Bài giảng Môn Lịch sử 6 - Bài 19: Từ sau Trưng Vương đến trước Lý Nam Đế (giữa thế kỷ I – giữa thế kỷ VI)

Bài giảng Môn Lịch sử 6 - Bài 19: Từ sau Trưng Vương đến trước Lý Nam Đế (giữa thế kỷ I – giữa thế kỷ VI)

 1. Kiến thức:

 - Chính sách cai trị của phong kiến phương Bắc: sáp nhập nước ta vào lãnh thổ nhà Hán, tổ chức bộ máy cai trị, thi hành chính sách bóc lột và đồng hóa.

 - Sự phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp: sử dụng công cụ sản xuất, dùng sức kéo trâu, bò, trồng lúa hai vụ, nghề gốm, nghề dệt

 - Sự phân hóa xã hội, sự truyền bá văn hóa phương Bắc và cuộc đấu tranh gìn giữ văn hóa dân tộc.

 

doc 3 trang Người đăng ducthinh Lượt xem 2468Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Môn Lịch sử 6 - Bài 19: Từ sau Trưng Vương đến trước Lý Nam Đế (giữa thế kỷ I – giữa thế kỷ VI)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 22
Tiết: 21
NS: 29/12/2010
ND:10, 11, 16/1
 BÀI 19: TỪ SAU TRƯNG VƯƠNG ĐẾN TRƯỚC LÝ NAM ĐẾ
 (GIỮA THẾ KỶ I – GIỮA THẾ KỶ VI)
I. Mục tiêu bài học:
 1. Kiến thức: 
 - Chính sách cai trị của phong kiến phương Bắc: sáp nhập nước ta vào lãnh thổ nhà Hán, tổ chức bộ máy cai trị, thi hành chính sách bóc lột và đồng hóa.
 - Sự phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp: sử dụng công cụ sản xuất, dùng sức kéo trâu, bò, trồng lúa hai vụ, nghề gốm, nghề dệt
 - Sự phân hóa xã hội, sự truyền bá văn hóa phương Bắc và cuộc đấu tranh gìn giữ văn hóa dân tộc. 
 2. Kĩ năng: 
 - Biết phân tích đánh giá những thủ đoạn cai trị của PK phương Bắc. 
 3. Thái độ: 
 - Căm thù sự áp bức bóc lột của nhà Hán.
II. Thiết bị, đồ dùng dạy học:
 - Lược đồ Âu Lạc.
III. Tiến trình tổ chức dạy và học:
 1. Ổn định: (1’)
 2. Kiểm tra bài cũ: (5’)
 - Trình bày trên lược đồ diễn biến cuộc k /c chống quân xâm lược Hán của nhân dân ta.
 Đáp án:
 - Quân hán tấn công Hợp Phố, quân ta chiến đấu dũng cảm và chủ động rút khỏi Hợp Phố.
 - Tại Lãng Bạc, đã diễn ra cuộc chiến đấu ác liệt giữa quân ta và quân Hán.
 - Quân ta lui về giữ Cổ loa và Mê Linh rồi về Cẩm Khê. Cuối tháng 3 – 43 ( 6/2 âm lịch ) Hai Bà Trưng đã hy sinh ở Cấm Khê.
 3. Bài mới:
 Giới thiệu : Từ sau sự thất bại của cuộc kháng chiến thời Trưng Vương, phong kiến TQ đã thi hành nhiều biến pháp hiểm độc đối với dân tộc ta. Vậy những c hính sách đó là gì? Đất nước ta có gì thay đổi chúng ta đi vào tìm hiểu bài.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG CHÍNH
Hoạt động 1 : Cá nhân (20’)
GV : Dùng lược đồ Âu Lạc trình bày cho HS rõ vùng đất Châu Giao .
- Thế kỉ I Châu Giao gồm những vùng đất nào ?
GV : Đầu TK III nhà Đông Hán TQ chia làm 3 nước : Nguỵ, Thục, Ngô
- Đầu TK III c /s cai trị của PKTQ đối với nước ta có gì thay đổi ?
GV: Giải thích về huyện lệnh ..
- Trước kia ai là người đứng đầu huyện?
- Tại Sao nhà Hán đánh nhiều loại thuế đặc biệt là muối và Fe?
- Ngoài nạn thuế má, nhân dân ta phải chịu ách bóc lột nào của PK phương Bắc?  
- Ngoài đàn áp thuế, bắt nd ta cống nạp, PK phương Bắc còn thực hiện chính sách gì? 
- Vì sao nhà Hán tiếp tục thi hành chủ trương đưa người Hán sang nước ta? 
Hoạt động 2: Cá nhân (13’)
- Vì sao nhà Hán giữ độc quyền về sắt?
- Tại sao nghề rèn Fe ở nước ta vẫn phát triển?
- Căn cứ vào đâu khẳng định nghề Fe vẫn phát triển?
- Những chi tiết nào chứng tỏ nông nghiệp Giao Châu vẫn phát triển?  
GVGT kĩ thuật dùng côn trùng diệt côn trùng: Diệt sâu đục thân ® nuôi kiến vàng. 
- Ngoài nghề nông, người Giao Châu còn biết làm nghề gì khác? 
- Nêu biểu hiện về sự phát triển?của thương nghiệp?
- 6 quận của TQ và 3 quận Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam
-Nhà Ngô tách Châu Giao thành Quảng Châu (TQ) và Giao Châu (Âu Lạc)
- Đưa người Hán sang làm Huyện lệnh.
- Lạc tướng - người Việt
- Fe và muối là thứ thiết yếu người dân nào cũng cần dùng.
- Lao dịch và nộp cống nặng nề. 
- Đưa người Hán sang sinh sống.
- Đồng hoá dân tộc ta.
- Nghề Fe mang hiệu quả KT cao à Kìm hãm KT nước ta. 
- HS trả lời. 
- Trong các di chỉ, mộ cổ.
- HS đọc chữ in nghiêng.
- HS trả lời. 
- Rèn Fe, làm gốm, vẽ trang trí. 
- HS theo dõi SGK trả lời.
1. Chế độ cai trị của triều đại PK phương Bắc đối với nước ta từ TK I – TK VI. 
- Đầu TK III nhà Ngô tách Châu Giao thành Quảng Châu và Giao Châu.
- Đưa người Hán sang làm Huyện lệnh.
- Thu nhiều thứ thuế nặng nhất là muối và thuế sắt, lao dịch và nộp cống nặng nề. 
- Đưa người Hán sang ở lẫn với dân ta, bắt dân ta phải theo phong tục tập quán của họ.
Þ Đồng hoá nhân dân ta, biến nước ta thành quận, huyện thuộc TQ. 
2. Tình hình KT nước ta từ TK I – TK VI có gì thay đổi:
- Nghề sắt vẫn phát triển : các công cụ như rìu, cuốc, dao ; vũ khí như kiếm, giáo, mác làm bằng sắt được dùng phổ biến.
- Vẫn dùng trâu bò làm sức kéo, đắp đê phòng lụt, trồng lúa 2 vụ 1 năm. 
- Nghề gốm, nghề dệt... cũng được phát triển.
- Các sản phẩm nông nghiệp và thủ công không bị làm đồ cống nạp mà được trao đổi ở các chợ. Chính quyền đô hộ nắm độc quyền về ngoại thương. 
4. Sơ kết bài học: (5’)
- Tại sao với sự thống trị tàn bạo của PKTQ nền KT nước ta vẫn phát triển?
- GV : Khái quát trọng tâm. 
- HD học sinh làm bài tập. 
5. Dặn Dò: (1’)
 - Học bài + làm bài tập. 
 - Chuẩn bị bài 20.

Tài liệu đính kèm:

  • docBài 19.doc