Đề tài Áp dụng định luật bảo toàn electron để giải bài tập hoá học chương nitơ-Phốt pho

Đề tài Áp dụng định luật bảo toàn electron để giải bài tập hoá học chương nitơ-Phốt pho

Cải tiến nội dung và phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng của quá trình dạy học là nhiệm vụ thường xuyên và lâu dài của nghành giáo dục . Hoá học là môn khoa học vừa lý thuyết ,vừa thực nghiệm , do đó muốn nâng cao kết quả của quá trình dạy học hoá học người ta cho rằng. Một học sinh hiếu học là học sinh sau khi học bài xong, chưa vừa lòng với những hiểu biết của mình và chỉ yên tâm khi đã tự mình giải được các bài tập ,vận dụng kiến thức đã học dể giải bài tập. Bài tập hoá học có tác dụng rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức ,đào sâu và mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động , phong phú .Qua đó ôn tập củng cố hệ thống hoá kiến thức một cách thuận lợi nhất ,rèn luyện kĩ năng giải bài tập , phát triển năng lực nhận thức ,năng lực hành động ,rèn trí thông minh ,sáng tạo cho học sinh ,nâng cao hứng thú học tập bộ môn .Có thể nói rằng bài tập hoá học vừa là mục đích ,vừa là nội dung ,lại vừa là phương pháp dạy học rất có hiệu quả .

 

doc 21 trang Người đăng levilevi Lượt xem 1661Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Áp dụng định luật bảo toàn electron để giải bài tập hoá học chương nitơ-Phốt pho", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sở GD- đt hà nội
trường thpt Việt nam- ba lan
&
Sáng kiến kinh nghiệm
áp dụng định luật bảo toàn electron 
để giải bài tập hoá học ChƯơng Nitơ-phốt pho
Người thực hiện: Nguyễn thu hằng
Môn: hoá
đơn vị: trường thpt Việt nam- ba lan
năm học 2009 - 2010
Mở đầu
I . Lý do chọn đề tài.
Cải tiến nội dung và phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng của quá trình dạy học là nhiệm vụ thường xuyên và lâu dài của nghành giáo dục . Hoá học là môn khoa học vừa lý thuyết ,vừa thực nghiệm , do đó muốn nâng cao kết quả của quá trình dạy học hoá học người ta cho rằng. Một học sinh hiếu học là học sinh sau khi học bài xong, chưa vừa lòng với những hiểu biết của mình và chỉ yên tâm khi đã tự mình giải được các bài tập ,vận dụng kiến thức đã học dể giải bài tập. Bài tập hoá học có tác dụng rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức ,đào sâu và mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động , phong phú .Qua đó ôn tập củng cố hệ thống hoá kiến thức một cách thuận lợi nhất ,rèn luyện kĩ năng giải bài tập , phát triển năng lực nhận thức ,năng lực hành động ,rèn trí thông minh ,sáng tạo cho học sinh ,nâng cao hứng thú học tập bộ môn .Có thể nói rằng bài tập hoá học vừa là mục đích ,vừa là nội dung ,lại vừa là phương pháp dạy học rất có hiệu quả .
Bài tập còn là con đường đầu tiên để áp dụng chính xác kiến thức khoa học vào cuộc sống. Song thực tế cho thấy nhiều học sinh phổ thông rất sợ giải bài tập hoá học hoặc còn rất lúng túng trong việc xác định các dạng toán , do đó gặp nhiều khó khăn trong việc giải bài tập . Hơn nữa số tiết bài tập hoá học ở trên lớp lại rất ít, nên việc củng cố, đào sâu và vận dụng kiến thức hoá học còn hạn chế. Trước tình trạng đó là một giáo viên chuyên ngành hoá, trong quá trình giảng dạy, tôi thường xuyên hệ thống -phân dạng các bài tập cho học sinh ,góp phần nâng cao khả năng giải bài tập của học sinh ,phục vụ kiến thức cho học sinh ôn thi vào các trường đại học và cao đẳng .
Thực tế một bài tập có thể có nhiều cách khác nhau: có cách giải thông thường theo các bước quen thuộc, nhưng cũng có cách giải độc đáo ,thông minh ,rất ngắn gọn mà lại chính xác chẳng hạn như " Phương pháp bảo toàn electron ". Nguyên tắc của phương pháp này là : " Khi có nhiều chất oxi hoá ,chất khử trong một hỗn hợp phản ứng ( nhiều phản ứng hoặc phản ứng qua nhiều giai đoạn) thì tổng số electron mà các chất khử cho phải bằng tổng số elctron mà chất oxi hoá nhận ". Ta chỉ cần nhận định đúng trạng thái đầu và trạng thái cuối của chất oxi hoá và chất khử thậm chí không cần quan tâm đến việc cân bằng các phương trình phản ứng .Phương pháp này đặc biết lý thú với các bài toán phải biện luận nhiều trường hợp có thể xảy ra các bài toán hỗn hợp . Tuy nhiên phương pháp này chỉ áp dụng cho hệ phương trình phản ứng oxi hoá khử và thường dùng giải bài toán vô cơ .
 Với mục đích trên tôi đã nghiên cứu và hệ thống các bài tập : "áp dụng định luật bảo toàn eletron để giải các bài toán hoá học vô cơ" . Sau đây tôi xin trình bày kinh nghiệm của mình .
II. Mục đích nghiên cứu. 
Thăm dò khả năng và năng lực riêng của học sinh khi tiếp xúc với một phương pháp giải toán mới .
Sử dụng hệ quả của định luật bảo toàn điện tích để giải nhanh bài toán hoá học .
Phân loại và tuyển chọn một số bài tập ,một số đề tuyển sinh vào các trường đại học,cao đẳng để học sinh luyện thi đại học 
Rèn trí thông minh ,phát huy tính tích cực , chủ động ,sáng tạo của học sinh ,tạo ra hứng thú học tập bộ môn hoá học của học sinh phổ thông .
 III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
 	Hệ thống các bài tập hoá học vô vơ ở chương trình hoá học THPT .
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Nghiên cứu cơ sở lí luận về bài tập hoá học và thực trạng của việc giải bài tập hoá học của học sinh phổ thông hiện nay .
Nghiên cứu lý thuyết về định luật bảo toàn điện tích , phản ứng oxi hoá khử 
Soạn và giải các bài tập vô cơ : Theo phương pháp bảo toàn electron .
Thực nghiệm đánh giá việc áp dụng phương pháp bảo toàn electron.
V. Phương pháp nghiên cứu.
1. Nghiên cứu lý thuyết 
 Nghiên cứu SGK ,sách bài tập hoá học phổ thông , các nội dung lí thuyết về bài tập hoá học , định luật bảo toàn điện tích làm cơ sở .
2. Tổng kết kinh nghiệm và thủ thuật giải bài tập hoá học .
3. Trao đổi ,trò chuyện với đồng nghiệp , học sinh trong quá trình nghiên cứu
VI. Giả thuyết khoa học. 
 Nếu sử dụng thành thạo phương pháp này thì sẽ giúp hoc sinh giải nhanh một số bài toán hoá học vô cơ mà không phải lập hệ phương trình đại số hay biện luận nhiều trường hợp .
Nội dung
Chương I: cơ sở phương pháp bảo toàn electron
1. Định luật bảo toàn điện tích. 
	Định luật bảo toàn địên tích là thước đo đúng đắn của nhiều định luật vật lý ,hoá học có liên quan đến điện tích .ở đây ta chỉ xét một số hệ quả của định luật phổ biến trên vào bài toán hoá học.
2. Các hệ quả và áp dụng. 
*Hệ quả 1: "Điện tích luôn xuất hiện hoặc mất đi từng cặp có giá trị trái dấu nhau " 
 Ví dụ 1 : Na2SO4 tan vào nước sẽ bị điện li và xuất hiện K+ và Cl- 
 Na2SO4 2Na+ + SO42-
 Ví dụ 2 : Mg2+ cùng mất đi đồng thời với 2OH- theo phản ứng :
Mg2+ có hai điện tích +2e. 
2OH- có điện tích -2e.
 Còn Mg(OH)2 thì không mang điện 
*Hệ quả 2 : " Trong phản ứng oxi hoá khử ,nếu chất khử phóng ra bao nhiêu mol electron thì chất oxi hoá thu vào bấy nhiêu mol electron "
Ta đã vận dụng hệ quả trên để cân bằng phản ứng oxi hoá khử .Và nhiều trường hợp chỉ cần vần dụng hệ quả trên là có thể giải được bài toán mà không cần phải viết và cân bằng phương trình phản ứng .
Ví dụ 3 : Cho 1,92 gam Cu tan vừa đủ trong dung dịch HNO3 loãng ,nóng ta thu được V lít khí NO (đktc) .Tính V và khối lượng HNO3 nguyên chất đã tham gia phản ứng . 
 Bài giải 
 	 nCu == 0,03 (mol).
Ta có các quá trình trao đổi electron : 
 Quá trình nhường e: Quá trình nhận e :
số mol electron cho = số mol electron nhận 
Hay : 0,06 = 3x suy ra : x = 0,02 (mol) .
 Thể tích khí NO thoát ra ở đktc là : 
 VNO = 0,02 x 22,4 = 0,448 (lit) 
 Từ (1) suy ra trong dung dịch xuất hiện 0,03 mol Cu2+ nên theo định luật bảo toàn điện tích phải có 0,06 mol NO3- tham gia tạo muối 
 Vậy phản ứng trên có 0,02 mol NO3 - tham gia phản ứng oxi hoá khử và 0,06 mol NO3- tham gia phản ứng trung hoà ( Làm môi trường ) 
 Tổng số mol NO3- = Tổng số mol HNO3 = 0,08 mol 
suy ra : khối lượng HNO3 = 0,08 x 63 = 5,04 (g) .
* Hệ quả 3 : "Một hỗn hợp gồm nhiều kim loại có hoá trị không đổi và khối lượng cho trước sẽ phóng ra bao nhiêu mol electron không đổi cho bất kì gốc phi kim nào " 
Ví dụ 4 : Lấy 7,78 gam hỗn hợp A gồm hai kim loại hoạt động (X,Y) có hoá trị không đổi chia thành 2 phần bằng nhau:
Phần 1: Nung trong oxi dư để oxi hoá hoàn toàn ta thu được 4,74 gam hỗn hợp 2 oxit.
Phần 2:Hoà tan hoàn toàn trong dung dịch hỗn hợp HCl và H2 SO4 loãng .
 Tính thể tích khí H2 thu được ở đktc 
 Bài giải
 Số mol oxi nguyên tử kết hợp với = 3,94 gam hỗn hợp hai kim loại:
 = 0,05 mol oxi nguyên tử
 Trong quá trình tạo oxit ,oxi đã thu electron của kim loại như sau:
 O + 2e O2- (1)
 ( mol) : 0,05 0,1 0,05
 Theo (1) thì 0,05 mol O đã thu được 0,1 mol electron do 3,94 g hỗn hợp 2 kim loại phóng ra .Khi 3,94 g hỗn hợp 2 kim loại khử H+ của dung dịch axit cũng phóng ra 0,1 mol electron .
 Vậy H+ sẽ thu 0,1 mol electron theo bán phản ứng :
 2H+ + 2e H2 (2)
 (mol) : 0,1 0,05
 Vậy thể tích khí H2 thoát ra là :V = 0,05. 22,4 = 1,12 lít. 
 Chương II : Hệ thống bài tập hoá học giải theo phương pháp bảo toàn electron 
Loại 1 : Phản ứng của kim loại với axít .
 Bài 1: Cho m g Zn vào dung dịch HNO3 thấy có 4,48 lít hỗn hợp khí NO và NO2 có tỉ lệ số mol là 1/1 ở đktc. Tính m? 
Bài giải
a. Phương trình phản ứng:
 	Zn + 4 HNO3 = Zn(NO3)3 + 2NO2 + 2H2O (1)
 3Zn + 8 HNO3 = 3 Zn(NO3)2 + 2NO + 4H2O (2) 
Ta có nhỗn hợp = = 0,2 mol 
 	 n mol 
Ta có các quá trình trao đổi electron : 
 Quá trình nhường e: Quá trình nhận e :
Số mol electron N5+ nhận là : 3*0,1+0,1=0,4 mol
Số mol Zn = 
 	m=65*0,2=13 gam
Bài 2: Cho 6,3 g hỗn hợp Al ,Mg vào 500 ml dung dịch HNO3 ( loãng ) 2M thấy có 4,48 lít khí NO , (duy nhất ) ở đktc và thu được dung dịch A 
Chứng minh rằng trong dung dịch còn dư axít . 
Tính nồng độ các chất trong dung dịch A . 
Bài giải
	a. Phương trình phản ứng:
 	Al + 4 HNO3 = Al(NO3)3 + NO + 2H2O (1)
 3Mg + 8HNO3 = 3 Mg(NO3)2 + 2NO + 4H2O (2) 
Ta có nNO = = 0,2 mol 
 	 n= 0,5 .2 = 1 mol 
Ta có các quá trình trao đổi electron : 
 Quá trình nhường e: Quá trình nhận e :
Số mol electron N5+ nhận là : 3*0,2 =0,6 mol
Kim loại cho bao nhiêu electron thì nhận về bấy nhiêu gốc 
Số mol HNO3 tham ra phản ứng là: 0,2+0,6=0,8<1 Vậy axit dư.
 b/Tính số mol Al ,Mg 
Gọi số mol Al ,Mg lần lượt bằng a,b mol. 
 Ta có phương trình : 
 Dung dịch A có : Mg(NO)2 0,15 mol 
 HNO3 dư 0,2 mol 
 Al(NO3)3 0,1 mol 
 [Al(NO3)3] = = 0,2 (M) 	 
[HNO3] = = 0,4 (M) 
 	 [Mg(NO3)2 ] = (M)
Bài 3: Hoà tan 2,88 gam hỗn hợp Fe , Mg bằng dung dịch HNO3 loãng dư thu được 0,9856 lít hỗn hợp khí NO , N2 ( ở 27,3 0c , 1 at ) có tỉ khối so với H2 bằng 14,75 
Viết các phương trình phản ứng có thể xảy ra
Tính khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp 
Bài giải
1. Phương trình phản ứng:
 3Mg + 8 HNO3 = 3 Mg(NO3)2 + 2NO + 4H2O 
 5Mg + 12HNO3 = 5Mg(NO3)2 + N2 + 6 H2O 
 Fe + 4HNO3 = Fe(NO3)3 + NO + 2H2O 
2.Tính khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp. 
Đặt số mol NO, N2 lần lượt là a,b mol
Ta có hệ phương trình : 
Ta được a= nNO = 0,03 mol ; b = nN= 0,01 mol 
Ta có các quá trình trao đổi electron : 
 Quá trình nhường e: Quá trình nhận e :
Số mol e do N+5 nhận : 
 3.nNO + 10 . nN= 3.0,03 + 0,01 .10 = 0,19 mol (I)
 Gọi số mol Fe , Mg bằng x ,y mol , ta có ssố mol e do Fe ,Mg nhường : 
 ne = 3x + 2y (II)
áp dụng định luật bảo toàn e ta có 
 3x + 2y = 0,19 (mol) (III)
 Mặt khác ta có : 56x + 24 y = 2,88 (g ) (IV)
Ta có hệ phương trình : 
Vậy mFe = 0,03 . 56 = 1,68 (g) 
 mMg = 0,05 . 24 = 1,2 (g) 
Bài 4 : Cho 1,35 gam hôn hơp Cu, Mg, Al tác dụng với HNO3 thu được hỗn hợp khí X gồm 0,04 mol NO và 0,01 mol NO2. 
Viết phương trình phản ứng.
Tính tổng khối lượng muối nitrat tạo thành sau phản ứng?
Bài giải
1. Các ptpư : 
2. Tính tổng khối lượng muối nitrat.
 	Quá trình nhận e :
N+5 + 3e = N+2	N+5 + 1e = N+4
 3*0,04	 1*0,01
Số mol electron N5+ nhận là : 0,12+0,01=0,13 mol
Kim loại cho bao nhiêu electron thì nhận về bấy nhiêu gốc 
	=1,35+0,13*62=9,41 gam
Bài 5 : . Hoà tan a g kim loài M trong dung dịch HNO3 2M ta thu được 16,8 lit hỗn hợp khí X (đktc) gồm 2 khí không màu, nhưng hóa nâu ngoài không khí. Tỉ khối hơi của X so với H2 là 18,5. Tính thể tích dung dịch HNO3 đã dùng biết lấy dư 25%.
Bài giải
Hỗn hợp khí X gồm 2 khí không màu, nhưng hóa nâu ngoài không khí do đó nó phải có khí NO và một khí khác là N2 hoặc N2O.
 Ta có và mol
 Mà MNO37.
áp dụng sơ đồ đường chéo cho hỗn hợp X ta có: 
 N5+ + 3e N2+ (NO)
 0,375 1,125 0,375
 2N5+ + 8e 2N+ (N2O)
 0,75 3 0,375 
số mol electron mà N5+ nhận là: 1,125 + 3 =4,125 mol 
Kim loại cho bao nhiêu electron thì cũng nhận bấy nhiêu gốc 
số mol HNO3 tham ra phản ứng là: 0,375 +0,375*2 +4,125=5,25 mol
lít
 Do lấy dư 25% nên lượng HNO3 thực tứ đem dùng là: 2,625 * 1,25 = 3,28 lít.
Bài 6: Cho m gam Fe vào dung dịch 0,4 mol HNO3 loãng. Sau phản ứng thấy dung dịch chứa 26,44 gam chất tan và khí NO duy nhất. Tính m?
Bài giải
Kim loại cho bao nhiêu electron thì nhận về bấy nhiêu gốc .
Ta có các quá trình nhận electron: 
 x 3x x	 
sô mol HNO3 tham ra phản ứng là: x+3x=4x 
Trường hợp I : HNO3 thiếu Fe dư trong dung dịch chỉ có Fe(NO3)2:
	m chất tan = =gam > 26,44 gam (loại)
Trường hợp II : HNO3 dư Fe hết trong dung dịch có Fe(NO3)3 và HNO3 dư:
Ta có mol và mol
 (loại)
Trường hợp III : Vậy cả Fe và HNO3 đều hết. Trong dung dịch có Fe(NO3)3 và Fe(NO3)2
 gam
Loại 2 : Xác định kim loại M 
Bài 1 : Hoà tan 32 gam kim loại M trong dung dịch HNO3 đặc thu được 22,4 lít NO2 ở đktc. Xác định kim loại M?
Bài giải
Ta có các quá trình trao đổi electron : 
 Quá trình nhường e: Quá trình nhận e :
Số mol e do N+5 nhận : 1*1 = 1 mol 
.
 	mà n biến thiên từ 1-3.
n
1
2
3
M
32
64
96
Vậy M là Cu.
Bài 2 : Hoà tan8,1 gam kim loại M trong dung dịch HNO3 thu được 0,3 mol NO2 và 0,2 mol NO. Xác định kim loại M?
Bài giải
Ta có các quá trình trao đổi electron : 
 Quá trình nhường e: Quá trình nhận e :
Số mol e do N+5 nhận : 3.nNO + nNO= 3.0,2 + 0,3 = 0,9 mol 
 	mà n biến thiên từ 1-3.
n
1
2
3
M
9
18
27
Vậy M là Al.
 Bài 3: Hoà tan 3,3 g hỗn hợp X gồm Fe và kim loại R ( R có hoá trị không đổi ) trong dung dịch HCl dư ,được 2,688 lít khi H2 .Nếu hoà tan 3,3 g X trên bằng dung dịch HNO3 dư được 0,896 lít hỗn hợp khí Y gồm N2O và NO có tỉ khối so với H2 là 20,25 .
 Tìm kim loại M và % khối lượng của X .
Bài giải
 Gọi số mol NO ,N2O trong hỗn hợp lần lượt là a,b mol .
 ta có hệ : 
Từ (I) vá (II) ta có a =0,01 , b= 0,03 
Gọi x,y là số mol của Fe ,R trong hỗn hợp 
Phản ứng của X với dung dịch HCl :
Quá trình nhường e : 
 Fe Fe+3 +2e 
 x 	 2x
 R R+n + ne 
 y 	 ny 
 	Số mol e nhường là : 2x + ny 
Quá trình nhận e :
 2H+ + 2e H2 
 2.0,12 0,12 
áp dụng định luật bảo toàn e ta có : 2x + ny = 0,24 (I) 
Phản ứng của X với HNO3 :
Quá trình nhường e : 
 Fe Fe+3 +3e 
 x 	 3x
 R R+n + ne 
 y 	 ny 
Số mol e nhường là : 3x + ny 
Quá trình nhận e : 
 N+5 + 3e = N+2
 3.0,03 0,03 
 2N+5 +10e = N2
 10.0,01 0,01
 Số mol e nhận là : 3.0,03 + 10.0,01 = 0,19
áp dụng định luật bảo toàn điện tích ta có : 3x + ny = 0,19 (II)
Mặt khác theo bài ra ta có : 56x + ny = 3,3 g (III) 
từ (I) ,(II) ,(III) ta được : x= 0,03 mol ; y= o,o6 mol ; M=27 ; n=3 Vậy M là Al 
 %mFe = =50,91%
 %mAl== 49,09% 
Bài 4 : (Đề ĐH Dược -2001) 
 Hỗn hợp X gồm FeS2 và MS có số mol như nhau , M là kim loại có hoá trị không đổi .Cho 6,51 gam X tác dụng hoàn toàn với lượng dư dd HNO3 đun nóng ,thu được dd a và 13,216 lít (đktc) hỗn hợp khí A2 có khối lượng là 26,34 gam gồm NO2 và NO . Thêm một lượng dư dd BaCl2 loãng vào A1 ,thấy tạo thành m1 g chất kết tủa trắng trong dd dư axit trên 
Hãy cho biết kim loại M. 
Tính giá trị khối lượng m1 .
Bài giải
 Gọi a,b là số mol của NO2 và NO trong A2 :
Ta có có hệ: 
Ta có các quá trình trao đổi e : 
Quá trình nhường e : 
 x 15x 
 x 8x
Quá trình nhận e : 
 	0,54 0,54 
 0,15 0,05 
áp dụng định luật bảo toàn e ta có : 
 15x + 8x = 0,15 + 0,54 x = 0,03 
 Mắt khác ,ta lại có : 
 120 x + (M + 32 ) x = 6,51 M = 65 
 Vậy M là Zn 
 Phản ứng tạo kết tủa :	 Ba2+ + BaSO4 
 3x 3x 
 mBaSO = ( 3.0,03).233 = 20,97 (gam)
Chương III : Thực nghiệm sư phạm
I. Mục đích thực nghiệm.
 Đánh giá khả năng giải các bài toán sử dụng phương pháp bảo toàn electron của học sinh . 
II. Phương pháp thực nghiệm.
1.Đối tượng:
 - Chọn học sinh lớp 11A6 , 11 A7 làm đối tượng thực nghiệm. 
 -Chọn 30 học sinh lợc học khá tương đương nhau .
 - Chia làm 2 nhóm thực nghiệm.
2. Cách tiến hành thực nghiệm :
 Thực nghiệm theo kiểu đối chứng .
 -Giáo viên hướng dẫn học sinh nhóm 1 cách giải bài tập theo phương pháp bảo toàn electron , nhóm 2 không hướng dẫn trước như nhóm 1.
 -Tiến hành thực nghiệm :
 * Thực nghiệm lần 1 ( kiểm tra khả năng nhận thức ): cho học sinh 2 nhóm làm các bài tập 1 , 2 , 4.
 Chấm điểm : - Phân loại giỏi ,khá trung bình , kém. 
 * Thực nghiệm lần 2 (kiểm tra độ bền kiến thức ): cho học sinh 2 nhóm làm các bài tập còn lại.
 Chấm điểm :- Phân loại giỏi ,khá , TB , kém.
III. Kết quả thực nghiệm. 
Sau khi tiến hành thực nghiệm tôi thu được kết qủa theo bảng sau : 
 *Kết quả thực nghiệm lần 1:
 Kết quả
ĐTTN 
 Giỏi
 Khá
 Trung bình 
 Yếu 
 Nhóm 1 
 42% 
 38%
 13,33%
 6,67%
 Nhóm 2
 33,33%
 26,67%
 26,67%
 13,33%
 *Kết quả thực nghiệm lần 2:
 Kết quả
ĐTTN 
 Giỏi
 Khá
 Trung bình 
 Yếu 
 Nhóm 1 
 33,33%b 
 53,33% 
 6,67% 
 6,67%
 Nhóm 2
 13,33% 
 33,33%
 26,67%
 26,67% 
IV. Đánh giá kết quả thực nghiệm. 
 Với nhóm 1 học sinh đã được hướng dẫn giải bài tập theo phương pháp bảo toàn electron nên các em tiếp thu bài nhanh hơn, kỹ năng giải bài tập nhanh hơn nên tỉ lệ % các bài đạt giỏi, khá cao hơn nhóm 2. 
	Nhờ nắm vững kiến thức về định luật bảo toàn electron và áp dụng định luật một cách thuần thục, sáng tạo, mà hiệu quả học tập và độ khắc sâu kiến thức hơn của học sinh nhóm 1 cao hơn nhóm 2 từ đó tạo hứng thú cho học sinh yêu thích môn Hóa học hơn . 
Kết luận
	Qua quá trình nghiên cứu đề tài này ,tôi thấy phương pháp luyện tập thông qua sử dụng bài tập là một trong các phương pháp quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn và góp phần nâng cao hứng thú học tập bộ môn. Tuy nhiên để rèn luyện tính suy luận củng cố kiến thức về phản ứng hoá học cho học sinh và rèn kĩ năng giải bài tập hoá học , thì việc sử dụng các bài toán có nội dung sử dụng định luật bảo toàn electron để giải sẽ có tác dụng to lớn và đặc biệt đáp ứng phần nào những khúc mắc của học sinh khi giải đề tuyển sinh vào đại học khối A ,B. Do đó là giáo viên chuyên nghành Hoá tôi thấy nên giới thiệu phương pháp bảo toàn electron một cách hệ thống cho học sinh khi giải bài tập hóa học ,bắt đầu từ lớp 11,rồi sang lớp 12 thì củng cố và nâng cao hơn ,giúp các em nâng cao kiến thức ,tạo sự say mê trong học tập và có vốn kiến thức để thi đỗ vào các trường đại học và cao đẳng.
	Trong quá trình nghiên cứu ,vì thời gian có hạn ,nên tôi chỉ nghiên cứu một phần trong các phương pháp giải bài tập hoá học ,số lượng bài tập vận dụng chưa được nhiều và không tránh khởi những thiếu sót .Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô giáo và các đồng nghiệp.
	Hiện nay tôi thấy hầu hết các giáo viên đều vận dụng kinh nghiệm giảng dạy từ bản thân trong quá trình giảng dạy, mặt khác tham khảo qua các SKKN của đồng nghiệp thì kết quả giảng dạy trong nhà trường sẽ thu được kết quả cao hơn.
	Cuối cùng tôi xin chân thành cám ơn ban giám hiệu nhà trường, sở giáo dục đào tạo đã tạo điều kiện cho tôi được thể hiện kinh nghiệm của mình trong công tác giảng dạy.
 	 Hà Nội ngày 15 tháng 04 năm 2010 
	Người thực hiện 
 	Nguyễn Thu Hằng 
Tài liệu tham khảo
1-Nguyễn Ngọc quang-Nguyễn Cương-Dương Xuân Trinh
 Lý luận dạy học hoá học-NXBGD Hà Nội-1982
2-Nguyễn Cương-Nguyễn Mạnh Dung-Nguyễn Thị Sửu
 Phương pháp dạ hoá học tập 1-NXBGD-2000
3-Nguyễn Cương-Nguyễn Mạnh Dung-Nguyễn Thị Sửu
 Phương pháp dạy hoá học tập 2-NXBGD-2000
4-Quan hán Thành
 Phân loại và phương pháp giải toán hoá vô cơ-NXB Trẻ 2000
5-Phạm Đức Bình-Lê Thị Tam-Nguyễn Hùng Phương
 Hướng dẫn giải đề thi TSĐH hoá vô cơ theo 16 chủ đề -NXBQG.TP.HCM y
6-Nguyễn Phước Hoà Tân
 Phương Pháp giải toán hoá học-NXBĐHQG.TP.HCM 2001
Mục lục
 Trang
Mở đầu ...........................................................................................................................1
I-Lý do chọn đề tài...........................................................................................................1
II-Mục đích nghiên cứu....................................................................................................2
III-Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................................2
IV-Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................................2
V-Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................3
VI-Giả thuyết khoa học....................................................................................................3
Nội dung..........................................................................................................................4
Chương I: Cơ sở phương pháp bảo toàn electron.............................................................4
Chương II: Hệ thống bài tập hoá học phổ thông giải theo phương pháp bảo toàn electron.............................................................................................................................7
Chương III: Kết quả thực nghiệm sư phạm....................................................................16
Kết luận.........................................................................................................................18
Tài liệu tham khảo.......................................................................................................19

Tài liệu đính kèm:

  • docSang kien kinh nghiem.doc