1.Kiến thức:
- Hs nhận ra vẻ đẹp của các họa tiết dân tộc.
- Hs nắm được phương pháp chép một họa tiết
2. Kỹ năng:
- Hs chép được một vài họa tiết dân tộc gần giống mẫu và vẽ màu theo ý thích.
3. Thái độ:
- Hs có nhận thức đúng đắn về nghệ thuật trang trí, tạo ra sản phẩm đẹp để trang trí.
Tuần:1 - Tiết: 1 Ngày soạn: 18/8/2009 Ngày dạy: BÀI 1: Vẽ trang trí CHÉP HỌA TIẾT TRANG TRÍ DÂN TỘC MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1.Kiến thức: - Hs nhận ra vẻ đẹp của các họa tiết dân tộc. - Hs nắm được phương pháp chép một họa tiết 2. Kỹ năng: - Hs chép được một vài họa tiết dân tộc gần giống mẫu và vẽ màu theo ý thích. 3. Thái độ: - Hs có nhận thức đúng đắn về nghệ thuật trang trí, tạo ra sản phẩm đẹp để trang trí. II. PHƯƠNG PHÁP DẠY-HỌC: Trực quan, vấn đáp, luyện tập. III. PHƯƠNG TIỆN DẠY-HỌC: 1.Chuẩn bị của giáo viên: - Phóng to một số họa tiết dân tộc - Sưu tầm một số đồ vật có họa tiết dân tộc như: khăn, áo, túi xách. - Tranh minh hoạ cách chép họa tiết trang trí. 2. Chuẩn bị của học sinh: - Sưu tầm một số tranh, ảnh, mẫu thật, có trang trí. - Đồ dùng học tập ( bút, vở ). IV. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC: Ổn định tổ chức: Kiểm tra bài cũ: Bài mới không kiểm tra Giảng bài mới: Giới thiệu bài: Nói đến MT là nói đến cái đẹp, cách làm đẹp. Người ta sống không thể không quan tâm đến cái đẹp, cách làm đẹp. Xã hội càng phát triển, những đường nét trang trí đòi hỏi phải đẹp, sáng tạo và mang giá trị ng/thuật cao. Những họa tiết trang trí mà ngày xưa những nghệ nhân, cha ông ta đã thể hiện trãi qua năm tháng nó đã trở thành nét đặc trưng trong nghệ thuật trang trí của dân tộc và được gọi là họa tiết trang trí dân tộc. Vậy nó là những họa tiết như thế nào, cách vẽ ra sao, chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay. ** Hoạt động 1: Quan sát nhận xét: *Hoạt động của giáo viên *Hoạt động của học sinh *Nội dung ghi bảng - Gv nói sơ lược về nguồn gốc của những họa tiết trang trí dân tộc. - Lắng nghe và tìm hiểu. I. Quan sát- nhận xét: - Giới thiệu 1số hoạ tiết trang trí ở những công trình k/ trúc( đình, chùa,.. ) - Lắng nghe và liên tưởng đến. - Gv treo tranh một số hoạ tiết trang trí dân tộc, gợi ý cho Hs tìm hiểu: + Tên họa tiết? + Hình dáng chung của họa tiết? + Bố cục? + Đường nét họa tiết?( mềm mại, ) - Quan sát tranh, lắng nghe câu hỏi và trả lời. - Gv nhận xét, củng cố. - Quan sát và lắng nghe. - Gv giới thiệu một số đồ vật có trang trí những họa tiết đẹp và rút ra cách sử dụng họa tiết. - Quan sát và tham khảo các họa tiết. - Tóm tắt sự đa dạng và ứng dụng của họa tiết trang trí dân tộc - Lắng nghe. ** Hoạt động 2: Cách chép hoạ tiết trang trí: *Hoạt động của giáo viên *Hoạt động của học sinh *Nội dung ghi bảng - Gv giới thiệu một số hoạ tiết đẹp, đơn giản có thể chép. - Chú ý quan sát và tham khảo các họa tiết. II. Cách chép họa tiết dân tộc: - Gv hướng dẫn Hs cách quy các họa tiết vào những hình cơ bản ( vuông, tròn, tam giác,) Vd: - Chú ý cách quy các hoạ tiết vào những hình cơ bản. - Vẽ phác chu vi hình dáng. - Kẻ trục,vẽ phác nét chính - Gv treo tranh hướng dẫn cách chép hoạ tiết và phân tích, hướng dẫn thêm: + Vẽ phác chu vi ( hình vuông, tròn,..) + Vẽ phác mảng chính + Vẽ chi tiết cho giống mẫu + Vẽ màu theo ý thích - Quan sát tranh, lắng nghe, ghi nhớ cách chép. - Vẽ chi tiết cho giống mẫu. - Vẽ màu. - Gv giới thiệu thêm về cách chép một số hoạ tiết khác. - Quan sát và tham khảo thêm. - Yêu cầu Hs nhắc lại các bước thực hiện chép họa tiết trang trí dân tộc. - Nhắc lại tiến trình thực hiện. - Gv nhận xét, củng cố. - Lưu ý. ** Hoạt động 3: Thực hành *Hoạt động của giáo viên *Hoạt động của học sinh *Nội dung ghi bảng - Gv bao quát lớp, theo dõi, hướng dẫn Hs làm bài: - Thực hành nghiêm túc theo sự hướng dẫn. III. Thực hành: - Gv giao nhiệm vụ cho Hs: + Tự chọn một trong những họa tiết sgk để chép. - Tự chọn họa tiết và vẽ. - Chọn và chép một họa tiết trang trí dân tộc. + Chú ý bố cục cân đối trong khuôn khổ tờ giấy. + Thực hiện đúng phương pháp đã học * Lưu ý: mỗi họa tiết thì phải có cách trang trí phù hợp. - Chú ý. ** Hoạt động 4: Đánh giá kết quả học tập *Hoạt động của giáo viên *Hoạt động của học sinh *Nội dung ghi bảng - Gv cho từng nhóm lên trình bày, có sự bổ sung của các nhóm khác. - Các nhóm trao đổi về bài làm và chọn bài để nhận xét -Gv hướng dẫn hs nhận xét đánh giá + Về hình họa tiết. + Về đường nét. + Về màu sắc. - Nhận xét, đánh giá bài theo gợi ý, rút kinh nghiệm. - Gv nhận xét bài, động viên khuyến khích Hs có cách trang trí mới lạ. - Lắng nghe - Nhận xét tinh thần học tập của lớp, nhận xét tiết học. - Chú ý 4. Dặn dò- kết thúc: -Hoàn thành bài. - Chuẩn bị cho bài sau: Bài 2: Thường thức mĩ thuật SƠ LƯỢC VỀ MĨ THUẬT VIỆT NAM THỜI KÌ CỔ ĐẠI + Sưu tầm tranh, ảnh, bài viết về MTVN thời kì cổ đại. + Đọc trước bài và chuẩn bị một số nội dung câu hỏi sgk. * Ghi chú: Tuần:2 - Tiết: 2 Ngày soạn: 25/8/2009 Ngày dạy: BÀI 2: Thường thức mĩ thuật SƠ LƯỢC VỀ MĨ THUẬT VIỆT NAM THỜI KÌ CỔ ĐẠI MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1.Kiến thức: - Hiểu thêm về giá trị thẩm mĩ của người Việt cổ thông qua các sản phẩm mĩ thuật. - Hs hiểu khái quát về MTVN thời kì cổ đại. 2. Kỹ năng: - Hs khai thác được nội dung và hình thức thể hiện của các sản phẩm MT thời kì cổ đại 3. Thái độ: - Hs biết trân trọng những giá trị nghệ thuật của cha ông để lại và có ý thức bảo vệ các di sản, di tích lịch sử văn hoá của quê hương. II. PHƯƠNG PHÁP DẠY-HỌC: Trực quan, vấn đáp, gợi mở, thuyết trình. III. PHƯƠNG TIỆN DẠY-HỌC: 1.Chuẩn bị của giáo viên: - Một số ảnh về các sản phẩm MT thời kì cổ đại ( ĐDDH MT6 ) - Sưu tầm ảnh, bài viết liên quan tới nôi dung bài học. 2. Chuẩn bị của học sinh: - Sưu tầm các bài viết, tranh, ảnh liên quan tới MTVN thời kì cổ đại. IV. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC: 1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra bài cũ: Thu một số bài của Hs và tiến hành nhận xét đánh giá: + Về hình dáng hoạ tiết. + Về màu sắc Giảng bài mới: Giới thiệu bài: - Đất nước ta có truyền thống nối tiếp và phát triển qua nhiều thế hệ từ thời sơ khai. Cùng với sự phát triển đó, nền mĩ thuật của nước ta cũng ra đời, tồn tại và phát triển. Không biết từ khi nào, nhưng các nhà khảo cổ học đã tìm thấy những dấu hiệu, những dụng cụ đầu tiên từ thời đồ đá, đồ đồng, tuy một số đồ vật đã bị hư hỏng nhiều qua năm tháng nhưng chúng ta cũng biết đến những giá trị nghệ thuật của nó. Để hiểu thêm về nền mĩ thuật thời kì nguyên thuỷ, chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay. ** Hoạt động 1: Tìm hiểu vài nét về bối cảnh lịch sử *Hoạt động của giáo viên *Hoạt động của HS *Nội dung ghi bảng -Gv đặt số câu hỏi gợi ý về bối cảnh lịch sử: + Em biết gì về thời kì đồ đá trong lịch sử Việt Nam? + Cuộc sống của người nguyên thuỷ? + Thời kì đồ đá được chia làm mấy giai đoạn? - Hs lắng nghe, tìm hiểu và trả lời theo ý hiểu I. Vài nét về bối cảnh lịch sử: 1. Thời kì đồ đá: - Thời đồ đá cũ. - Thời đồ đá mới. 2. Thời đại đồ đồng: - Thời kì Phùng Nguyên - Thời kì đồng Đậu + Em biết gì về thời kì đồ đồng? + Thời kì đồ đồng được chia làm mấy g/đoạn?g/đoạn phát triển mạnh nhất? - Thời kì Gò Mun - Thời kì Đông Sơn - Gv nhận xét, củng cố, bổ sung vài nét về lịch sử phát triển thời kì này và nhân mạnh: Việt Nam là cái nôi của loài người, có sự phát triển liên tục qua nhiều thế kỉ. - Lắng nghe. => Việt Nam là một trong những cái nôi của loài người, có sự phát triển liên tục qua nhiều thế kỉ. * Chuyển ý: Cùng với sự phát triển về đời sống thì mĩ thuật cùng phát triển, vậy nền mĩ thuật ấy phát triển thế nào, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua phần II. ** Hoạt động 2: Tìm hiểu sơ lược về mĩ thuật Việt Nam thời kì cổ đại *Hoạt động của giáo viên *Hoạt động của HS *Nội dung ghi bảng * Nghệ thuật đồ đá: - Hướng dẫn Hs tìm hiểu hình mặt người khắc trên đá. - Hướng dẫn Hs quan sát nhóm hình mặt người trên vách hang Đồng Nội. + Các nét khắc hình mặt người có giống nhau không? + Các nét khắc đó như thế nào? - Quan sát hình mặt người trên đá. - Quan sát nhóm hình mặt người trên vách hang và trả lời theo ý hiểu. II. Sơ lược về MTVN thời kì cổ đại: 1. Hình mặt người trên vách hang Đồng Nội: - Là dấu ấn đầu tiên của nghệ thuật đồ đá. - Vị trí: khắc gần cửa hang, độ cao từ 1,5 ->1,75m. - Gv phân tích các nét khắc: + Phân biệt nam, nữ qua nét khắc. + Ý nghĩa các sừng cong. + Vị trí hình vẽ + Về nghệ thuật diễn tả. - Quan sát và lắng nghe. - Có thể phân biệt nam, nữ qua nét mặt và kích thước. - Nghệ thuật diễn tả: các hình được khắc sâu tới 2cm, được diễn tả với góc nhìn chính diện, đường nét dứt khoát, rõ ràng, * Hướng dẫn Hs tìm hiểu vài nét về MT đồ đồng: - Lắng nghe các câu hỏi gợi ý và trả lời theo hướng: 2. Vài nét về mĩ thuật thời kì đồ đồng: - Gợi ý để Hs tìm hiểu: + Những đồ dùng, dụng cụ nào phổ biến ở thời kì đồ đồng? + Các hoa văn trang trí thường gặp? + Tác phẩm tiêu biểu của nghệ thuật đồ đồng? + Phân tích nét đẹp, độc đáo trên trống đồng Đông Sơn? + Dao, rìu, xoong, + Hoa văn sóng nước, hình chữ S, + Trống đồng ĐS + Đẹp cả về tạo dáng và trang trí. - Trống đồng Đông Sơn và ng/thuật trang trí trên trống được coi là đẹp nhất trong các trống được tìm thấy ở Việt Nam. Trống đồng ĐS đẹp về tạo dáng và được tôn thêm bởi ng/thuật chạm khắc trang trí tinh xảo. Hình ảnh con người được - Gv kết luận: diễn tả rất sống động. + Đặc điểm quan trọng của ng/thuật Đông Sơn là hình ảnh con người chiếm vị trí chủ đạo trong thế giới ... là 2 cách pha màu. Khi vẽ cĩ thể: * Lấy 2 hay 3 màu pha trộn với nhau ở bảng pha màu rồi vẽ vào những chỗ đã định * Lấy 2, 3 màu vễ chồng nên nhau để dược màu như ý muốn Cách pha màu thứ nhất thuận tiện hơn. Cách pha màu thứ hai nên dành cho hoạ sĩ GV giới thiệu (bằng hình ảnh) để HS biết tên gọi một số màu và cách dùng: - Màu bổ túc + Cặp màu bổ túc: Đỏ - Lục Vàng - Tím Da cam - Lam + Cặp màu bổ túc đứng cạnh nhau sẽ tơn nhau lên, tạo cho nhau rực rỡ. + Cặp màu bổ túc thường dùng trang trí quảng cáo, bao bì . - Màu tương phản: + Các cặp màu tương phản: Đỏ - Vàng Đỏ - Ttắng Vàng - Lục + Cặp màu tương phản cạnh nhau sẽ làm cho nhau rõ ràng, nổi bật + Cặp màu tương phản thường dùng để kẻ, cắt khẩu hiệu - Màu nĩng: + Màu nĩng: Đỏ, Vàng, Da cam + màu nĩng (màu của lửa): tạo cảm giác ấm, nĩng. - Màu lạnh: + Màu lạnh: Lam, Lục, Tím + Màu lạnh tạo camt giác mát, dịu GV giới thiệu qua hình ảnh thật hoặc các hình trong SGK để HS nhận ra một số loại màu và cách dùng: Màu bột: + Thế nào là màu bột? * Màu bột là màu ở dạng bột, khơ. Khi vẽ, ngồi việc pha với nước, ta cịn phải pha với keo, hồ kết dính. * Màu đã pha với keo, đựng vào lọ, hộp. Khi vẽ, ta phải pha với nước sạch. + Cách vẽ màu bột : *Pha màu xong được màu như ý rồi vẽ vào hình đã định *Pha qua snhiều màu với nhau hoặc vẽ chồng nhiều lần màu sẽ khơng trong. *Màu bột cĩ thể vẽ trên gỗ, giấy, vải - Màu nước: +Thế nào là màu nước ? Là màu đã pha với keo, đựng vào trong tuýp hoặc trong hộp cĩ các ngăn. Khi vẽ, phải pha với nước sạch + Cách vẽ: *Pha màu với nước xong vẽ nên giấy *Cĩ thể pha hai màu lên nền giấy, lụa. *Màu nước trong, các lớp mỏng thường tan vào nhau, khơng cĩ ranh giới rõ ràng như màu bột. - Sáp màu: Màu đã chế, ở dạng thỏi, vẽ trên giấy. Màu tươi sáng - Bút dạ: Màu ở dạng nước chứa trong ống phớt, ngịi dạ mềm. Màu đam tươi. - Chì màu: Chì cĩ màu tươi, mềm - GV đưa 1 số ảnh, tranh hoặc bài trang trí và yêu cầu HS tìm ra các màu cơ bản, màu bổ túc, màu nĩng. - GV yêu cầu HS gọi tên một số màu ở tranh ảnh Làm bài tập SGK. Chuẩn bị bài sau -HS quan sát tranh và tra lời câu hỏi của GV - HS quan sát và lắng nghe - Hs lắng nghe thuyết trình HS lắng nghe, quan sát sự hướng dẫn của GV HS quan sát cách pha màu do GV hướng dẫn HS lắng nghe, quan sát và ghi bài đầy đủ HS quan sát và trả lời HS quan sát cách làm do GV hướng dẫn HS lắng nghe, quan sát sự hướng dẫn của GV HS trả lời câu hỏi HS trả lời câu hỏi HS lắng nghe, ghi bài đầy đủ Thứ, ngày ..thángnăm. TUẦN 11 - TIẾT 11 BÀI 11: VẼ TRANG TRÍ MÀU SẮC TRONG TRANG TRÍ I/ Mục tiêu bài học Học sinh hiểu được tác dụng của màu sắc đối với cuộc sống. Học sinh phân biệt được cách sử dụng màu sắc HS làm được bài trang trí bằng màu sắc hoặc xé dán giấy màu. II/ Chuẩn bị ảnh màu của cỏ cây, hoa lá Hình trang trí ở sách báo, nhà ở, y phục Một vài đồ vật trang trí: lọ, khăn, mũ , túi - Phương pháp dạy học HS quan sát hình minh hoạ, phát hiện những hình ảnh cĩ liên quan đến màu sắc trong trang trí ứng dụng GV sử dụng phương pháp đàm thoại, vấn đáp, trực quan. III/ Tiến trình dạy học Nội dung HĐ của giáo viên HĐ của học sinh 1. Ổn định - Kiểm tra sĩ số, nhắc HS chuẩn bị giấy, chì, màu và đồ dùng chuẩn bị làm bài kiểm tra. - Chuẩn bị đồ dùng. 2. Kiểm tra bài cũ (?) - Nhận xét, cho điểm Gọi 1,2 hs lên bảng trả lời 3. Bài mới Hoạt động 1: Hướng dẫn HS quan sát, nhận xét Hoạt động 2: Hướng dẫn HS thực hành Hoạt động 3: Đánh giá kết quả học tập 4. Bài tập về nhà - Ghi đầu bài : “MÀU SẮC TRONG TRANG TRÍ” - GV cho HS xem một số hình ảnh về thiên nhiên để HS thấy sự phong phú của màu sắc. - GV cho HS xem một số tranh, ấn phẩm, đồ vật để thấy cách sử dụng màu. - GV gợi ý để HS trả lời bằng sự hiểu biết của mình về màu sắc. (?) Em cĩ sự nhận xét gì về sắc màu ở : Trang trí ấn lốt (sách, báo, tạp chí), Trang trí kiến trúc (nhà và cac cơng trình cơng cộng), trang trí y phục, gốm, sành sứ - GV cho HS xem các bài vẽ màu và nêu lên cách sử dụng màu ở các bài trang trí, hình vuơng, hình trịn và tranh phiên bản - GV cho HS làm bài tập theo 2 cách: + Cách 1: Photocopy các bài trang trí hình vuơng, hình trịn rồi cho hS to màu theo ý thích. + Cách 2: Cho HS chuẩn bị giấy màu thủ cơng và giấy làm nền rồi xé dán thành tranh. - HS lớp 6 sử dụng màu vẫn cịn tự do vì vậy GV nên hướng dẫn cụ thể: + Tìm màu nền (là màu nĩng hay màu lạnh) + Tìm màu khác nhau ở các hoạ tiết và màu nền làm bài trang trí hợp lý. - GV treo, dán các bài vẽ của HS và gợi ý để các em nhận xét. - Với các bài xé dán HS làm chưa xong ở lớp, GV cho HS làm tiếp ở nhà. Làm tiếp bài tập ở trên lớp. Quan sát sắc màu sắc của cỏ cây, hoa lá Quan sát màu sắc ở các đồ vật và tập nhận xét. Chuẩn bị bài sau -HS quan sát tranh của GV đưa ra - HS quan sát và trả lời câu hỏi HS lắng nghe, quan sát sự hướng dẫn của GV HS quan sát cách pha màu do GV hướng dẫn Thứ, ngày ..thángnăm. s TUẦN 12 - TIẾT 12 BÀI 12: THƯỜNG THỨC MĨ THUẬT MỘT SỐ CƠNG TRÌNH TIÊU BIỂU CỦA MĨ THUẬT THỜI LÝ I/ Mục tiêu bài học Học sinh hiểu biết thêm về nghệ thuật . Học sinh sẽ nhận thức đầy đủ hơn vẻ đẹp của một số cơng trình sản phâmt mỹ thuật của thời Lý thơng qua đặc điểm và hình thức nghệ thuật. II/ Chuẩn bị Sưu tầm tranh, ảnh về các cơng trình, tác phẩm mĩ thuật Phĩng to một số hình ảnh hoặc chi tiết để giới thiệu rõ hơn . - Phương pháp dạy học GV sử dụng phương pháp thuyết trình, minh hoạ, vấn đáp. III/ Tiến trình dạy học Nội dung HĐ của giáo viên HĐ của học sinh 1. Ổn định - Kiểm tra sĩ số, ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ (?) - Nhận xét, cho điểm Gọi 1,2 hs lên bảng trả lời 3. Bài mới Hoạt động 1: Tìm hiểu cơng trình kiến trúc : Chùa Một Cột (Hà Nội) Hoạt động 2: Tìm hiểu tác phẩm điêu khắc: tượng A-di-đà (chùa Phạt Tích – Bắc Ninh) Hoạt động 3: Tìm hiểu nghệ thuật trang trí : Con Rồng thời Lý Hoạt động 4: Tìm hiểu nghệ thuật gốm thời Lý Hoạt động 5 Đánh giá kết quả học tập 4. Bài tập về nhà - Ghi đầu bài : “MỘT SỐ CƠNG TRÌNH TIÊU BIỂU CỦA MĨ THUẬT THỜI LÝ ” - GV nhắc lại một số đặc điểm của MT thời Lý . - Giới thiệu bài: + Trong hai thế kỉ, dưới vương triều nhà Lý, nhà nước đại Việt bước vào thời kì phong kiến hùng mạnh. Nhiều ngơi chùa lớn được xây dựng đặc biệt là ở vùng Kinh Bắc quê hương của các vị vua nhà Lý. + Kiến trúc cung đình, kiến trúc Phật giáo phát triển đã tạo điều kiện cho nghệ thuật điêu khắc , trang trí thời kì này cũng phát triển theo. - GV trình bày và nhấn mạnh một số nội dung sau: + Chùa một cột (cịn gọi là Diên Hựu tự) được xây dựng năm 1049, là một trong những cơng trình tiêu biểu của kinh thành Thăng Long. + Ngơi chùa nằm ở Thủ đơ Hà Nội đã được trùng tu nhiều lần. Ngơi chùa hiện nay khơng cịn như cũ nhưng vẫn giữ nguyên được kiến trúc ban đầu. + ý nghĩa của hình dáng ngơi chùa: Xuất phát từ một mơ ước mong muốn của Hồng tử nối nghiệp và giấc mơ gặp Quan Thế Âm Bồ Táthiện trên đài sen của vua Lý Thái Tơng. Do đĩ chùa cĩ kiến trúc độc đáo là hình bơng hoa sen nở trong cĩ tượng Quan Âm tượng trưung cho Phật trên tồ sen. * Kết luận: Chùa một cột cho thấy vị trí tưởng tượng bay bổng ủa các nghệ nhân thời Lý, đồng thời là một cơng trình kiến trúc độc đáo, đầy tính sáng tạo và đạm đà bản sắc dân tộc Việt Nam. - Pho tượng được tạc từ khối đá nguyên xanh xám, là tác phẩm điêu khắc xuất sắc của nghệ thuật thời Lý nĩi riêng và của nền nghệ thuật dân tộc nĩi chung. - Pho tượng chia làm 2 phần rõ rệt: Phần tượng phật A-di-đà và phần bệ đá tồ sen. Khi phân tích GV chú ý đến nghệ thuật tạc tượng của từng phần: + Phần tượng: Phật A-di-đà ngồi xếp bằng, hai tay ngửa, đặt chồng nên nhau đặt trước bụng, tì nhẹ lên đùi theo qui định của nhà Phật nhưng dáng ngồi vẫn ung dung thoải mái, khơng gị bĩ. Các nếp áo chồng bĩ sát người được buơng từ vai xuống dưới tạo nên những đường cong mềm mại, thướt tha chau chuốt càng thêm vẻ đẹp của pho tượng. Khuơn mặt tượng phúc hậu, dịu hiền mang đạm nét và vẻ đẹp lý tưởng của người phụ nữ Việt Nam: mắt là dăm, lơng mày lá liễu, mũi dọc dừa thanh tú, cổ kiêu ba ngấn và nụ cười kín đáo. + Phần bệ tượng: Bệ đá gồm 2 tầng * Tầng trên tồ sen là hình trịn, như một đố sen nở rộ với hai tầng cách, các cánh sen được chạm đơi rồng theo lối đục nơng, mỏng. * Tâng dưới là đế hình bát giác, xung quanh được chạm trổ nhiều hoạ tiết trang trí hoa dây chữ “S” và sĩng nước. - Kết luận: + Cách sắp xếp (bố cục) chung của pho tượng hài hồ, cân đối, tạo được tỷ lệ cân xứng giữa tượng và bệ. + Tượng A-di-đà tuy phải tuân theo các qui ước của Phật giáo song khơng gị bĩ bởi cách diễn tả mềm mại, nuột nà; sự phối hợp các hoạ tiết trang trí tỉ mỉ nhưng rất sống động. + Pho tượng là hình mẫu của cố gái với vể đẹp trong sáng, lặng lẽ và lắng đọng đầy nữ tính nhưng lại khơng mất đi vẻ trầm mặc của Phật A-di-đà. - Rồng là hình ảnh tượng trưng cho quyền lực của vua chúa. Song Rồng thời Lý cĩ những đặc điểm cấu tạo khác hẳn với các thời trước hoặc cùng thời ở Trung Quốc. Rồng thời Lý là sản phẩm của sáng tác nghệ thuật dân tộc Việt Nam. - Những nét độc đáo của Rồng thời Lý: + Luơn thể hiện trong dáng dấp hiền hồ, mềm mại, khơng cĩ cắp sừng trên đầu và luơn cĩ hình chữ “S” + Thân Rồng khá dài, trịn lẳn, uốn khúc mềm mại, thon nhỏ dần từ đầu đến đuơi, khúc uốn lượn nhịp nhàng theo kiểu “thắt túi”, mang dạng của một con rắn, do đĩ cịn được gọi là “Rồng rắn” hoặc “Rồng Giun”. + Lọi chi tiết như mào, lơng, chân cũng đều phụ hoạ theo kiểu thắt túi. - GV cần nhấn mạnh: + Cùng với nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc và trang trí, nghệ thuật gốm thời Lý đã phát triển mạnh và đạt đến đỉnh cao: * Cĩ các trung tâm lớn và nổi tiếng về gốm như Thăng Long, Bát tràng, Thanh Hố * Cĩ nhiều thể dạng khác nhau như bát đĩa, ấm chén, bình . * Chế tạo được các men gốm quý hiếm như gốm men ngọc, men lục, men da lươn, men trắng ngà * Hình vẽ trang trí là hình tượng bơng sen đài sen hay lá sen cách điệu được nổi hay chìm. + Đặc điểm của gốm thời Lý: * Xương gốm mỏng, nhẹ, chịu được nhiệt độ lửa cao; nét khắc chìm phủ men đều, bĩng , mịn và cĩ độ trong sâu. * Dáng nhẹ nhõm , thanh thốt, trau chuốt, mang vẻ trang trọng quý phái. - GV đặt các câu hỏi: +Em hãy kể một vài nét về Chùa Một Cột, Tượng A-di-đà? + Em cịn biết thêm cơng trình nào của thời Lý? Xem các tranh ảnh minh hoạ và bài học trong SGK. Chuẩn bị bài sau HS lắng nghe, quan sát sự hướng dẫn của GV HS lắng nghe và ghi bài đầy đủ HS trật tự, lắng nghe và ghi bài đầy đủ HS lắng nghe và ghi bài đầy đủ HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi
Tài liệu đính kèm: