Câu 2 : Khi tham gia hoạt động giao thông đường thuỷ nội địa hành vi nào bị cấm? Hành vi nào vi phạm quy định về vận chuyển người, hành khách và bị xử lý như thế nào?
Trả lời :
Tại điều 8, Luật giao thông đường thuỷ nội địa quy định các hành vi bị cấm như sau :
1. Phá hoại công trình giao thông đường thuỷ nội địa, tạo vậtc hướng ngại gây cản trở giao thông đường thuỷ nội địa.
2. Mở cảng, bến thuỷ nội địa trái phép, đón, trả người hoặc xếp, dỡ hàng hoá không đúng nơi quy định.
3. Xây dựng trái phép nhà, lều quán hoặc các công trình khác trên đường thuỷ nội địa và phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa.
4. Đổ đất, đá, cát, sỏi hoặc chất thải khác, khai thác trái phép khoáng sản trong phạm vi luông và hành lang bảo vệ luồng; đặt cố định ngư cụ, phương tiện khai thác, nuôi trồng hải sản trên luồng.
BÀI DỰ THI “TÌM HIỂU PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA” NĂM 2009 TRẢ LỜI CÂU HỎI Câu 1 : Luật giao thông đường thuỷ nội địa quy định như thế nào về việc chấp hành quy tắc giao thông đường thuỷ nội địa? Hãy kể tên các quy tắc giao thông đường thuỷ nội địa? Trả lời : Tại điều 36, Luật giao thông đường thuỷ nội địa quy định về chấp hành quy tắc giao thông đường thuỷ nội địa : 1. Thuyền trưởng, người lái phương tiện khi điều khiển phương tiện hoạt động trên đường thuỷ nội địa phải tuân theo quy tắc giao thông và báo hiệu của đường thuỷ quy định tại Luật này. 2. Thuyền trưởng tàu biển khi điều khiển tàu biển hoạt động trên đường thuỷ nội địa phảo tuân theo báo hiệu đường thuỷ nội địa và quy tắc giao thông quy định đối với phương tiện có động cơ. 3. Thuyền trưởng, người lái phương tiện khi hành trình phải điều khiển phương tiện với tốc độ an toàn để có thể xử lý các tình huống va, không gây mất an toàn đối với phương tiện khác hoặc tổn hại đến các công trình; giữ khoảng cách an toàn giữa phương tiện mình đang điều khiển với phương tiện khác; phải giảm tốc độ của phương tiện trong các trường hợp sau đây : a) Đi gần phương tiện đang thực hiện nghiệp vụ trên luồng, phương tiện bị nạn, phương tiện chở hàng nguy hiểm. b) Đi trong phạm vi cảng, bến thuỷ nội địa. c) Đi gần đê, kè khi có nước lớn. 4. Thuyền trưởng, người lái phương tiện khi hành trình không được bám, buộc phương tiện của mình vào phương tiện chở khách, phương tiện chở hàng nguy hiểm đang hành trình hoặc để phương tiện chở khách, phương tiện chở hàng nguy hiểm bám, buộc vào phương tiện của mình, trừ trường hợp cứu hộ, cứu nạn hoặc trường hợp bất khả kháng. Tại Luật giao thông đường thuỷ nội địa quy định về các quy tắc giao thông đường thuỷ nội địa như sau : - Hành trình trong điều kiện tầm nhìn bị hạn chế và nơi luồng giao nhau, luồng cong gấp (Điều 37) - Quyền ưu tiên của phương tiện làm nhiệm vụ đặc biệt (điều 38) - Phương tiện tránh nhau khi đi đối hướng nhau (điều 39) - Phương tiện tránh nhau khi đi cắt hướng nhau (điều 40) - Thuyền buồm tránh nhau (điều 41) - Phương tiện vượt nhau (điều 42) - Phương tiện đi qua khoang thông thuyền của cầu, cống (Điều 43) - Neo đậu phương tiện (điều 44) Câu 2 : Khi tham gia hoạt động giao thông đường thuỷ nội địa hành vi nào bị cấm? Hành vi nào vi phạm quy định về vận chuyển người, hành khách và bị xử lý như thế nào? Trả lời : Tại điều 8, Luật giao thông đường thuỷ nội địa quy định các hành vi bị cấm như sau : 1. Phá hoại công trình giao thông đường thuỷ nội địa, tạo vậtc hướng ngại gây cản trở giao thông đường thuỷ nội địa. 2. Mở cảng, bến thuỷ nội địa trái phép, đón, trả người hoặc xếp, dỡ hàng hoá không đúng nơi quy định. 3. Xây dựng trái phép nhà, lều quán hoặc các công trình khác trên đường thuỷ nội địa và phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa. 4. Đổ đất, đá, cát, sỏi hoặc chất thải khác, khai thác trái phép khoáng sản trong phạm vi luông và hành lang bảo vệ luồng; đặt cố định ngư cụ, phương tiện khai thác, nuôi trồng hải sản trên luồng. 5. Đưa phương tiện không đủ điều kiện hoạt động theo quy định tàij Điều 24 của Luật này tham gia giao thông đường thuỷ nội địa; sử dụng phương tiện không đúng công dụng hoặc không đúng vùng hoạt động theo giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của cơ quan đăng kiểm. 6. Bố trí thuyền viên không đủ định biên theo quy định khi đưa phương tiện vào hoạt động; thuyền viên, người lái phương tiện làm việc trên phương tiện không có bằng, chứng chỉ chuyên môn hoặc bằng, chứng chỉ chuyên môn không phù hợp. 7. Chở hàng hoá độc hại, dễ cháy, dễ nổ, động vật lớn chung với hành khách; chở quá sức chở người của phượng tiện hoặc quá vạch dấu nước an toàn. 8. Làm việc trên phương tiện khi trong máu có nồng độ cồn vượt quá 80miligam/10 mililit máu hoặc 40 miligam/1 lít khí thở hoặc có các chất kính thích khác mà pháp luật cấm sử dụng. 9. Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm; xâm phạm tính mạng, tài sản phương tiện bị nạn; lợi dụng việc xảy ra tai nạn làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn. 10. Vi phạm báo hiệu hạn chế tạo sóng hoặc các báo hiệu cấm khác. 11. Tổ chức đua hoặc tham gia đua trái phép phương tiện trên đường thuỷ nội địa; lạng lách gây nguy hiểm cho phương tiện khác. 12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, gây phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ; thực hiện hoặc cho phép thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa. 13. Các hành vi khác vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa. * Những hành vi vi phạm quy định về vận chuyển người, hành khách và hình thức xử lý : 1. Người kinh doanh vận tải hành khách không mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải đối với hàng khách (vi phạm khoản 5, điều 77 Luật giao thông đường thuỷ nội địa). Hành vi này bị xử phạt theo điểm h, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 13 của Nghị định 09/NĐ-CP cụ thể là : Phạt tiền từ 50.000 đến 100.000đ đối với hành vi đưa phương tiện không có động cơ có trọng tải toàn phần từ 1 tấn đến dưới 5 tấn hoặc có sức trở từ 5 đến 12 người, phương tiện có động cơ công suất máy chính dưới 5 mã lực hoặc có sức trở dưới 5 người; Phạt tiền từ 100.000 đ đến 300.000đ đối với hành vi đưa phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 mã lực, phương tiện có sức trở trên 12 người. 2. Vận tải người, hành khách bằng phương tiện thuỷ không có động cơ sức trở đến 12 người nếu có các hành vi sau đây sẽ vi phạm quy định về vận tài người, hành khách theo pháp luật giao thông đường thuỷ nội địa : a) Không bố trí chỗ ngồi cho người, hành khách; để người, hành khách đứng trên phương tiện hoặc có hành vi khác làm mất an toàn của phương tiện. b) Xếp người, hành khách, hàng hoá, hành lý, xe đạp, mô tô, xe máy, phương tiện khác làm nghiêng, lệch phương tiện hoặc che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện. c) Chở động vật nhỏ mà không nhốt trong lồng, cũi hoặc chở động vật lớn cùng với người, hành khách trên phương tiện. Theo quy định tại khoản 1 Điều 26, Nghị định 09/2005/NĐ-CP ngày 27/1/2005 của Chính phủ mỗi hành vi trên sẽ bị phạt từ 20.000đ đến 50.000đ. 3. Vận tải người, hành khách bằng phương tiện thuỷ có động cơ chở đến 12 người, nếu có các hành vi sau đây sẽ vi phạm quy định về vận tải người, hành khách theo pháp luật giao thông đường thuỷ nội địa : a) Đón, trả khách không đúng nơi quy định. b) Không bố trí chỗ ngồi cho người, hành khách; để người, hành khách đứng trên phương tiện hoặc có hành vi khác làm mất an toàn phương tiện. c) Không có nội quy an toàn hoặc không phổ biến nội quy an toàn cho người, hành khách trên phương tiện. d) Để người, hành khách đứng, ngồi trên mui hoặc hai bên mạn của phương tiện. đ) Không có danh sách hành khách, trừ vận tải hành khách ngang sông. e) Xếp hàng hoá, hành lý trên lối đi của hành khách. g) Chở động vật nhỏ mà không nhốt trong lồng, cũi hoặc chở động vật lớn cùng với người, hành khách trên phương tiện. h) Chở chất dễ cháy, dễ nổ, độc hại, hôi thối hoặc súc vật bị dịch bệnh cùng với người, hành khách. Theo quy định tại khoản 2 điều 26, Nghị định 09/2005/NĐ-CP ngày 27/1/2005 của Chính phủ mỗi hành vi trên sẽ bị phạt tiền từ 50.000đ đến 100.000đ. 4. Vận tải người, hành khách bằng phương tiện thuỷ chở khách có sức chở từ 12 người đến 50 người, phương tiện chở khách có tốc độ trên 30km/giờ sức chở đến 12 người có một trong các hành vi sau là vi phạm quy định về vận tải người, hành khách theo pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa. a) Không chạy đúng tuyến đăng ký, trừ vận tải hành khách theo hợp đồng. b) Đón, trả hành khách không đúng nơi quy định. c) Không có nội quy an toàn hoặc không phổ biến nội quy an toàn cho người, hành khách trên phương tiện. d) Để người, hành khách đứng, ngồi trên mui hoặc hai bên mạn của phương tiện. đ) Không có danh sách khách hàng, trừ trường hợp vận tải hành khách ngang sông. e) Chở động vật nhỏ mà không nhốt trong lồng, cũi hoặc chở động vật lớn chung với người, hành khách trên phương tiện. g) Xếp hàng hoá, hành lý không đúng quy định. h) Chở chất dễ cháy, dễ nổ, độc hại, hôi thối hoặc súc vật bị dịch bệnh cùng với người, hành khách. i) Chuyển nhượng hành khách sang phương tiện khác khi chưa được sự đồng ý của hàng khách. Theo quy định tại khoản 3 điều 25, Nghị định 09/2005/NĐ-CP ngày 27/1/2005 của Chính phủ mỗi hành vi trên sẽ bị phạt tiền từ 100.000đ đến 300.000đ. Nếu phương tiện có sức chở từ trên 50 người đến 100 người, phương tiện chở khách có tốc độ trên 30km/giờ sức chở từ trên 12 người đến 50 người có một trong các hành vi vi phạm trên sẽ bị xử phạt theo khoản 4 điều 26, Nghị định 09/2005/NĐ-CP, cụ thể phạt tiền từ 300.000đ đến 500.000đ. Phương tiện có sức chở trên 100 người, phương tiện chở khách có tốc độ trên 30km/giờ sức trở trên 50 người có một trong các hành vi vi phạm trên sẽ bị xử phạt theo khoản 5 điều 26 nghị định 09/2005/NĐ-CP, cụ thể là phạt tiền từ 500.000d đến 1.000.000 đ. 5. Vận tải người, hành khách bằng phương tiện thuỷ vượt quá sức chở người của phương tiện, sẽ bị phạt theo khoản 6 điều 26 Nghị định 09/2005/NĐ-CP, cụ thể phạt tiền từ 10.000đ đến 30.000đ trên môi người, hành khách chở vượt quá sức chở của phương tiện, đồng thời phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả sức chở của phương tiện. Câu 3 : Luật thuỷ sản có quy định những hành vi bị cấm trong hoạt động thuỷ sản, bạn hãy cho biết vụ thể những hành vi đó? Trả lời : Tại điều 6, Luật thuỷ sản quy định về những hành vi bị cấm trong hoạt động thuỷ sản như : 1. Khai thác, huỷ hoại trái phép các rạn đá ngầm, rận san hô, các bãi thực vật ngầm, rừng ngập mặn và hệ sinh cảnh khác; phá huỷ, cản trở trái phép di chuyển tự nhiên của các loài thuỷ sản ở sông, hồ, đầm, phá, eo, vịnh. 2. Khai thác các loài thuỷ sản thuộc danh mục cấm kể cả cấm có thời hạn, trừ trường hợp vì mục đích nghiên cứu khoa học được Chính phủ cho phép; khai thác thuỷ sản nhỏ hơn kích cơ quy định, trừ trường hợp được phép khai thác để nuôi trồng. 3. Lấn, chiếm, xâm hại các khu bảo tồn vùng nước nội địa, khu bảo tồn biển đã được quy hoạch và công bố, vi phạm các quy định trong quy chế quản lý khu bảo tồn. 4. Vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trưởng đồi với môi trường sóng của các loài thuỷ sản. 5. Khai thác thuỷ sản ở khu vực cấm, khu vực đang trong thời gian cấm, khai thác quá sản lượng cho phép. 6. Sản xuất, lưu hành, sử dụng ngư cụ bị cấm, sử dụng loại nghề bị cấm để khai thác thuỷ sản; sử dụng các loại chất nổ, chất độc, xung điện và các phương pháp có tính huỷ diệt khác. 7. Sử dụng các ngư cụ làm cản trở hoặc gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác đang khai thác; thả neo, đậu tàu tại nơi có ngư cụ của tổ chức, cá nhân khác đang khai thác hoặc nơi tàu cá khác ra dấu hiệu đang khai thác, trừ trường hợp bất khả kháng. 8. Vứt bỏ ngư cụ xuống vùng nước tự nhiên, trừ trường hợp bất khả kháng. 9. Vi phạm các quy định về an toàn giao thông, an toàn của các công trình theo quy định của pháp luật về hàng hải, về giao thông đường thuỷ nội địa và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 10. Vi phạm các quy định về quy hoạch phát triển nuôi trồng thuỷ sản. 11. Chuyển mục đích sử dụng đất, mặt nước biển đề nuôi trồng thuỷ sản đã được giao, cho thuê mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 12. Nuôi trồng giống thuỷ sản mới khi chưa được Bộ thuỷ sản cho phép và các loài thuỷ sản thuộc danh mục cấm nuôi trồng. 13. Nuôi trồng thuỷ sản không theo quy hoạch làm cản trở dòng chảy, cản trở hoạt động khai thác thuỷ sản, ảnh hưởng xấu đến hoạt động của các ngành, nghề khác. 14. Sử dụng thuốc, phu gia, hoá chất thuộc các danh mục cấm sử dụng để nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất thức ăn nuôi trồng thuỷ sản, chế biến, bảo quản thuỷ sản; đưa tạp chất vào nguyên liệu, sản phẩm thuỷ sản. 15. Thả thuỷ sản nuôi trồng bị nhiễm bệnh vào nơi nuôi trồng hoặc và các vùng nước tự nhiên. 16. Xả, thải nước, chất thải từ cơ sở sản xuất giống thuỷ sản, cơ sở nuôi trồng thuỷ sản, cơ sở bảo quản, chế biến thuỷ sản mà chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn quy định vào môi trường xung quanh. 17. Chế biến, vận chuyển hoặc đưa ra thị trường các loài thuỷ sản thuộc danh mục cấm khai thác; thuỷ sản có xuất xứ ở vùng nuôi trồng trong thời gian cấm thu hoạch; thuỷ sản có dư lượng các chất động hại vượt quá giới hạn cho phép; thuỷ sản có độc tố tự nhiên gây nguy hiểm đến tính mạng con người, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. 18. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuỷ sản thuộc danh mục cấm xuất khẩu, nhập khẩu. Câu 4: Để đảm bảo an toàn cho tàu cá bạn hãy cho biết: Tàu cá khi hoạt động phải thực hiện các quy định nào? Tàu cá thuộc diện phải đăng kiểm chỉ được hoạt động khi đã hoàn thành các thủ tục gì? Tàu cá không thuộc diện bắt buộc phải đăng kiểm thì ai sẽ chịu trách nhiệm về an toàn kỹ thuật? Trả lời: Điều 9 nghị định 66/2005/NĐ-CP của Chính Phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động quy định đảm bảo an toàn đối với tàu cá như sau: 1. Đối với tàu cá khu hoạt động phải thực hiện các quy định: a. Có đủ các trang thiết bị an toàn. b. Có biên chế trên tàu với các chức danh c. Có đủ các loại giáy tờ của tàu cá và người đi trên tàu. d. Chỉ được hoạt động thoe đúng nội dung ghi trong giấy phép hoặc đã đăng ký e. Nghiêm chỉnh thực hiện các quy tắc an toàn giao thông đường thuỷ nôị địa, an toàn hàng hải. 2. Tàu cá thuộc diện đăng kiểm chỉ được hoạt động khi đã được đăng kiểm, đăng ký tàu cá, tuyền viên và được các cơ quan có thẩm quyền cấp các loại giấy tờ theo quy định. 3. Đối với tàu cá không thuộc diện bắt buộc đăng kiểm thì chủ tàu cá tự chịu trách nhiệm về an toàn kỹ thuật của tàu cá.
Tài liệu đính kèm: