Đề cương ôn tập học kỳ I – Môn học: Ngữ văn lớp 6

Đề cương ôn tập học kỳ I – Môn học: Ngữ văn lớp 6

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KỲ I – MÔN: NGỮ VĂN 6

 PHẦN VĂN BẢN

I. Truyền thuyết: (Có 5 truyện):Loại truyện dân gian kể về các nhân vậtvà sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.

* Ý nghĩa văn bản:

1. Truyện: “Con rồng, cháu Tiên”.ruyện kể về nguồn gốc con rồng cháu tiên, ngợi ca nguồn gốc cao quý của dân tộc và ý nguyện đoàn kết gắn bó của dân tộc ta.

2. “Bánh chưng, bánh giầy”.

Bánh chưng, bánh giầy là câu chuyện suy tôn tài năng, phẩm chất con người trong việc xây dựng đất nước.

3. “Thánh Gióng”.

Thánh gióng ca ngợi hình tượng người anh hùng đánh giặc tiêu biểu cho sự trổi dậy của truyền thống yêu nước, đoàn kết, tinh thần anh dũng, kiên cường của dân tộc ta.

4. “Sơn Tinh- Thủy Tinh”.

Sơn Tinh, Thủy Tinh giải tích hiện tượng mưa bão, lũ lụt xảy ra ở đồng bằng Bắc bộ thủa Vua Hùng dựng nước; đồng thời thể hiện sức mạnh, ước mơ chế ngự thiên tai, bảo vệ cuộc song của người Việt Cổ.

5. “Sự tích Hồ Gươm”.

Truyện giải thích tên gọi Hồ Hoàn Kiếm, ca ngợi cuộc kháng chiến chinh nghiã chống giặc Minh do Lê Lợi lãnh đạo đã chiến thắng vẻ vang và ý nguyện đoàn kết, khát vọng hòa bình của dân tộc ta.

 

doc 6 trang Người đăng thu10 Lượt xem 707Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập học kỳ I – Môn học: Ngữ văn lớp 6", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KỲ I – MÔN: NGỮ VĂN 6
 PHẦN VĂN BẢN
I. Truyền thuyết: (Có 5 truyện):Loại truyện dân gian kể về các nhân vậtvà sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.
* Ý nghĩa văn bản:
1. Truyện: “Con rồng, cháu Tiên”.ruyện kể về nguồn gốc con rồng cháu tiên, ngợi ca nguồn gốc cao quý của dân tộc và ý nguyện đoàn kết gắn bó của dân tộc ta.
2. “Bánh chưng, bánh giầy”.
Bánh chưng, bánh giầy là câu chuyện suy tôn tài năng, phẩm chất con người trong việc xây dựng đất nước.
3. “Thánh Gióng”.
Thánh gióng ca ngợi hình tượng người anh hùng đánh giặc tiêu biểu cho sự trổi dậy của truyền thống yêu nước, đoàn kết, tinh thần anh dũng, kiên cường của dân tộc ta.
4. “Sơn Tinh- Thủy Tinh”.
Sơn Tinh, Thủy Tinh giải tích hiện tượng mưa bão, lũ lụt xảy ra ở đồng bằng Bắc bộ thủa Vua Hùng dựng nước; đồng thời thể hiện sức mạnh, ước mơ chế ngự thiên tai, bảo vệ cuộc song của người Việt Cổ.
5. “Sự tích Hồ Gươm”.
Truyện giải thích tên gọi Hồ Hoàn Kiếm, ca ngợi cuộc kháng chiến chinh nghiã chống giặc Minh do Lê Lợi lãnh đạo đã chiến thắng vẻ vang và ý nguyện đoàn kết, khát vọng hòa bình của dân tộc ta.
II. Cổ tích (Có 5 truyện):
Truyện cổ tích: Loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc:
- Nhân vật bất hạnh (như: Người mồ côi, người con riêng, người có hình dạng xấu xí);
- Nhân vật dũng sĩ và nhân vật có tai nang kì lạ;
- Nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch;
- Nhân vật là động vật (con vật biết nói năng, hoạt động, tính cách như con người).
Truyện cổ tích thường có yếu tố hoang đường, thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu, sự công bằng đối với sự bất công.
* Ý nghĩa văn bản:
1. “Sọ dừa”.
- Lòng nhân ái đối với người bất hạnh, phẩm chất bên trọng tạo nên giấ trị đáng quý của con người.
- Truyện thể hiện ước mơ đổi đời, hạnh phúc của con người lao động xưa.
2. “Thạch Sanh”.
Thạch sanh thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân vê su chiến thắng của con người chính nghĩa, lương thiện.
3. “Em bé thông minh”.
- Truyện đề cao trí khôn dân gian, kinh nghiệm đời sống dân gian.
- Tạo ra tiếng cười.
4. “Cây bút thần” (Truyện cổ tích Trung Quốc).
- Truyện khẳng định tài năng, nghệ thuật chân chính phải thuộc về nhân dân, phục vụ nhân dân, chống lại kẻ ác.
- Truyện thể hiện ước mơ và niềm tin của nhân dân về công lý xã hội và những khả năng kì diệu của con người.
5. “Ông lão đánh cá và con Cá vàng” (Truyện cổ tích của A.Pu-Skin, Nga).
Truyện ca ngợi lòng biết ơn đối với những người nhân hậu và nêu bài học đích đáng cho những kẻ tham lam, bội bạc.
III. Truyện ngụ ngôn (4 truyện).
Là loại truyện kể , bằng văn xuôi hoặc văn vần , mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió , kín đáo chuyện con người , nhằm khuyên nhủ ,răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống .
1. “Ếch ngồi đáy giếng”: Ngụ ý phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp mà lại hoanh hoang, đồng thời khuyên nhủ chúng ta phải mở rộng tầm hiểu biết, không chủ quan kiêu ngạo.
2. “Thầy bói xem voi”: Truyện khuyên nhủ con người khi tìm hiểu về một sự vật, sự việc nào đó thì phải xem xét nó một cách toàn diện.
3. “Đeo nhạc cho mèo”.
- Ý nghĩa viễn vông sẻ không thay đổi được thực tế.
- phản ánh hiện thực về những “Việc làng” viễn vông, hảo huyền trong xã hội cũ.
- Sự phức tạp của con người trong đời sống xã hội cũ: Kẻ đạo đức giả, kẻ khoe khoang, kẻ hèn nhát
4. “Chân, tay, tai, mắt, miệng”: Truyện nêu bài học về vai trò của mỗi thành viên trong cộng đồng. Vì vậy, mỗi thành viên không thể sống đơn độc, tách biệt, mà cần phải đoàn kết, nương tựa, gắn bó vào nhau để cùng tồn tại và phát triển.
IV. Truyện cười (2 truyện):
Định nghĩa: Loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư, tật xấu trong xã hội.
1. “Treo biển”: Truyện tạo tiếng cười hài hước, vui vẻ, phê phán những hành động thiếu chủ kiến và nêu lên bài học về sự cần thiết phải biết tiếp thu và có chọn lọc ý kiến của người khác.
2. “Lợn cưới, Áo mới”: Truyện chế giễu, phê phán những người có tính hay kheo của, một tính xấu khá biến trong xã hội.
* Chỉ ra những điểm giống nhau và khác nhau giữa truyền thuyết với truyện cổ tích:
- Giống nhau: Đều có những yếu tố hoang đường, kỳ ảo; đều có mô típ như nguồn gốc ra đời kì lạ và tài năng phi thường của nhân vật chính
- Khác nhau: Nếu như truyền thuyết kể về các nhân vật, sự kiện lịch sử và cách đánh giá của nhân dân về các nhân vật, sự kiện đó thì truyện cổ tích kể về cuộc đời các loài nhân vật nhất định (Người mồ côi, người có tài năng kì lạ) và thể hiện niềm tin, mơ ước của nhân dân về công lý xã hội.
- Truyền thuyết được cả người kể và người nghe tin là những câu chuyện có thật (mặc dù trong đó có những chi tiết tượng tượng kì ảo); còn truyện cổ tích được cả người kể lẫn người nghe coi là những câu chuyện không có thật (mặc dù trong đó có những yếu tố thực tế).
* Chỉ ra những điểm giống nhau và khác nhau giữa truyện ngụ ngôn với truyện cười:
- Giống nhau: Đều có chi tiết gây cười, tình huống bất ngờ.
- Khác nhau: Nếu như mục đích của truyện ngụ ngôn là khuyên nhủ, răn dạy người ta một bài học thì mục đích của truyện cười là mua vui hoặc phê phán, chế giễu những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống.
V. Văn học trung đại:
1. Con hổ có nghĩa:
Ý nghĩa văn bản: Truyện đề cao giá trị đạo làm người: Con vật còn có nghĩa nghĩa huống chi là con người.
2. Mẹ hiền dạy con:
- Truyện nêu cao tác dụng của môi trường sống đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ.
- Vai trò của bà mẹ trong việc dạy dỗ con nên người.
3. Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng.
- Truyện ngợi ca vị thái y Lệnh, không những giỏi về chuyên môn mà còn có tấm lòng nhân đức, thương xót người bệnh.
- Câu chuyện là bài học về y đức cho những người làm nghề y hôm nay và mai sau.
PHẦN TIẾNG VIỆT
I. Từ là gì?
- Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu.
- Từ đơn là từ chỉ có một tiếng, VD: Bàn, ghế, tủ, sách
- Từ phức là từ có 2 tiếng trở lên, từ phức gồm có:
+ Từ ghép: Ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa, VD: Bàn ghế, bánh chưng
Cấu tạo từ
Cấu tạo từ
+ Từ láy: Có quan hệ láy âm giữa các tiếng với nhau, VD: ầm ầm, sạch sàng sanh, trồng trọt
Mô hình
Từ phức 
Từ đơn 
Từ láy 
Từ ghép 
II. Từ thuần việt và từ mượn:
1. Từ thuần việt là những từ do nhân dân ta tự sáng tạo ra.
2. Từ mượn: Dùng nhiều từ của tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tượng, đặc điểm mà tiếng việt chưa có từ thật thích hợp.
- Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong tiếng việt là từ mượn tiếng Hán (gồm từ gốc Hán và từ Hán việt).
- Mượn từ của một số ngôn ngữ khác Ấn – Âu.
3. Nguyên tắc mượn từ: Là một cách làm giàu tiếng Việt, bảo vệ sự trong sáng của ngôn ngữ dân tộc, không sử dụng từ nước ngoài một cáh tùy tiện.
Phân loại theo nguồn gốc
Mô hình: 
Từ thuần việt 
Từ mượn 
Từ mượn 
Tiếng hán 
Từ mượn 
Các ngôn từ khác 
Từ gốc hán
Từ hán việt 
III. Nghĩa của từ:
1. Nghĩa của từ là nội dung mà từ biểu thị.
2. Các giải thích nghĩa của từ: 2 cách.
- Trình bày khái niệm mà từ biểu thị, VD: Tập quán: là thói quen của.
- Đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích.
Ví dụ: Lẫm liệt: Hùng dũng, oai nghiêm.
Nao núng: Lung lay không vững lòng nay ở mình nữa.
IV. Lỗi dùng từ:
- Lỗi lặp từ.
- Chữa lỗi lẫn lộn các từ gần âm.
- Chữa lỗi dùng từ không đúng nghĩa.
V. Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ:
1. Từ có thể có một nghĩa hay nhiều nghĩa.
2. Từ nhiều nghĩa là kết quả của hiện tượng chuyển nghĩa.
- Nghĩa gốc: Là nghĩa xuất hiện từ đầu, làm cơ sở để hình thành các nghĩa khác.
- Nghĩa chuyển là nghĩa được hình thành trên cơ sở của nghĩa gốc.
Ví dụ: Mũi, chân, mắt, đầu
IV. Từ loại và cụm từ.
Danh từ: Là những từ chỉ người, vật, hiện tượng, khái niệm
Mô hình danh từ:
Danh từ
Danh từ chỉ sự vật 
Danh từ chỉ đơn vị 
Danh từ chung
Đơn vị tự nhiên 
Danh từ riêng
Đơn vị quy ước 
Chính xác 
Ước chừng 
- Danh từ chung và danh từ riêng. ( Quy tắc viết hoa ) ghi nhớ sgk T-109
- Cụm danh từ:
Mô hình cụm danh từ:
Phần trước
Phần trung tâm
Phần sau
T2
T1
T1
T2
S1
S2
Số từ và lượng từ
* Số từ: Chỉ số lượng, số thứ tự của sự vật.
Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ, khi biểu thị số thứ tự số từ đứng sau danh từ.
* Lượng từ: Chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.
Lượng từ được chia thành hai nhóm: Lượng từ chỉ ý nghĩa toàn thể và lượng chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối.
Phân biệt số từ và lượng từ:
- Số từ chỉ số lượng cụ thể và số thứ tự (một, hai, ba, bốn, nhất, nhì)
- Lượng từ chỉ lượng ít hay nhiều (không cụ thể: Những, mấy, tất cả, dăm, và)
* Chỉ từ:
- Chỉ từ là những từ dùng để trỏ sự vật, nhằm xác định vị trí (định vị) của sự vật trong không gian hoặc thời gian.
- Hoạt động của chỉ từ trong câu:
+ Làm phụ từ S2 ở sau trung tâm cụm danh từ.
+ Làm chủ ngữ hoặc trạng ngữ trong câu.
* Động từ:
- Động từ là những từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật.
- Động từ thường kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy để tạo thành cụm động từ.
- Chức vụ ngữ pháp của động từ:
+ Động từ có thể được dùng với chức vụ vị ngữ.
+ Chức vụ điển hình của động từ là chủ ngữ. Tròng trường hợp này, động từ thường mất hết khả năng kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, hãy
* Cụm động từ: Ghi nhớ SGK
* Tính từ và cụm tính từ
- Tính từ là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hành động, trạng thái.
- Các loại tính từ: Tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đối, tính từ chỉ đặc điểm tương đối.
- Tính từ và cụm tính từ có thể làm vị ngữ, chủ ngữ trong câu. Khả năng làm vị ngữ của tính từ hạn chế hơn động từ.
- Cụm tính từ ở dạng đầy đủ nhất gồm 3 phần:
+ Phụ ngữ ở phần trước;
+ Phần trung tâm;
+ Phần sau.
TẬP LÀM VĂN
Dàn bài của bài văn tự sự gồm có 3 phần:
Mở bài: Giới thiệu chung về nhân vật và sự kiện;
Thân bài: Kể, diễn của sự việc;
Kết bài: Kết cục của sự việc.

Tài liệu đính kèm:

  • docĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KỲ I - Ngữ văn 6.doc