Đề kiểm tra học kỳ I môn: Ngữ văn - Lớp 6 - Đề 4

Đề kiểm tra học kỳ I môn: Ngữ văn - Lớp 6 - Đề 4

 I.Trắc nghiệm :(3 điểm ).

 Đọc kỹđoạn văn và các câu hỏi, sau đó trả lời bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đầu câu trả lời đúng nhất ở mỗi câu hỏi.

 Từ hôm đó, bác Tai , cô Mắt , cậu Chân , cậu Tay không làm gì nữa. Một ngày , hai ngày , rồi ba ngày cả bọn thấy mệt mỏi, rã rời . Cậu Chân , câu Tay không còn muốn cất mình lên để chạy nhảy, vui đùa như trước nữa ; cô Mắt thì ngày cũng như đêm lúc nào cũng lờ đờ , thấy hai mi nặng trĩu như buồn ngủ mà ngủ không được. Bác Tai trước kia hay đi nghe hò nghe hát , nghe tiếng gì cũng rõ , nay bỗng thấy lúc nào cũng ù ù như xay lúa ở trong . Cả bọn lừ đừ mệt mỏi như thế, cho đến ngày thứ bảy thì không thể chịu được nữa , đành họp nhau lại để bàn .

 (Ngữ văn 6 - tập 1)

Câu 1: Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt chính nào ?

A . Tự sự B . Lập luận C . Miêu tả D . Biểu cảm

Câu 2 : Đoạn văn trên có bao nhiêu từ láy?

A . Bốn từ B. Năm từ C. Sáu từ D. Bảy từ

 

doc 2 trang Người đăng thu10 Lượt xem 540Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kỳ I môn: Ngữ văn - Lớp 6 - Đề 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Họ và tên học sinh : 	KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ I
Môn : Ngữ Văn 6
Thời gian :90 phút
Điểm
Lời phê của thầy ( cô ) giáo:
 I.Trắc nghiệm :(3 điểm ).
 Đọc kỹđoạn văn và các câu hỏi, sau đó trả lời bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đầu câu trả lời đúng nhất ở mỗi câu hỏi.
 Từ hôm đó, bác Tai , cô Mắt , cậu Chân , cậu Tay không làm gì nữa. Một ngày , hai ngày , rồi ba ngày cả bọn thấy mệt mỏi, rã rời . Cậu Chân , câu Tay không còn muốn cất mình lên để chạy nhảy, vui đùa như trước nữa ; cô Mắt thì ngày cũng như đêm lúc nào cũng lờ đờ , thấy hai mi nặng trĩu như buồn ngủ mà ngủ không được. Bác Tai trước kia hay đi nghe hò nghe hát , nghe tiếng gì cũng rõ , nay bỗng thấy lúc nào cũng ù ù như xay lúa ở trong . Cả bọn lừ đừ mệt mỏi như thế, cho đến ngày thứ bảy thì không thể chịu được nữa , đành họp nhau lại để bàn .
 (Ngữ văn 6 - tập 1)
Câu 1: Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt chính nào ?
A . Tự sự B . Lập luận C . Miêu tả D . Biểu cảm
Câu 2 : Đoạn văn trên có bao nhiêu từ láy?
A . Bốn từ B. Năm từ C. Sáu từ D. Bảy từ 
Câu 3: Giải nghĩa từ “ lờ đờ “?
Chậm chạp , không có cảm giác
Chậm chạp , thiếu tinh nhanh
Chậm chạp , mệt mỏi
Chậm chạp không có khả năng hoạt động
Câu 4: Trong các cụm từ sau đây cụm nào là cụm danh từ ?
A. Bác Tai, cô Mắt , cậu Tay , cậu Chân
B. Lúc nào cũng lờ đờ
C. Nghe hò , nghe hát
D. Lử đử ,lừ đừ
Câu 5: Ngụ ý của đoạn văn trên là gì?
A. Nhấn mạnh vai trò của cá nhân trong tập thể
B. Nhấn mạnh vai trò quan trọng của tập thể
C. Nhấn mạnh mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể trong cộng đồng
D. Không ngụ ý gì cả
Câu 6: Đặc sắc về nghệ thuật của đoạn văn trên là gì?
A. Giọng văn tinh tế, giàu sức biểu cảm
B. Sử dụng chi tiết hoang đường kì ảo
C. Dùng từ Hán – Việt.
D. Nghệ thuật nhân hóa . 
II. Tự luận: ( 7 điểm)
Câu 1:( 2 điểm ) 
Hãy tóm tắt truyện “ Mẹ hiền dạy con” ? (khoảng 7 - 10 dòng ) 
Câu 2:( 5 điểm )
Kể môït kỉ niệm sâu sắc với thầy giáo (hay cô giáo ) của em.
 ĐÁP ÁN 
 ĐỀ KIỂM TRA KHẢO CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ I
 MÔN : NGỮ VĂN 6
I. Trắc nghiệm (3 điểm) mỗi câu đúng đạt 0,5 điểm
Câu 1: A
Câu 2: C
Câu 3: B
Câu 4: A
Câu 5: C
Câu 6: D
II. Tự luận: (7 điểm)
Câu 1:(2 điểm)
1. Yêu cầu chung: 
 a.Nội dung: Tóm tắt ngắn gọn nhưng đủ các sự việc trong truyện kể theo mạch thời gian, có 5 sự việc chính liên quan đến hai mẹ con .Từ sự việc 1 đến sự việc 5, cuối cùng là kết quả
b. Hình thức:Trình bày ngắn gọn ( từ 10- 12 dòng), chữ viết rõ , đẹp, đúng chính tả 
2. Yêu cầu cụ thể: Đảm bảo các sự việc chính sau
a). Nhà ở gần nghĩa địa, con bắt chước lăn khóc,mẹ chuyển nhà đến gần chợ ( 0.5 đ)
b).Nhà ở gần chợ, con bắt chước nô nghịch, buôn bán điên đảo, mẹ chuyển nhà đến gần trường học .Con bắt chước học tập lễ phép, mẹ vui lòng( 0.5 đ)
c)Trông thấy hàng xóm mổ lợn , con hỏi mẹ “Mổ lợn để làm gì?” .Mẹ lỡ lời, hối hận sau đó mua thịt cho con ăn. ( 0.5 đ)
d)Con đang học bỏ về nhà , mẹ cắt đứt ngay tấm vải đang dệt .
Kết quả con học hành chăm chỉ , lớn lên thành thầy Mạnh nổi danh đại hiền (mẹ hiền nổi tiếng dạy con) ( 0.5 đ) 
Câu 2 (5 điểm) 
1. Yêu cầu chung:
a. Về thể loại :Đây là đề bài kể chuyện đời thường, học sinh chọn kỉ niệm sâu sắc nhất với thầy , cô để kể. 
b. Nội dung:Có thể chọn các tiình huống sau:
- Kỉ niệm một bài giảng sâu sắc , hé cho em chân trời học vấn: khoa học ,nghệ thuật hay lịch sử  
- Kỉ niệm về một lần tham quan cùng thầy côtới một di tích ,danh lam thắng cảnh
- Kỉ niệm về một lần em đau ốm hoặc gặp trắc trở , học tập khó khăn được thầy cô giúp đỡ vượt qua khó khăn, thử thách.
- Những việc cho em nhận ra tình thầy nghĩa trường làm em không quên , giúp em tiến tới, phấn đấu để tốt hơn trong đời.
c. Hình thức : Trình bày khoa học theo yêu cầøu của bài làm văn , lời văn trong sáng giàu cảm xúc, chữ viết rõ đẹp không sai chính tả.
2. Yêu cầu cụ thể:
a. Mở bài (0.75đ)
Giới thiệu một kỉ niệm với thầy (cô)và ý nghĩa của nó đối với bản thân em
b. Thân bài
 - Tự giới thiệu về mình và quan hệ với thầy(1 đ)
- Tình huống xảy ra sự việc đã trở thành kỉ nệm (1,5đ)
 - Diễn biến sự việc, kết quả sự việc (1đ)
c. Kết bài(0.75 đ)
 Ý nghĩa của sự việc xảy ra

Tài liệu đính kèm:

  • docVan6.4.doc