Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng giáo án chuẩn "Chuẩn kiến thức, kĩ năng" Lớp 6-7

Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng giáo án chuẩn "Chuẩn kiến thức, kĩ năng" Lớp 6-7

 1.1. Lý do chon đề tài:

 Mục tiêu của việc giáo dục hiện nay là tập trung hướng vào việc phát triển tính năng động, sáng tạo, tích cực của HS nhằm tạo khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề đặt ra. Để đạt được mục tiêu này, việc thay đổi phương pháp dạy học trong nhà trường theo hướng coi trọng người học, coi người học là chủ thể hoạt động, khuyến khích các hoạt động tích cực chủ động sáng tạo của người học trong quá trình dạy học là rất cần thiết.

Trong dạy học ngoại ngữ, các luận điểm này càng đúng và không ai có thể thay thế người học trong việc nắm bắt các phương tiện ngoại ngữ và sử dụng ngoại ngữ trong hoạt động giao tiếp bằng năng lực giao tiếp của mình.

Sách giáo khoa tiếng Anh được soạn theo định hướng đổi mới này. Do đó việc dạy học cần thống nhất những quan điểm sau đây:

 - Tổ chức quá trình dạy học theo hướng tích cực học của người học.

 - Đề cao và phát huy tốt vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong dạy học.

 - Dạy cho HS tự học và ý chí tự học.

Với quan điểm này, việc dạy học ngoại ngữ đó chọn giao tiếp làm phương hướng chủ đạo, hành động lời nói làm đơn vị dạy học cơ bản. Coi giao tiếp (bằng ngoại ngữ) vừa là mục đích, vừa là phương tiện dạy học (dạy tiếng Anh trong giao tiếp, bằng giao tiếp và để giao tiếp). Phương hướng dạy học này sẽ phát huy tốt nhất vai trò chủ thể tích cực của HS trong việc rèn các kĩ năng một cách hiệu quả.

Do đó trong quá trình dạy học, giáo viên cần phải:

 - Chú trọng rèn các kĩ năng cho HS vì kĩ năng là trung tâm, mục đích cuối cùng trong quá trình dạy học bằng cách tạo ra môi trường ngôn ngữ và tổ chức các hoạt động giao tiếp (Communicative activities) như: individual work (cá nhân), pairwork (cặp), groupwork (nhóm), roleplay (đóng vai), games (trò chơi) . . .

 - Gây hứng thú cho HS bằng cách tạo ra các tình huống học tập hấp dẫn, lôi cuốn HS vào các hoạt động học tập đa dạng trên lớp, và kết hợp khéo léo các kĩ năng rèn luyện để tránh sơ sài, đơn điệu.

Để gíup HS cảm nhận sự tiến bộ của mình trong học tập, giáo viên cần đề ra những mục tiêu học tập vừa có tính vừa sức, vừa có tính thách đố để kích thích các em trong học tập.

Tạo bầu không khí học tập vui tươi hơn. Giáo viên cần phải cởi mở, thân thiện, cảm thông và biết cách khen ngợi HS.

Đổi mới quan điểm và phương pháp kiểm tra, đánh giá kiến thức ngôn ngữ thông qua các kĩ năng (trong đó nghe, nói, đọc là chính và một phần là viết).

Tóm lại, có thể nói dạy tiếng Anh theo hướng tích cực học HS là dạy theo phương pháp giao tiếp (Communicative Appraoch). Thông qua các hoạt động giao tiếp do giáo viên tổ chức trong quá trình dạy học, kiến thức và kĩ năng của HS được hình thành, nhưng cần phải nhận định rằng kĩ năng là trọng tâm, mục đích cuối cùng của quá trình dạy học. Kiến thức là điều kiện, là nền tảng. Cũng cần nhận thức và giải quyết hợp lý mối liên hệ giữa chuẩn kiến thức và kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông vừa là căn cứ, vừa là mục tiêu của giảng dạy, học tập, kiểm tra đánh giá. Do đó việc thiết kế hay xây dựng một bài giáo án“Thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng” theo hướng đổi mới là việc làm không thể thiếu đối với một người GV.

 2.2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đề tài:

 + Mục tiêu nghiên cứu:

a. Về kiến thức:

- Hiểu được vai trò, ý nghĩa của giáo án trong việc dạy học ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng.

- Nắm được các nguyên tắc cơ bản và các bước tiến hành soạn giáo án.

- Biết được cấu trúc và nội dung của giáo án dạy ngoại ngữ.

b. Về kĩ năng:

- Soạn được giáo án cho một bài học (Unit) và cho một tiết dạy 45 phút trên lớp.

- Nhận xét và đánh giá được một giáo án tốt, theo quan điểm dạy học tích cực.

- Biết điều chỉnh, bổ sung những giáo án chưa đạt yêu cầu để có được giờ dạy hiệu quả.

+ Phạm vi nghiên cứu:

 Học sinh TrườngPTCS TU Lý, huyện Đà Bắc

 

doc 18 trang Người đăng vanady Lượt xem 1188Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng giáo án chuẩn "Chuẩn kiến thức, kĩ năng" Lớp 6-7", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Phòng Giáo Dục Huyện Đà Bắc
 TRường PTCS Tu Lý
Xây dựng giáo án chuẩn “Chuẩn kiến Thức, kĩ năng”
Lớp 6 - 7
Giáo viên: Ngô Thị Tân Hương
Môn: Tiếng Anh
- a ụ b - 
Năm học: 2010 – 2011
Mục lục 
I. Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiờu và phạm vi nghiờn cứu đề tài 
3. Đối tượng nghiờn cứu
4. Nhiệm vụ nghiờn cứu
5. Phương phỏp nghiờn cứu
II. Về cấu trỳc của đề tài, sỏng kiến kinh nghiệm
	a/ Đặt vấn đề
	b/ Nội dung
Vai trũ của giỏo ỏn
Những điều cần thiết khi soạn giỏo ỏn
Những nguyờn tắc khi soạn giỏo ỏn
Soạn giỏo ỏn cho một bài học
+ Bài giáo án “SKILL DEVELOPMENT”
+ Bài giáo án “LANGUAGE PRESENTATION”
+ Bài giáo án “PRACTICE CONSOLIDATION”
	c/ Kết luận 
Kết quả ứng dụng
Kết luận trong quá trình nghiên cứu.
Kiến nghị và đề xuất.
III. Phiếu đỏnh giỏ xếp loại đề tài
I. Phần mở đầu:
 1.1. Lý do chon đề tài: 
	Mục tiêu của việc giáo dục hiện nay là tập trung hướng vào việc phát triển tính năng động, sáng tạo, tích cực của HS nhằm tạo khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề đặt ra. Để đạt được mục tiêu này, việc thay đổi phương pháp dạy học trong nhà trường theo hướng coi trọng người học, coi người học là chủ thể hoạt động, khuyến khích các hoạt động tích cực chủ động sáng tạo của người học trong quá trình dạy học là rất cần thiết.
Trong dạy học ngoại ngữ, các luận điểm này càng đúng và không ai có thể thay thế người học trong việc nắm bắt các phương tiện ngoại ngữ và sử dụng ngoại ngữ trong hoạt động giao tiếp bằng năng lực giao tiếp của mình.
Sách giáo khoa tiếng Anh được soạn theo định hướng đổi mới này. Do đó việc dạy học cần thống nhất những quan điểm sau đây:
 - Tổ chức quá trình dạy học theo hướng tích cực học của người học.
 - Đề cao và phát huy tốt vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong dạy học.
 - Dạy cho HS tự học và ý chí tự học.
Với quan điểm này, việc dạy học ngoại ngữ đó chọn giao tiếp làm phương hướng chủ đạo, hành động lời nói làm đơn vị dạy học cơ bản. Coi giao tiếp (bằng ngoại ngữ) vừa là mục đích, vừa là phương tiện dạy học (dạy tiếng Anh trong giao tiếp, bằng giao tiếp và để giao tiếp). Phương hướng dạy học này sẽ phát huy tốt nhất vai trò chủ thể tích cực của HS trong việc rèn các kĩ năng một cách hiệu quả.
Do đó trong quá trình dạy học, giáo viên cần phải:
 - Chú trọng rèn các kĩ năng cho HS vì kĩ năng là trung tâm, mục đích cuối cùng trong quá trình dạy học bằng cách tạo ra môi trường ngôn ngữ và tổ chức các hoạt động giao tiếp (Communicative activities) như: individual work (cá nhân), pairwork (cặp), groupwork (nhóm), roleplay (đóng vai), games (trò chơi) . . . 
 - Gây hứng thú cho HS bằng cách tạo ra các tình huống học tập hấp dẫn, lôi cuốn HS vào các hoạt động học tập đa dạng trên lớp, và kết hợp khéo léo các kĩ năng rèn luyện để tránh sơ sài, đơn điệu. 
Để gíup HS cảm nhận sự tiến bộ của mình trong học tập, giáo viên cần đề ra những mục tiêu học tập vừa có tính vừa sức, vừa có tính thách đố để kích thích các em trong học tập.
Tạo bầu không khí học tập vui tươi hơn. Giáo viên cần phải cởi mở, thân thiện, cảm thông và biết cách khen ngợi HS.
Đổi mới quan điểm và phương pháp kiểm tra, đánh giá kiến thức ngôn ngữ thông qua các kĩ năng (trong đó nghe, nói, đọc là chính và một phần là viết).
Tóm lại, có thể nói dạy tiếng Anh theo hướng tích cực học HS là dạy theo phương pháp giao tiếp (Communicative Appraoch). Thông qua các hoạt động giao tiếp do giáo viên tổ chức trong quá trình dạy học, kiến thức và kĩ năng của HS được hình thành, nhưng cần phải nhận định rằng kĩ năng là trọng tâm, mục đích cuối cùng của quá trình dạy học. Kiến thức là điều kiện, là nền tảng. Cũng cần nhận thức và giải quyết hợp lý mối liên hệ giữa chuẩn kiến thức và kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông vừa là căn cứ, vừa là mục tiêu của giảng dạy, học tập, kiểm tra đánh giá. Do đó việc thiết kế hay xây dựng một bài giáo án“Thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng” theo hướng đổi mới là việc làm không thể thiếu đối với một người GV.
 2.2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đề tài:
	+ Mục tiêu nghiên cứu: 
Về kiến thức: 
Hiểu được vai trò, ý nghĩa của giáo án trong việc dạy học ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng.
Nắm được các nguyên tắc cơ bản và các bước tiến hành soạn giáo án.
Biết được cấu trúc và nội dung của giáo án dạy ngoại ngữ.
Về kĩ năng:
Soạn được giáo án cho một bài học (Unit) và cho một tiết dạy 45 phút trên lớp. 
Nhận xét và đánh giá được một giáo án tốt, theo quan điểm dạy học tích cực. 
Biết điều chỉnh, bổ sung những giáo án chưa đạt yêu cầu để có được giờ dạy hiệu quả. 
+ Phạm vi nghiên cứu: 	
	Học sinh TrườngPTCS TU Lý, huyện Đà Bắc
 3.3. Đối tượng nghiên cứu:
	Học sinh lớp 7 Trường PTCS Tu Lý , huyện Đà Bắc
4.4. Nhiệm vụ nghiên cứu: 
	- Nghiên cứu theo phương pháp soạn dạy môn tiếng Anh THCS theo hướng đổi mới.
	- Tìm hiểu thực trạng tình hình học sinh trước khi vận dụng đề tài.
	- Vận dụng đề tài vào thực tiễn.
	- Kết quả đạt được và bài học kinh nghiệm.
5.5. Phương pháp nghiên cứu: 
- Phương pháp nghiên cứu giáo dục
	- Phương pháp điều tra
	- Phương pháp thực tiễn
	- Phương pháp lý luận
	- Phương pháp vấn đáp
	- Phương pháp thử nghiệm bằng cách chọn 2 lớp đối chứng
II. Về cấu trúc của đề tài, sáng kiến kinh nghiệm:
a/ Đặt vấn đề: 
Xây dựng giáo án là một việc làm thiết thực và cần thiết đối với người giáo viên. Giáo án thực chất giúp cho giờ dạy của giáo viên được chủ động và có hiệu quả. Trong phần này tôi sẽ tìm hiểu ý nghĩa, vai trò của giáo án và các nguyên tắc cũng như các bước tiến hành soạn giáo án một bài dạy tiếng Anh. Đặc biệt tôi sẽ tìm hiểu cụ thể cách soạn giáo án cho các bài học trong sách giáo khoa lớp 7 THCS theo quan điểm giao tiếp và lấy người học làm trung tâm. Tôi sẽ tiến hành thực hiện soạn các giáo án cho các giờ dạy khác nhau, dựa trên những nguyên tắc và quan điểm dạy học. Thực chất ở phần này, tôi sẽ có dịp phối hợp tất cả những gì đó tìm hiểu để ứng dụng vào một giờ dạy cụ thể của mình một cách thực tiễn và khả thi. Do đó việc xây dựng giáo án theo hướng đổi mới là việc làm không thể thiếu đối với một người GV. Chỉ khi tôi soạn ra được một giáo án “thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng” hiệu quả và khả thi cùng với những lý thuyết tôi có được trong đề tài sáng kiến kinh nghiệm này mới có nghĩa.	
b/ Nội dung: 
1.1 Vai trò củagiáo án:
 Tự bản thân kiểm nghiệm lại kinh nghiệm cá nhân khi soạn giáo án và câu hỏi tự đúc kết ra: 
	1) Tôi thường dành bao nhiêu thời gian cho việc soạn giáo án?
	2) Tôi soạn giáo án vào đâu?
	Vở giáo án	
	Giấy rời, kẹp thành tập
	Viết ra lề của sách giáo khoa
	3) Tôi viết gì trong giáo án?
	Mục tiêu
	Nội dung dạy
	Các bước / hoạt động 
	Cách tiến hành các bước 
	Các vấn đề được lường trước cụ thể xảy ra
	Các câu hỏi cụ thể sẽ hỏi học sinh
	Các câu trả lời cho các câu hỏi sẽ hỏi
	Các chi tiết khác
	4) Tôi có bám sát giáo án khi dạy không?
	5) Lý do cho việc không hoàn toàn bám sát giáo án?
	6) Tôi có giữ lại giáo án cũ không?
	7) Nếu giữ lại, tôi có bao giờ xem lại không? Khi nào?
8) So sánh những giờ lên lớp có gíao án và những giờ lờn lớp không có giáo án, có những thuận lợi và khó khăn gì?
	9) Theo tôi, mục đích của việc soạn ôn là gì
Cấc câu hỏi trên thực chất đó giúp tôi suy nghĩa và nhìn nhận về vai trò của giáo án trong công việc dạy học của người thầy giáo: có cần soạn giáo không? Khi nào thì cần, vì sao? Nội dung của giáo án cần phải như thế nào thì sẽ thực sự giúp ích cho người thầy khi lên lớp? Cách nhìn nhận về giáo án, v.v. Đồng thời các câu hỏi trên cũng giúp tôi nhìn lại xem mình đã làm được đến đâu trong công việc này.
Soạn giáo án trước khi lên lớp giúp cho giờ học có ý đồ rõ ràng, có hệ thống chặt chẽ và có trình tự. Đồng thời giáo án còn tạo sự tự tin cho thầy giáo. Do có sự chuẩn bị về nội dung cũng như cách tổ chức tiến hành nội dung, GV có thể trả lời và đối phó với các tình huống lớp học.
Sẽ có trường hợp, có những GV lên lớp không cần chuẩn bị trước kế hoạch dạy học mà “tuỳ cơ ứng biến”, dựa vào tình huống cụ thể của lớp và vào mức độ chủ động của HS. Cách dạy này phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm và khả năng của người thầy giáo. Nhưng nếu không có một ý đồ và kế hoạch vạch sẵn trong đầu, giờ học cho dù có thể có vẻ thành công, nhưng khó có thể đảm bảo được tính hệ thống và cân đối của bài học, ví dụ tính hệ thống giữa các bài học và cả khoá học, sự cân đối giữa bài học này với bài học kia, giữa phần khó và dễ, giữa các kỹ năng và kiến thức, giữa các loại hình bài tập và hoạt động trên lớp, v.v.
Tuy nhiên, cũng cần nhận thức rằng cho dù một giáo án được soạn cẩn thận và chi tiết đến đâu, thầy giáo vẫn rất cần có sự nhạy bén và uyển chuyển khi thực hiện giáo án đó trên lớp, sao cho không qúa thụ động vào kế hoạch vạch sẵn của giáo án mà vẫn có thể đối phù hợp kịp thời và xử lý phù hợp với tình huống lưu động của lớp học. 
2.2. Những điều cần thiết khi soạn giáo án:
Trong phần này trước khi soạn giáo án tôi cần quan tâm và biết đến:
	- Những vấn đề chung:
+ Trình độ, lứa tuổi đối tượng HS
+ Động cơ học tập của HS
+ Môi trường học tập (điều kiện cơ sở vật chất của lớp học)
+ Chương trình 
+ Sách giáo khoa
+ Chuẩn kiến thức, kĩ năng 
+ Phương tiện dạy học cho phù hợp
+ Mục đớch học tập
+ Loại hình thi cử
- Những vấn đề cụ thể:
	+ Nội dung những phần đó học trước đó
	+ Nội dung bài cần dạy
	+ Giáo cụ hỗ trợ giảng dạy cần có và cụ thể có 
	+ Kiến thức của mình về vấn đề sẽ dạy
	+ Hiểu biết của mình về kiến thức nên liên quan đến bài sẽ dạy
	+ Kỹ năng của mình cần thiết cho bài sẽ dạy
+ Hiểu biết của mình về các bước và thủ thuật tiến hành bài dạy trong giáo học phương pháp bộ môn
Đây là những vấn đề người GV phải quan tâm và biết trước khi soạn giáo án cho bài học của mình.
Những vấn đề chung là những vấn đề bất cứ người giáo viên nào cũng phải nắm bắt ngay khi được giảng dạy một khối lớp nào đó. Những vấn đề này giúp tôi xác định được quan điểm và phương pháp dạy học chung và có kế hoạch tồng quan cho khối lớp của mình.
Là những nội dung cụ thể tôi phải quan tâm trước, mỗi khi soạn giáo án cho một giờ dạy nào đó. Nếu tôi chưa nắm vững được một trong số những vấn đề trên, tôi phải tìm hiểu và xác định rõ trước khi tổng hợp để xem xét trước khi soạn các bước cụ thể cho giờ dạy.
Qua hoạt động này tôi cũng sẽ nhận thấy những yếu tố gì về việc dạy và học vốn là những cơ sở rất cần thiết cho việc soạn giáo án mà tôi đã bỏ qua từ trước đến nay.
3.3. Những nguyên tắc khi soạn giáo án:
Nhìn chung, một giáo án tốt thường dựa trên 2 nguyên tắc cơ bản: tính đa dạng và tính uyển chuyển.
Tính đa d ... activities
Content
T: Lets them play “Network “
Sts: Play “network “
* Play “Network”
 Use the picture
“What’s there, around thehouse? 
Well 
 Flowers 
2. Presentation
Teacher’s and students’ activities
Content
T – Asks the students about the picture to present the new words
Teaches pronunciation
Example the words 
Sts – Repeat after the teacher in chorus, groups, and individuals.
T_ Ask students simple questions 
Sts_ Listen to the teacher’s questions and try to answer
 _ Listen and take notes 
Listening + Repeating
T – Plays the recording twice
Sts – Listen and repeat in chorus
* New words 
- Old (adj) New (adj)
Ex: Is it new? _ Yes, it is. 
Beautiful (adj) 
Garden (n) 
Ex: Is your house beautiful?
* Structures:
+ Is it . . . ? Yes, it is. / No, it isn’t.
+ Is there a/an . . . ? Yes, there is. / No, there isn’t.
+ Are there any . . . ? Yes, there are. / No, there aren’t.
Listen. Then practice with a partner.
Minh: Is your house big?
Hoa: No, it isn’t. It’s small.
Minh: Is it old?
Hoa: Yes, it is. 
Minh: Is there a well?
Hoa: No, there isn’t.
Minh: Are there any flowers in your yard?
Hoa: Yes, there are.
Minh: Are there any trees?
Hoa: No, there aren’t.
3. Practice
Teacher’s and students’ activities
Content
Speaking + Writing
T _ Lets them practice in pairs.
Sts _ Practice in pairs. 
(closed pairs / opened pairs)
Now work with a partner. Ask questions about their house.
Ex: Is your house big?
 Yes, it is. 
 (1)
 Is there.? 
 Yes, there is / No, there isn’t
 (2)
 Are there .?
 Yes, there are / No, there aren’t.
4. Cosolidation
Teacher’s and students’ activities
Content
T_ Lets students say the dialogue again
Sts_ Say the dialogue before the class
T_ Listens and gives feedback
5. Homework
Teacher’s and students’ activities
Content
Sts _ Write the dialogue in the notebooks 
_ Lean the new words and the structures by heart
 _ Do the exercise in the workbook (lessons 1, 2, 3, 4 pages 66) / (84,85)
Prepare A (3, 5 ,7)
Remarks /Marks
 	Good 	Fair 	Average 	Bad 
3/ Bài giáo án soạn theo “PRACTICE CONSOLIDATION”
*school: Tu Lý junior high school 
*Week 12 *Class 7a 
*Teacher’s name:Ngô Thị Tân Hương	
*Writing date: Thursday, October 27th , 2010
*Teaching date: Wednesday, November 10th, 2010
UNIT 6 	AFTER SCHOOL 
Lesson: 2 Section A(2) What do you do? (page 61) Period:34 
1.Objectives: 
By the end of the lesson, students will be able to: 
- say about the activities after school 
- ask and answer with adverbs of frequency
2. Language knowledge:
1. Structures:
+ What do you do after school? _ I read in the library. 
+ How often do you read in the library?
+ I often read in the library.
2. Vocabulary:
* Adverbs: always, usually, often, sometimes, never
3. Techniques: 
	Question-Answer, Slap the pictures, Rub out and remember, pair work 
4. Teaching aids: 
- Students: Books+ notebooks+ school things
- Teacher: Textbook+ poster
5. Skills:
 	Listening+ Speaking+ Reading+ Writing
6. Time: 
	45 minutes 
7. Procedures:
Warm up
Teacher’s and students’ activities
Content
T: Lets students play “slap the picture”
Sts: Play “slap the picture”
Play “slap the picture”
Activity 1
Teacher’s and students’ activities
Content
T: Asks the sts about the pictures to present the new words.
 - Explains the words
- Teaches pronunciation 
Sts: Repeat in chorus, groups, and individuals
T: Calls ss to give their labeling
Ss: Listen and do as the request
T: Remarks and give correct answers
Ss: Listen and note down.
a) Look at these activities. Label the pictures.
 1/ New word:
 Swimming pool (n) (picture) 
* Check vocabulary: Rub Out and Remember 
 2/ Look at the pictures and label them
a)Reading / studying in the library
b)Swimming in the swimming pool
c)Playing computer games
d)Going to the movies
e)Playing soccer
f)Watching T.V
* Check these activities: read these activities. 
Activity 2
Teacher’s and students’ activities
Content
T: Guides the next task. Then give some adverbs of frequency and their position in the sentences
Ss: Listen and note down
T: Lets students practice
(closed pairs) (opened pairs)
Sts: Practice in pairs 
T: Corrects 
b) Ask and answer.
*Adverbs: Always; sometimes; often; often; never.
 Ex: 
+ They always walk to school.
+ They are never late for school.
+ They don’t usually play soccer.
* What do you usually do after school?
Ex: 
T: What do you usually do after school?
Sts: (answer) 
 ( I always play games after school.)
Activity 3
Teacher’s and students’ activities
Content
 T: Lets students practice 
(closed pairs / open pairs)
Sts: Practice in pairs
T: Corrects
* Now ask and answer questions using
 “How often. . . ?”
+ Question: How often . . .?
+ Use these adverbs: Always; usually; sometimes; often; never.
Ex: 
How often do you study in the libraly after school?
=>I usually study in the library after school.
Activity 4
Teacher’s and students’ activities
Content
Sts: Asks sts to work in (individual / group)
Sts: Do individually (individual / group)
T: Corrects and gives feedback
* write a sentences for each day of the week
Ex: 
On Monday, I often go swimming after school.
On Tuesday, I never go to the movie after school.
Homework
Teacher’s and students’ activities
Content
T: Asks Sts to learn the words by heart and do homework in workbook (lesson 2 page 50) at home. 
 And then prepare the next lesson ” Unit 
 6 A 3, 4 	
Sts: listen and note down
Remarks /Marks
 	Good 	Fair 	Average 	Bad 
* Khi tiến hành soạn giáo án, tôi cần quan tâmđến một số vấn đề sau: 
 -Các tình huống cụ thể xảy rađể có kế hoạch dựphòng, ví dụ: 
	+ Sẽ làm gì khi HS không trả lời / làm được câu hỏi đó?
	+ Khi HS làm nhanh hơn bạn dự định?
	+ Khi có câu hỏi mới xuất hiện? v.v.
- Sự khác biệt giữa các học sinh để có thể có các loại hình hoạt động hay câu hỏi khác nhau cho các em.
- Sự cân đối giữa thời gian nói của giáo viên và thời gian nói của HS sao cho có thể tạo cơ hội tối đa cho HS được cơ hội nói và luyện tập trong lớp.
-Xác định hình thức hoạt động của HS: cặp, nhóm hay cả lớp cho mỗi hoạt động có thể đề ra trong giáo án. 
c/ Kết luận: 
1/ Kết quả ứng dụng của đề tài
Với việc ứng dụng đề tài “Xây Dựng một giáo án thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng” kết quả kiểm tra của HS cũng có tiến triển rõ rệt, cụ thể .
Năm học
Kết quả kiểm tra dạy dựa vào việc xây dựng một giáo án
Năm học 2009 – 2010
Thỏng 10 năm học 2010 – 2011 
40 % > trung 
60 % > trung bình
	2/Kết luận trong quá trình nghiên cứu:
Giáo án thực sự là một sự chuẩn bị có ý đồ của người giáo viên cho một giờ dạy trên lớp, giúp cho GV được tự tin và chủ động hơn khi tiến hành bài dạy. Đồng thời việc soạn giáo án cũng giúp cho việc dạy của chúng ta có hệ thống, có mục đích và cân đối.
Để có một giáo án tốt, GV cần quan tâm đến mọi yếu tố liên quan, từ đối tượng HS, môi trường dạy và học, điều điện học tập, chương ttrình sách giáo khoa, nội dung dạy học đến phương pháp và kiến thức chuyên của mình. 
Giáo án cho một bài học, cũng như phương pháp giảng dạy, không bao giờ là bất biến và cụ thể áp dụng chung cho mọi đối tượng. Tôi sẽ luôn phải điều chỉnh, bổ sung, đa dạng hoá và sử dụng uyển chuyển cho phù hợp với mọi đối tượng và mọi tình huống dạy học, hoặc cho phù hợp với một nhận thức mới về phương pháp mà tôi thu nhận được qua thực tế giảng dạy trên lớp, hay trên cơ sở lý luận của giáo học pháp bộ môn, đặc biệt là ở GV cùng bộ môn dạy môn tiếng Anh.
3/Kiến nghị và đề xuất: 
Cũng đề nghị cấp trên quan tâm hơn đến môn học này vì tác dụng của nó trong thời đại bùng nổ thông tin. Tổ chức nhiều hơn các chuyên đề để giáo viên được tiếp cận với phương pháp mới. Tổ chức thảo luận chuyên đề giáo án xuất sắc nhất. 
Đà Bắc, ngày 4 tháng 1 năm 2011
Người viết đề tài.
Ngô Thị Tân Hương.
III. PHIẾU ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI ĐỀ TÀI	
CỘNG hoà XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phỳc
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI ĐỀ TÀI
Năm học: 2010 - 2011
I. Đánh giá xếp loại của HĐKH Trường:........................................................
1.Tên đề tài: .............................................................................................................................
.............................................................................................................................
2. Họ và tên tác giả: ...........................................................................................
3. Chức vụ: ......................................... Tổ: ........................................................
4. Nhận xét của Chủ tịch HĐKH về đề tài:
a) Ưu điểm: ...................................................................................................... . ..........................................................................................................................
........................................................................................................................
b) Hạn chế:........................................................................................................ . ............................................................................................................................. .............................................................................................................................
5. Đỏnh giỏ, xếp loại:
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH Trường...PTCS Tu LýThống nhất xếp loại .
.............................................................................................................................
thống nhất xếp loại : .....................
 Những người thẩm định: Chủ tịch HĐKH
 (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) ............................................................
............................................................
............................................................
............................................................
II. Đánh giá, xếp loại của HĐKH Phòng GD&ĐT Đà Bắc.
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH Phòng GD&ĐT Đà Bắc thống nhất xếp loại: ...............
 Những người thẩm định: Chủ tịch HĐKH
 (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
............................................................
............................................................
............................................................
...........................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docSKKn(1).doc