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài", góp phần xây dựng Tổ Quốc ngày một giàu đẹp hơn, phồn vinh hơn. - Đội ngũ học sinh là một lực lượng dự bị nòng cốt và hùng hậu về khoa học kỹ thuật, trong đó kiến thức, kỹ năng vật lý đóng góp một phần không nhỏ trong lĩnh vực này. Kiến thức, kỹ năng vật lý cũng được vận dụng vào cuộc sống thực tiễn của đời sống rất đa dạng. - Ta đã biết ở giai đoạn 1 ( lớp 6 và lớp 7 ) vì khả năng tư duy của học sinh còn hạn chế, vốn kiến thức toán học chưa nhiều nên SGK chỉ đề cập đến những khái niệm, những hiện tượng vật lý quen thuộc thường gặp hàng ngày. Ở giai đoạn 2 ( lớp 8 và lớp 9 ) khả năng tư duy của các em đã phát triển, đã có một số hiểu biết ban đầu về khái niệm cũng như hiện tượng vật lý hằng ngày. Do đó việc học tập môn vật lý ở lớp 9 đòi hỏi cao hơn nhất là một số bài toán về điện một chiều. - Qua nhiều năm giảng dạy vật lý 9 bản thân nhận thấy: - Các bài toán điện một chiều lớp 9 chiếm phần lớn trong chương trình Vật lý 9, đây là loại toán các em cho là khó và rất lúng túng khi giải loại toán này. - Học sinh còn nhiều hạn chế trong việc vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập định lượng môn vật lý, giải bài tập còn rập khuôn, máy móc, chưa chủ động sáng tạo, chưa tự lực giải quyết các nhiệm vụ học tập dưới sự điều khiển của giáo viên, nhiều học sinh chưa có kỹ năng vận dụng toán học để giải bài tập vật lý. - Từ những lý do trên và qua thực tế giảng dạy nhằm giúp HS lớp 9 có một định hướng về phương pháp giải bài toán điện một chiều lớp 9, nên tôi đã chọn đề tài này để viết sáng kiến kinh nghiệm. - Sau một thời gian tìm hiểu, kiểm nghiệm, tôi đã nhận thấy được thực trạng và một số nguyên nhân sau: II- SỐ LIỆU VÀ THỰC TRẠNG: 1. Kết quả khảo sát KI năm 2008: ( khảo sát toán điện một chiều lớp 9 ) Lớp Sĩ số điểm trên 5 điểm 9 - 10 điểm 1 - 2 điểm 3- 4 SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ 9a 41 20 48,8% 1 2,4% 6 14,6% 14 34,2% 9b 43 18 41,8% 2 4,6% 16 37,2% 7 16,4% K 9 84 38 45,2% 3 3,6% 22 26,2% 21 25% 2.Nguyên nhân chính: a) Hiểu biết về điện của học sinh còn hạn chế nên tiếp thu bài chậm, lúng túng từ đó không nắm chắc các kiến thức, kĩ năng cơ bản, định lý, công thức cho nên khó mà hoàn thiện được yêu cầu của bài toán điện một chiều lớp 9. b) Đa số các em chưa có định hướng chung về phương pháp học lý thuyết, biến đổi công thức, hay phương pháp giải một bài toán vật lý. c) Kiến thức toán còn hạn chế nên không thể tính toán được mặc dù đã thuộc lòng các công thức. d) Do phòng thí nghiệm, phòng thực hành còn thiếu nên các tiết dạy chất lượng chưa cao, dẫn đến học sinh tiếp thu các công thức, định luật còn hời hợt 3. Một số nhược điểm của HS trong quá trình giải toán điện một chiều lớp 9: a) Đọc đề hấp tấp, qua loa, khả năng phân tích đề, tổng hợp đề còn yếu, lượng thông tin cần thiết để giải toán còn hạn chế. b)Vẽ sơ đồ mạch điện còn lúng túng. Một số vẽ sai hoặc không vẽ được do đó không thể giải được bài toán. c) Một số chưa thuộc công thức và ký hiệu các đại lượng trong công thức. Một số khác không biết biến đổi công thức, còn nhầm lẫn giữa các công thức mạch điện nối tiếp và mạch điện song song. d) Chưa có thói quen định hướng cách giải một cách khoa học trước những bài toán điện một chiều lớp 9. B - NHỮNG GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT: Những bài toán điện một chiều lớp 9 gồm bài toán định tính và bài toán định lượng, hoặc kết hợp giữa bài toán định tính và định lượng. Loại toán này được gói gọn ở chương I từ tiết 1 đến tiết 22 Phân môn điện, các em đã học qua năm lớp 7 nhưng những bài toán loại này vẫn còn mới lạ đối với HS, mặc dù không quá phức tạp đối với HS lớp 9 nhưng vẫn tập dần cho HS có kỹ năng định hướng bài giải một cách có hệ thống, có khoa học, dễ dàng thích ứng với các bài toán đa dạng hơn về loại toán điện một chiều và xoay chiều sau này . Để khắc phục những nhược điểm đã nêu ở trên, tôi đã đưa ra một số giải pháp cần thiết cho HS bước đầu có “một kỹ năng cơ bản để giải loại bài toán điện một chiều lớp 9 tốt hơn”: 1. Giáo viên cho HS đọc kỹ đề từ 2 đến 3 lần cho đến khi hiểu. Sau đó hướng dẫn HS phân tích đề: a.Các bước cơ bản: Bước 1: Viết tóm tắt các dữ kiện: - Đọc kỹ đề bài (khác với thuộc đề bài), tìm hiểu ý nghĩa của thuật ngữ, có thể phát biểu tóm tắt ngắn gọn chính xác. - Dùng ký hiệu tóm tắt đề bài cho gì ? hỏi gì ? thống nhất đơn vị. Dùng hình vẽ để mô tả lại tình huống, minh họa nếu cần. Bước 2: Phân tích nội dung làm sáng tỏ bản chất vật lý, xác lập mối liên hệ của các dữ kiện có liên quan tới công thức nào của các dữ kiện xuất phát và rút ra cái cần tìm xác định phương hướng và vạch kế hoạch giải Bước 3: Chọn công thức thích hợp, kế hoạch giải: thành lập các phương trình nếu cần, chú ý có bao nhiêu ẩn số thì có bấy nhiêu phương trình. Bước 4: Lựa chọn cách giải cho phù hợp, tôn trọng trình tự, phải theo để thực hiện các chi tiết của dự kiến, nhất là khi gặp những bài tập phức tạp. Thực hiện cẩn thận các phép tính. Để tránh sai số (nếu có) nên thay bằng chữ đến biểu thức cuối cùng mới thay bằng số. Bước 5: Kiểm tra, xác nhận kết quả và biện luận: - Kiểm tra lại xem trị số của kết quả có đúng không, có phù hợp với thực tế không ? Kiểm tra lại các phép tính. - Nếu có điều kiện, xem thử còn có cách giải nào khác ngắn gọn hơn, hay hơn không ? b.Từ cách phân tích 5 bước để giải bài tập vật lý, ta có thể tóm tắt các bước giải bài tập vật lý theo sơ đồ sau: - cho gì Dữ kiện - vẽ (tóm tắt) - Hỏi gì Hiện tượng – Nội dung Bản chất vật lý Kế hoạch giải Chọn công thức Cách giải Kiểm tra- đánh giá - biện luận Ví dụ 1: Một đoạn mạch điện gồm một bóng đèn có ghi Đ( 12V - 4,8W ) mắc nối tiếp với biến trở Rx. Một Ampe kế đo cường độ dòng điện trong mạch. Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch không đổi bằng 18V. Đèn sáng bình thường. a) Vẽ sơ đồ mạch điện ( ký hiệu chiều dòng điện). Giải thích ý nghĩa các số ghi trên bóng đèn? b) Ampe kế chỉ bao nhiêu? Tìm điện trở của biến trở tham gia trong đoạn mạch? c) Di chuyển con chạy trong mạch thì độ sáng của đèn có ảnh hưởng gì không? giải thích. Giáo viên cho học sinh đọc vài lần. Hỏi: Bước 1 * Bài toán cho biết gì? Cho biết + _ A B Đ Rx C A Đ ( 12V- 4,8W ) nối tiếp Rx U = 18V Đèn sáng bình thường. a) Vẽ sơ đồ. Ý nghĩa số ghi trên Đ b) Am pe kế chỉ ? Rx = ? c) Con chạy di chuyển Đèn sáng như thế nào ? Bước 2 - Đèn mắc như thế nào với biến trở? - Ampe kế mắc như thế nào để đo? - Đèn sáng như thế nào? Lúc đó hiệu điện thế hai đầu đèn như thế nào với hiệu điện thế định mức? - Cường độ dòng điện qua đèn như thế nào với cường độ dòng điện định mức? * Bài toán cần tìm gì? Yêu cầu gì? - Di chuyển con chạy về phía nào? - Qui ước chiều dòng điện? Bước 3 * Xác lập những đại lượng liên quan của công thức cần tìm p = U.I => I = : U = Uđ + UB => UB = U - Uđ : Rx = * Một HS lên bảng vẽ hình, ghi tóm tắt. (cả lớp cùng làm ) * Cho học sinh dựa vào tóm tắt đọc lại đề. (có như vậy HS mới hiểu sâu đề ). + _ A B Đ Rx C A Bước 4 Cho biết Đ ( 12V- 4,8W ) nối tiếp Rx U = 18V Đèn sáng bình thường. hình 1 a) Vẽ sơ đồ. Ý nghĩa số ghi trên Đ b) Am pe kế chỉ ? Rx = ? c) Con chạy di chuyển Đèn sáng như thế nào ? Giải a/ Sơ đồ hình 1; Các con số ghi trên bóng đèn là Công suất định mức và hiệu điện thế định mức b/ Cường độ dòng điện qua đèn cũng là cường độ dòng điện mạch chính Từ công thức p = U.I => I = = = 0,4(A) Vì Đèn mắc nối tiếp với biến trở nên U = Uđ + UB => UB = U - Uđ = 18 – 12 = 6(V) Giá trị điện trở của biến trở là Rx = = = 15 ( c/ Con chạy di chuyển về phía A thì đèn sáng mạnh hơn bình thường, còn con chạy di chuyển về phía B thì đèn sáng yếu hơn bình thường Bước 5: Iđm > I nên đèn sáng yếu hơn bình thường Iđm = I nên đèn sáng bình thường Iđm < I nên đèn sáng mạnh hơn bình thường Ví dụ 2: Bài 2 SGK vật lý 9 trg 32 ( hình 2) U Một bóng đèn sáng bình thường khi điện trở là A c B hình 2 R = 7,5 và cường độ dòng điện qua nó là 0,6A. Bóng đèn được mắc nối tiếp với một biến trở và chúng được mắc vào mạch có hiệu điện thế là 12V. Phải điều chỉnh con chạy có giá trị là bao nhiêu để đèn sáng bình thường? Theo ví dụ 1 ta hướng dẫn như sau Khi đèn sáng bình thường thì Iđ = Im t ừ đ ó suy ra Rtđ . R của biến trở tham gia vào mạch điện là : Rx = Rtđ - R® Đáp số Rx = 12,5 .B .A . Đ .Rx .C Ví dụ 3: Tương tự bài 10.4 SBT trg 15 và câu b, c bài 12.2 sbt trg 19 hình 3 Cho mạch điện như hình 3 Đèn loại 6V – 3,6W, hiệu điện thế hai đầu đoạn mạch là 12V không đổi. a/ Khi điện trở của biến trở là 20 . Hãy tính công suất tiêu thụ của đèn, cho biết độ sáng của đèn? b/ Muốn đèn sáng bình thường thì phải điều chỉnh biến trở như thế nào? Hướng dẫn Bước 1 Cho biết Đ (6V - 3 W) Rx = 20 UAB = 12V a/ P = ? w .Tìm độ sáng của đèn b/ Muốn đèn sáng bình thường thì phải điều chỉnh biến trở như thế nào? Bước 2 a/ Để xem đèn sáng như tế nào ta so sánh công suất định mức của đèn với công suất lúc đèn hoạt động b/ Đ ể đèn sáng bình thường thì Itm = I đm => Rx phải giảm đi Bước 3: Khi Rx = 20 => Rtđ = Rx + R đ => I m => P = I2R đ Bước 4: Rx = 20=> Rtđ = Rx + R đ mà R đ = => Rtđ P = I2xR đ => P < P đm Cường độ dòng điện mạch chính là I = ... I nên đèn sáng yếu hơn bình thường Iđm = I nên đèn sáng bình thường Iđm < I nên đèn sáng mạnh hơn bình thường Cách 2: So sánh điện trở của mỗi đèn nếu cùng hiệu điện thế . So sánh công suất tiêu thụ của mỗi đèn, cách này khá phức tạp Khi HS đã thuộc các bước chúng ta có thể hướng dẫn tổng quát như những ví dụ sau: N A M A B C R1 Ví dụ 4: Cho mạch điện như hình 4 Biết hiệu điện thế hai đầu đoạn mạch là hình 4 12V, khi dịch chuyển con chạy C thì ampe kế thay đổi từ 0,24A đến 0,4A. Hãy tính giá trị R1 và giá trị lớn nhất của biến trở Hướng dẫn Khi C dịch chuyển thì cường độ dòng điện trong mạch tăng lên điều đó cho ta biết gì về giá trị điện trở tương đương trong mạch? Khi C trùng với A => RAC = 0 => RMN = R1 ( giá trị R nhỏ nhất) => I = 0,4A là giá trị lớn nhất, lúc đó ta tìm được Rtđ = R1 Ngựơc lại khi C trùng với B thì I = 0,24 A là giá trị nhỏ nhất => Rtđ = R1 + RAB => RAB = Rtđ + R1 Giải Khi C trùng với A => Rtđ = R1( v ì RAC = 0) và Ampe kế chỉ 0,4A Vậy Rtđ = R1 == = 30 () Khi C trùng với B => Rtđ = R1 + RAB (1) có giá trị lớn nhất => I đạt giá trị nhỏ nhất bằng 0,24A Ta có (1) => R1 + RAB = Rtđ = = = 50 () Ta có (1) => RAB = Rtđ - R1 = 50 - 30 = 20 () Vậy giá trị lớn nhất của biến trở là 20 MA .N V B C A R Ví dụ 5: tương tự bài 10.6 SBT trg 16 Cho mạch điện như hình 5 Khi con chạy C ở vị trí A thì vôn kế chỉ 12V (vôn kế là lý tưởng ), khi con chạy C ở vị trí B thì vôn kế chỉ 7,2V. Tính giá trị điện trở của biến trở ( Biến trở có ghi 20 - 1A) Hướng dẫn: Tương tự VD 4 Khi C dịch chuyển thì cường độ dòng điện trong mạch tăng lên điều đó cho ta biết gì về giá trị điện trở tương đương trong mạch? Khi C trùng với A => RAB = 0 => RMN = R ( giá trị R nhỏ nhất) => U = 12V là giá trị lớn nhất, lúc đó ta tìm được Rtđ = R Ngược lại khi C trùng với B thì RAB bằng trị số ghi trên biến trở * Để thành thạo trong việc giải bài tập loại này học sinh cần phải có một vài kinh nghiệm: - Rtđ = Rtải + Rx trong đó Rx là điện trở tham gia của biến trở. - IRx là cường độ dòng điện mạch chính và URx = Utm – Utải - Khi C trùng với điểm đầu lúc đó R x = 0 và R tđ = R tải ( là giá trị điện trở nhỏ nhất của mạch), khi đó I lớn nhất ( U không đổi) - Vôn kế và Ampe kế chỉ đóng vai trò đo các giá trị U và I trong mạch điện. 2 .a) Để học sinh vẽ đúng, chính xác sơ đồ mạch điện, GV phải luôn kiểm tra, nhắc nhở HS học thuộc lòng: *Các sơ đồ ký hiệu quen thuộc như: -Điện trở: -Biến trở: - Bóng đèn: + _ - Nguồn điện: K - Khoá: A - Ampe kế: V -Vôn kế: * Các qui ước, qui tắc như: - Chiều dòng điện theo qui ước. - Mạch điện mắc nối tiếp, mạch điện mắc song song. - Quy tắc mắc Ampe kế và Vôn kế. - Mối quan hệ giữa dòng điện, hiệu điện thế và điện trở trong mạch chính và mạch rẽ b) Để trả lời phần câu hỏi định tính học sinh cần thu thập thông tin có liên quan đến nội dung, yêu cầu bài toán từ đó vận dụng để trả lời. Ở ví dụ 1 -Ý nghĩa con số ghi trên dụng cụ ? - Đèn sáng bình thường thì Uđ và Uđm ; Iđ và Iđm như thế nào với nhau? Biết được mục đích cách sử dụng biến trở - Khi con chạy dịch qua trái, qua phải thì cường độ dòng điện như thế nào ? - Nếu gặp một số bài toán có mạch phức tạp, cần phải biết vẽ lại từng bước sơ đồ mạch điện, đưa dần về mạch điện đơn giản hơn để tiện việc tính toán. R1 R2 R4 R3 Ví dụ 6: Cho mạch điện như hình vẽ: Biết R2 = 20;R3 = 18; R4 = 30, cường độ dòng điện qua mạch chính I = 0,5A, hiệu điện thế giữa hai đầu R4 l à U4 = 2,4V. Tính điện trở R1 * Bài toán cho biết gì? Bài toán cho biết những đại lượng vật lý nào? * Bài toán cần tìm gì? Yêu cầu gì? * Một HS lên bảng vẽ lại hình, ghi tóm tắt. (cả lớp cùng làm ) Phương pháp giải bài toán R2 // R4=> U2 = U4 = 2,4V => tìm được I2 suy ra I4 mà R24 nối tiếp R3 =>I3 = I2+ I4 Mặt khác R234// R1 nên U1 = U234 = U và I1= I - I3 do đó R1= Tổng hợp: Hướng dẫn HS giải theo cách tổng hợp lại: Tìm U2 U4 => I2 I4 I3 => I1; R1 R3 R4 R2 + - Tìm RAB => U1 =>R1 Muốn vậy ta phải vẽ lại mạch điện Nhìn vào mạch điện ta thấy hai điểm AB giống với bài 3 SGK A B trg 18 Cho biết R2 = 20; R3 = 18; R4 = 30 I = 0,5A U4 = 2,4V Tìm giá trị R1 Giải Vì R2 // R4 => U2 = U4 = 2,4V Cường độ dòng điện qua R2 là I2 = Cường độ dòng điện qua R4 là I4 = Cường độ dòng điện qua R3 là I3 = I2+ I4 = 0,12 + 0,08 = 0,2 (A) Cường độ dòng điện qua R1 là I1 = I - I3 = 0,5 - 0,2 = 0,3 (A) Điện trở tương của đoạn mạch AB l à RAB = R3 + ( ) = 18 + ( ) = 30 ( Vì R1 // R234 nên U1 = U234 = I3 xR234 + 0,2 x30 = 6(V) Vậy giá trị điện trở R1 là: R1= = = 20() Đáp số 20() Tóm lại các bước chung để giải bài toán có mạch điện phức tạp này là: -Thu gọn mạch song song phức tạp thành mạch đơn có điện trở tương đương. -Hợp nhất các mạch đơn nối tiếp nhau thành mạch chính cuối cùng. - Vẽ lại sơ đồ mạch điện qua từng bước cụ thể để tính toán. - Ứng dụng các công thức, định luật Ohm tổng quát, định luật Ohm gồm các điện trở mắc nối tiếp và định luật Ohm gồm các điện trở mắc song song để tính toán. 3. Nắm chắc các công thức: Định luật Ôm, định luật Ôm đối với đoạn mạch nối tiếp, định luật Ôm đối với đoạn mạch song song, cùng với nó còn có thêm các công thức tính điện trở, tính công , tính công suất và tính nhiệt lượng . * Định luật Ohm tổng quát: I = ; * Định luật Ohm đối với đoạn mạch có các điện trở mắc nối tiếp: I = I1 = I2 = .... = In ; U = U1 + U2 + ... + Un ;R = R1 + R2 + ... + Rn * Định luật Ohm đối với đoạn mạch có các điện trở mắc song song : I = I1 + I2 + .... + In ; U = U1 = U2 =.... = Un ; *Tính điện trở: R = * Tính công: A = p.t ; A = U. p ; A = U.I.t * Tính công suất: p = U.I => Iđm = ; p = ; & Q = I2.R.t - Phần này là phần cốt lõi để giải toán và đi đến kết quả, nên đối với HS quá yếu không thuộc các công thức thì GV thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở, có thể cho HS chép nhiều lần để khắc sâu hơn. - Một số HS do yếu môn toán nên mặc dù thuộc các công thức nhưng vẫn không thể suy ra các đại lượng khác như: R = : S = ? ;l = ? ; = ? ; hay Q = I2.R.t => I = ? ; t = ? R = ? ; - Trường hợp trên GV phải nắm cụ thể từng HS. Sau đó giao nhiệm vụ cho một số em khá trong tổ, nhóm giảng giải, giúp đỡ để cùng nhau tiến bộ. - Học sinh phải nắm chắc như thế nào là mạch điện mắc nối tiếp, mạch điện mắc song song từ đó vận dụng định luật Ohm để tính toán. 4. Hướng dẫn HS phân tích đề toán một cách lôgic, có hệ thống: + - A R1 R2 R3 A B C Ví dụ 7: Cho mạch điện như hình vẽ: R1 = 3 ; R2 = 6 ; R3 = 4 ; Am pe kế chỉ 1A ( Ampe kế là lý tưởng) Tính hiệu điện thế hai đầu AB ( UAB )? *Hướng dẫn học sinh phân tích bài toán , sau đó tổng hợp lại rồi giải. - Phân tích: Muốn tính UAB ta phải tính U3 và U12 : ( UAB = U3 + U12 ) Mà U12 = I2.R2 = 1.6 = 6 ( V ) Muốn tính U3 phải biết I3 ( U3 = I3.R3 ) Muốn tính I3 phải biết I1 ( I3 = I1 + I2 ) ; Mà I1 = =>Ta tính được:... - Tổng hợp: Hướng dẫn HS giải theo cách tổng hợp lại: Tìm U12 I1 I3 U3 UAB ; GIải: Hiệu điện thế hai đầu đoạn mạch CB là U12 = I2.R2 = 1.6 = 6 (V) Cường độ dòng điện qua R1là I1 = Cường độ dòng điện qua R3 là I3 = I1 + I2 = 2 + 1 = 3(A) Hiệu điện thế hai đầu R3 là U3 = I3 . R3 = 3.4 = 12 (V) Hiệu điện thế hai đầu đoạn mạch AB là UAB = U3 + U12 = 12 + 6 = 18 (V) Đáp số: 18 V Áp dụng cho Bài 3 SGK vật lý 9 trg 18 C. KẾT QUẢ: Sau nhiều năm áp dụng các giải pháp đã nêu tôi thấy kết quả HS giải bài toán " điện một chiều lớp 9 " khả quan hơn. Các HS yếu đã biết vẽ sơ đồ, biết giải thích ý nghĩa con số ghi trên các dụng cụ cũng như giải thích một số hiện tượng xảy ra ở mạch điện. Các HS giỏi đã tự tin hơn khi gặp một vài bài toán khó. Nhìn chung tất cả các em cảm thấy thích thú hơn khi giải một bài toán điện một chiều lớp 9. Qua kết quả này, hy vọng lên cấp III khi học phân môn điện các em sẽ có một số kỹ năng cơ bản để giải loại toán này Kết quả đợt khảo sát KI năm 2008 - 2009: Lớp Sĩ số điểm trên 5 điểm 9 - 10 điểm 1 - 2 điểm 3- 4 SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ 9a 41 25 60,9% 6 14,6% 6 14,6% 4 9% 9b 43 25 58,1% 5 11,6% 8 18,6% 5 11,7% K 9 84 50 59,2% 11 13% 14 17,1% 9 10,7% Kết quả: Điểm trên 5: Tăng 14%; Điểm 1-2 :giảm 9,1% Điểm 9 - 10 tăng: 9,4%; Điểm 3-4 :giảm 14,3% BÀI HỌC KINH NGHIỆM: - Để giúp HS hứng thú và đạt kết quả tốt trong việc giải toán điện một chiều lớp 9, điều cơ bản nhất mỗi tiết dạy giáo viên phải tích cực, nhiệt tình, truyền đạt chính xác, ngắn gọn nhưng đầy đủ nội dung, khoa học và lôgíc nhằm giúp cho HS phát triển tư duy, độ bền kiến thức tốt. - Những tiết lý thuyết, thực hành cũng như tiết bài tập GV phải chuẩn bị chu đáo bài dạy, hướng dẫn HS chuẩn bị bài theo ý định của GV, có như vậy mới khắc sâu được kiến thức của HS. - Thường xuyên nhắc nhở các em yếu, động viên, biểu dương các em khá giỏi, có biện pháp giúp đỡ kịp thời, kiểm tra thường xuyên vở bài tập vào đầu giờ trong mỗi tiết học, làm như vậy để cho các em có một thái độ đúng đắn, một nề nếp tốt trong học tập. - Đối với một số HS chậm tiến bộ phải thông qua GVCN kết hợp với gia đình để giúp các em học tốt hơn, hoặc qua GV bộ môn toán để giúp đỡ một số HS yếu toán, có thể giải được một vài bài toán đơn giản về điện lớp 9. Từ đó gây sự đam mê, hứng thú học hỏi bộ môn vật lý. - Trên đây là một số giải pháp và bài học kinh nghiệm nhỏ của bản thân, dù sao nó cũng góp một phần nhỏ trong việc nâng cao chất lượng dạy và học ở trường THCS. Lương Thế Vinh, ngày 02 tháng 2 năm 2009 Người viết Nguyễn Xuân Tình MỤC LỤC A. Đặt vấn đề ....................................................................................................1 I. Cơ sở lý luận..................................................................................................1 II. Thực trạng về việc giải các bài tập vật lý của học sinh................................2 B. Nội dung.......................................................................................................3 C. Kết luận.......................................................................................................16 ---------------------------&--------------------------------------- Tài liệu tham khảo Bài tập Vật lý 9 – NXB Giáo Dục ,2005 Chuyên đề bồi dưỡng Vật Lý 9 – NXB Đà Nẵng, 1999 PP Dạy học Vật Lý - NGUYỄN ĐỨC THÂM, 2003 SGK Vật L ý 9 – NXB Giáo Dục ,2006 SGV Vật L ý 9 – NXB Giáo Dục ,2006
Tài liệu đính kèm: