Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 20 (Tiết 77-80) - Năm học 2012-2013

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 20 (Tiết 77-80) - Năm học 2012-2013

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

- Đọc hiểu một TP thơ lãng mạn để bổ sung kiến thức về tác giả, tác phẩm của phong trào Thơ mới.

- Cảm nhận được tình yêu quê hương đằm thắm và những sáng tạo nghệ thuật độc đáo của tác giả trong bài thơ.

B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ

1. Kiến thức: Nguồn cảm hứng lớn trong thơ Tế Hanh nói chung và ở bài thơ này: tình yêu quê hương đằm thắm. Hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của con người và sinh hoạt lao động; lời thơ bình dị, gợi cảm xúc trong sáng, tha thiết.

2. Kĩ năng: Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn. Đọc diễn cảm tác phẩm thơ. Phân tích được những chi tiết miêu tả, biểu cảm đặc sắc trong bài thơ.

3. Thái độ: Bồi dưỡng tình yêu quê hương.

C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp, nêu vấn đề, bình luận, giải thích, thảo luận nhóm

D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 8A1: Sĩ số Vắng: (P: .; KP: .)

 8A2: Sĩ số Vắng: (P: .; KP: .)

 2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc bài thơ Ông đồ của Vũ Đình Liên và cho biết từ bài thơ, em đồng cảm với nỗi lòng nào của tác giả?

 3. Bài mới : Quê hương là nguồn cảm hứng lớn trong suốt cuộc đời của Tế Hanh. Dưới ngòi bút của ông, nguồn cảm hứng này đã tạo thành một dòng chảy tâm tình với nhiều bài thơ nổi tiếng. Bài thơ Quê hương là sáng tác mở đầu cho mạch cảm hứng viết về quê hương, xứ sở của Tế Hanh. Ở thời điểm sáng tác bài thơ này, nhà thơ còn rất trẻ, đang phải sống xa quê. Ông mượn lời thơ để diễn tả nỗi nhớ quê da diết không nguôi. Vậy nỗi nhớ quê đó được thể hiện như thế nào? Tiết học hôm nay, cô cùng các em đi tìm hiểu.

 

doc 12 trang Người đăng thanhmai123 Lượt xem 1046Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 20 (Tiết 77-80) - Năm học 2012-2013", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 20 Ngày soạn: 13/01/2013
Tiết PPCT: 77 Ngày dạy: 15/01/2013
Văn bản: QUÊ HƯƠNG
 Tế Hanh
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Đọc hiểu một TP thơ lãng mạn để bổ sung kiến thức về tác giả, tác phẩm của phong trào Thơ mới.
- Cảm nhận được tình yêu quê hương đằm thắm và những sáng tạo nghệ thuật độc đáo của tác giả trong bài thơ.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ
1. Kiến thức: Nguồn cảm hứng lớn trong thơ Tế Hanh nói chung và ở bài thơ này: tình yêu quê hương đằm thắm. Hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của con người và sinh hoạt lao động; lời thơ bình dị, gợi cảm xúc trong sáng, tha thiết. 
2. Kĩ năng: Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn. Đọc diễn cảm tác phẩm thơ. Phân tích được những chi tiết miêu tả, biểu cảm đặc sắc trong bài thơ.
3. Thái độ: Bồi dưỡng tình yêu quê hương. 
C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp, nêu vấn đề, bình luận, giải thích, thảo luận nhóm
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 8A1: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 8A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc bài thơ Ông đồ của Vũ Đình Liên và cho biết từ bài thơ, em đồng cảm với nỗi lòng nào của tác giả? 
 3. Bài mới : Quê hương là nguồn cảm hứng lớn trong suốt cuộc đời của Tế Hanh. Dưới ngòi bút của ông, nguồn cảm hứng này đã tạo thành một dòng chảy tâm tình với nhiều bài thơ nổi tiếng. Bài thơ Quê hương là sáng tác mở đầu cho mạch cảm hứng viết về quê hương, xứ sở của Tế Hanh. Ở thời điểm sáng tác bài thơ này, nhà thơ còn rất trẻ, đang phải sống xa quê. Ông mượn lời thơ để diễn tả nỗi nhớ quê da diết không nguôi. Vậy nỗi nhớ quê đó được thể hiện như thế nào? Tiết học hôm nay, cô cùng các em đi tìm hiểu.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
GIỚI THIỆU CHUNG:
Hs đọc chú thích
Gv: Em hãy nêu sơ lược vài nét về tác giả?
Hs: Trả lời chú thích SGK
Gv: Bài thơ “Quê hương” được in trong tập thơ nào?
Hs: trả lời, Gv chốt
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
Gv cùng hs đọc (Giọng điệu sôi nổi vui tươi, khổ cuối buồn nhớ.)
Giải thích từ khó 
Gv: Hãy nhân xét về thể thơ và bố cục của bài thơ Quê hương? 
Hs: Bài thơ thuộc thể tám chữ, gồm nhiều khổ, gieo vần ôm và vần liền. 
Gv: Mỗi nội dung đó được thể hiện bằng phương thức biểu đạt chính nào ? 
Hs đọc phần đầu 
Gv: Tác giả đã giới thiệu chung về làng quê của tác giả như thế nào? 
Hs: Làng tôi - Nước nửa ngày sông 
Gv: Hình ảnh làng hài được vẽ bằng mấy nét chính ? 
Hs: 2 nét chính 
Cảnh dân chài bơi thuyết đi đánh cá 
Cảnh thuyền và người về bến 
Gv: Làng chày lưới được miêu tả qua hình ảnh nổi bật nào ? (chiếc thuyền và cánh buồm )
Gv: Người dân chài ra khơi trong thời điểm nào và thời tiết ra sao?
Hs: Ra khơi vào buổi sớm mai rất đẹp
Gv: Chiếc thuyền ra khơi được miêu tả như thế nào? 
Hs: Chiếc thuyền, vượt trường giang
Gv: Tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì ? 
Hs: So sánh, động từ mạnh: hăng, phăng, vượt
Gv: Chi tiết nào đặc tả con thuyền ? 
 Hs:Cánh buồn - góp gió 
Gv: Có gì độc đáo trong chi tiết này ?
Hs: Dùng phép so sánh, ẩn dụ gợi liên tưởng con thuyền như mang linh hồn, sự sống của làng chài 
Gv: Phong cảnh thiên nhiên và con người ở đây như thế nào? 
Hs: Phong cảnh thien nhiên tươi sáng, bức tranh lao động đầy hứng khởi và dào dạt sức sống
Gv bình khổ thơ đầu. 
 Đọc đoạn thơ tả cảnh thuyền về bến 
Gv: Cảnh dân làng đón thuyền cá trở về được thể hiện qua những câu thơ nào? Qua đó, ta thấy khung cảnh lao động ở đây như thế nào ?
Hs: Bức tranh lao động náo nhiệt, đầy ắp niềm vui và sự sống, trong đó có cả lời cảm tạ chân thành đất trời đã sóng yên biển lặng.
Gv: Câu thơ nào gợi tả hình ảnh người dân chài Hs: Ngườirám năng- Cả thân xa xăm 
Gv: Cảm nhân của em về người dân chài từ những chi tiết điển hình đó ? 
Hs: Người đi biển lâu ngày tắm nắng gió ở những vùng đại dương xa xôi khiến cơ thể khoẻ mạnh, rắn rỏi. Người dân chài nơi đây mang vẻ đẹp và sự sống nồng nhiệt của biển cả 
Gv: Có gì đặc sắc về về nghệ thuật trong lời thơ : Chiếc thuyền  nằm - Nghethớ vỏ ? 
Hs: trả lời
Gv: Từ đó, em cảm nhận được vẻ đẹp nào trong tâm hồn người viết những lời thơ trên ? 
Hs: Tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, lắng nghe được sự sống âm thầm trong những sự vật của quê hương 
 Gọi hs đọc đoạn cuối 
Gv: Trong xa cách, lòng tác giả nhớ tới những điều gì nơi quê hương? Biển, cá, cánh buồm, mùi biển 
Gv: Một cuộc sống như thế nào được gợi lên từ các chi tiết đó ? (Đẹp và thanh bình )
Gv: Có thể cảm nhận cái mùi nồng mặn trong nỗi nhớ quê của tác giả như thế nào ? 
Hs: Đó là mùi riêng của làng biển được cảm nhận bằng tấm tình trung hiếu của người con xa quê 
Gv: Từ đó ta thấy một nỗi nhớ quê như thế nào? (Cụ thể, thắm thiết, bền bỉ )
Gv: Học qua bài thơ Quê hương, em cảm nhận đựoc những điều tốt đẹp nào của sự sống và lòng người ? 
Hs: Bức tranh tươi đẹp, khoẻ khoắn trong sự sống làng chài. Tấm lòng yêu quê trong sáng đằm thắm của con người 
Gv: HS thảo luận nhóm 3 phút: Em hiểu gì về nhà thơ Tế Hanh – tác giả bài thơ này ? 
Tinh tế trong cảm thụ cuộc sống làng quê. Nồng hậu , thuỷ chung với quê hương 
Gv: Em học tập được gì từ nghệ thuật thể hiện tình cảm quê hương từ bài thơ này ?
Hs: chân thành, thắm thiết trong cảm xúc. Tạo dựng những hình ảnh chân thực, vứa mới lạ, khoẻ khoắn để thể hiện nội tâm.
Gv: Em hãy khái quát nội dung nghệ thuật của bài thơ?
Hs: Trả lời ghi nhớ sgk.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
Chuẩn bị bài “Quê hương”
 + Đọc kĩ bài thơ, tìm bố cục của văn bản. 
 + Phân tích vẻ đẹp của làng chài.
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Tác giả: Tế Hanh (1921-2009), quê Quảng Ngãi. Tình yêu quê hương là điểm nổi bật nhất trong thơ Tế Hanh.
2.Tác phẩm: 
a/ Xuất xứ: in trong tập Nghẹn ngào (1939), khi nhà thơ xa quê, sau đó in trong tập “Hoa niên” năm 1945
b/ Thể loại: Thơ tám chữ hiện đại
II.ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1. Đọc- tìm hiểu từ khó
2.Tìm hiểu văn bản
a, Bố cục: 2 phần
+ Phần 1 : 3 khổ đầu – Lời kể về quê hương 
+ Phần 2 : Khổ còn lại – Nỗi nhớ quê hương 
b, Phương thức biểu đạt: miêu tả, biểu cảm c. c.Phân tích:
c1.Lời kể về quê hương làng biển: 
* Lời giới thiệu: 
“Làng tôi nghèo vốn làm nghề chài lưới 
Nước bao vây cách biển nửa ngày sông” 
-> Vị trí và nghề nghiệp: làng chài nghèo ven biển.
* Cảnh cuộc sống lao động của ngư dân:
“ Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá 
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã 
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang”
->So sánh, động từ mạnh: đoàn thuyền ra khơi trong một buổi bình minh đẹp với một khí thế dũng mãnh.
“Cánh buồn giương to như mảnh hồn làng 
 Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”
->Dùng phép so sánh, ẩn dụ gợi liên tưởng con thuyền như mang linh hồn, sự sống của làng chài
 => Âm điệu mạnh mẽ, sôi nổi: bức tranh thiên nhiên tươi sáng, bức tranh lao động khỏe khoắn, hùng tráng của người dân nơi biển cả.
* Cảnh thuyến cá về bến.
“Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về”
-> Miêu tả: bức tranh lao động náo nhiệt, đầy ắp niềm vui và sự sống.
“Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm”
-> Người con của biển cả khỏe khoắn, rắn rỏi
“Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”
->Nhân hoá: Cảm nhận con thuyền như một cơ thể sống, như một phần sự sống lao động ở làng chài, gắn bó mật thiết với sự sống con người.
=> Cảm nhận tinh tế: Vùng quê tươi sáng đầy sự sống với những người dân chài khỏe khoắn, yêu lao động, với những cảnh sinh hoạt náo nhiệt vui tươi. 
c2.Nỗi nhớ quê hương 
“Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh cá bạc chiếc buồm vôi
Thấy con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá.”
-> Nhớ quê hương với vẻ đẹp thanh bình của: biển, cá, cánh buồm, mùi biển
- “Mùi nồng mặn”: Mùi riêng của sông nước quê hương được cảm nhận bằng tấm tình trung hiếu của người con xa quê
=> Nỗi nhớ quê hương cụ thể, thắm thiết, giản dị bền bỉ. 
3.Tổng kết:
a, Nghệ thuật:
- Sáng tạo những hình ảnh cuộc sống lao động thơ mộng.
- Tạo liên tưởng, so sánh độc đáo, lời thơ bay bổng, đầy cảm xúc.
- Thơ tám chữ hiện đại, sáng tạo mới mẻ, phóng khoáng.
b, Nội dung:
* Ý nghĩa văn bản: Bày thơ là bày tỏ của tác giả về một tình yêu tha thiết đối với quê hương làng biển.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ:
- Học thuộc lòng bài thơ
- Viết đoạn phân tích một vài chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong bài thơ.
* Bài mới: Soạn bài “Khi con tu hú”
E. RÚT KINH NGHIỆM:
*****************************************
Tuần : 20 Ngày soạn: 13/01/2013
Tiết PPCT: 78 Ngày dạy: 15/01/2013
Văn bản: KHI CON TU HÚ
Tố Hữu
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Biết đọc – hiểu một tphẩm thơ để bổ sung thêm kiến thức về tác giả, tác phẩm của thơ Việt Nam hiện đại.
- Cảm nhận được lòng yêu sự sống, niềm khát khao tự do của người chiến sĩ cm được thể hiện bằng những h.ảnh gợi cảm, lời thơ tha thiết và thể thơ lục bát quen thuộc.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ
1. Kiến thức: 
- Những hiểu biết bước đầu về tác giả Tố Hữu.
- Nghệ thuật khắc họa hình ảnh (thiên nhiên, cái đẹp của cuộc đời tự do).
- Niềm khát khao cuộc sống tự do, lí tưởng cách mạng của tác giả.
2. Kĩ năng: 
- Đọc diễn cảm một tác phẩm thơ thể hiện tâm tư người chiến sĩ cm bị giam giữ trong ngục tù.
- Nhận ra và phân tích được sự nhất quán về cảm xúc giữa 2 phần của bài thơ; thấy được sự vân dụng tài tình thể thơ truyền thống của tác giả ở bài thơ này.
3. Thái độ: Đồng cảm với tâm trạng của người từ cách mạng từ đó thấy được sự quan trọng của lý tưởng cách mạng đối với thế hệ trẻ.
C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp, nêu vấn đề, giải thích, bình luận, phân tích, thảo luận
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
 1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 8A1: Sĩ số ..Vắng: (P:..; KP:..)
 8A2: Sĩ số ..Vắng: (P:..; KP:..)
 2. Kiểm tra bài cũ: Đọc diễn cảm bài thơ Quê hương của Tế Hanh? Hình ảnh nào trong bài thơ gây cho em ấn tượng nhất? Vì sao? 
 3. Bài mới: 19 tuổi đời, đang hoạt động cách mạng sôi nổi, say sưa ở thành phố Huế thì Tố Hữu bị thực dân Pháp bắt giam ở xà lim số 1, nhà lao Thừa Phủ. Trong những bài thơ tù được in trong tập Từ ấy – phần 2: Xiềng xích, có bài thơ lục bát ngắn Khi con tu hú.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
GIỚI THIỆU CHUNG:
Yêu cầu HS dựa vào phần chú thích để giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Bài thơ được làm theo thể thơ nào? 
 HS đọc và giới thiệu.
Bổ sung: Tố Hữu là nhà thơ tiêu biểu của nền thơ cách mạng
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
Gv cùng hs đọc (yêu cầu chú ý thay đổi giọng đọc. Đoạn đầu với giọng vui, náo nức, phấn chấn, đoạn sau với giọng bực bội.
Gv: Giải thích từ khó 
Gv: Nên hiểu nhan đề của bài thơ như thế nào? 
Hs: Khi con tu hú gọi bầy là khi mùa hè đến, người tù cách mạng càng cảm thấy ngột ngạt tron ... vật : 
- Lúa chiêm đang chín 
- Trái cây ngọt dần 
- Bắp dây vàng hạt
=> Một sự sống tưng bừng rộn rã, thanh bình, tràn trề nhựa sống. Qua đó ta thấy được một thế giới tự do, phóng khoáng. 
c2. Tâm trạng của nguời tù: 
- Cảm giác bực bội, u uất trong nhà giam chật chội thiếu sinh khí
- Bộc lộ thẳng thắn, trực tiếp cảm xúc của lòng mình 
- Dùng câu cảm thán liên tiếp, dùng một loạt động từ, cách ngắt nhịp đổi khác thường cho thấy trạng thái căng thẳng cao độ đang diễn ra trong tâm hồn người tù mất tự do.
- Tiếng chim tu hú như tiếng gọi của tự do bên ngoài đang thúc dục nhà thơ
=> Thèm khát cao độ cuộc sống tự do. Tâm hồn đang cháy lên khát vọng yêu sống, yêu tự do
3.Tổng kết:
a, Nghệ thuật:
- Thơ lục bát giàu nhạc điệu, mượt mà, uyển chuyển. Cảm xúc thiết tha, sôi nổi
- Biện pháp tu từ điệp ngữ, liệt kê tạo tính thống nhất vừa thể hiện sự đối lập khát khao sự sống đích thực đầy ý nghĩa với hiện tại buồn chán vì bị giam hãm trong nhà tù.
b, Nội dung:
* Ý nghĩa văn bản: Bài thơ thể hiện lòng yêu đời, yêu lí tưởng của người chiến sĩ cộng sản trẻ tuổi trong hoàn cảnh ngục tù.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ:
- Học thuộc lòng bài thơ
- Liên hệ một số bài thơ viết trong tù của các chiến sĩ cách mạng đã học
* Bài mới: Soạn bài “Tức cảnh Pắc Bó”
E. RÚT KINH NGHIỆM:
*****************************************
Tuần : 20 Ngày soạn: 14/01/2013
Tiết PPCT: 79 Ngày dạy: 16/01/2013
Tiếng Việt: CÂU NGHI VẤN
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Hiểu rõ câu nghi vấn không chỉ dùng để hỏi mà còn dùng để thể hiện các ý cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe dọa, bộc lộ cảm xúc
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ
1. Kiến thức: Các câu nghi vấn dùng với các chức năng khác ngoài chức năng chính.
2. Kĩ năng: Vận dụng kiến thức đã học về câu nghi vấn để đọc – hiểu và tạo lập văn bản.
3. Thái độ: Thấy được vai trò của câu nghi vấn trong giao tiếp.
C. PHƯƠNG PHÁP: Phát vấn, giải thích, phân tích, phương thảo luận nhóm
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 8A1: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 8A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra sự chuẩn bị bài vở ở nhà của HS
 3. Bài mới: Câu văn cũng như cuộc đời, cuộc đời luôn luôn thay đổi thì câu văn cũng luôn luôn đổi thay để thực hiện chức năng diễn đạt chính xác tới mức tinh tế những cảm xúc, những tâm trạng vô cùng phong phú, đa dạng và phức tạp của con người. Vì thế, các em có thể gặp nhiều câu văn có hình thức giống như một câu nghi vấn, nhưng trên thực tế, nó lại không phải là một câu nghi vấn địch thực. Vậy câu nghi vấn còn chức năng nào khác. Tiết học này sẽ trả lời cho câu hỏi đó.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIÊUCHUNG:
 Hs đọc vd sgk 
Gv: Hãy tìm những câu có từ nghi vấn trong những ví dụ trên ? : 
a, Những người muôn năm cũ / Hồn ở đâu bao giờ ? 
b, Mày định nói cho cha mày nghe đấy à? 
c, Có biết không ? ; Lính đâu? ; Sao bay giám để nó chạy xồng xộc vào đây như vậy ? ;Không cần phép tắc gì nữa à?
d, Cả đoạn trích là câu nghi vấn 
e, Con gái tôi vẽ đấy ư? Chả lẽ lại đúng là nó, cái con mèo hay lục lọi ấy ? 
HSTLN : 4 phút Hãy xác định chức năng của câu nghi vấn trong đoạn trích ? 
:a, Bộc lộ cảm xúc b, Đe doạ c, Cả 4 câu đều dùng để đe doạ d, Khẳng định e, Bộc lộ cảm xúc 
Gv: Nhận xét về dấu kết thúc những câu nghi vấn trên ? 
Hs: Không phải tất cả các câu nghi vấn đều kết thúc bằng dấu chấm hỏi. Câu nghi vấn thứ 2 ở (e) kết thúc bằng dấu chấm than, chức không phải là dấu chấm hỏi
Hs: Qua phân tích các vd trên, hãy khái quát chức năng của câu nghi vấn và dùng dấu cuối câu ? (ghi nhớ sgk)
LUYỆN TẬP 
- Gv:Bài tập 1 yêu cầu điều gì?
- Hs: Tìm câu nghi vấn cho biết công dụng.
- Hs làm việc nhóm.
Gv:Hãy nêu yêu cầu của bài tập 2
- Hs đọc bài tập 2
- Hs: Làm việc độc lập
 Gv: Gọi hs đọc bài tập3
- Hs: Làm việc độc lập
 Gv: Gọi hs đọc bài tập 4
- Hs: Làm việc độc lập
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
 Các văn bản đã học có chứa câu nghi vấn: Lão Hạc, Tức nước vỡ bờ, Cô bé bán diêm...
I. TÌM HIÊUCHUNG:
3. Những chức năng khác:
a.Ví dụ:
a, Câu nghi vấn có chức năng bộc lộ cảm xúc
b, Câu nghi vấn có chức năng đe doạ
c, Câu nghi vấn có chức năng đe doạ
d, Cả đoạn trích là câu nghi vấn 
=> Câu nghi vấn có chức năng khẳng định
e, Con gái tôi vẽ đấy ư? Chả lẽ lại đúng là nó , cái con mèo hay lục lọi ấy!
=> Câu nghi vấn có chức năng bộc lộ cảm xúc
* Nhận xét về dấu kết thúc: có trường hợp câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng
2.Ghi nhớ : sgk /22
II. LUYỆN TẬP :
Bài tập 1 : Tìm câu nghi vấn và công dụng của những câu nghi vấn đó 
a, Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư ? => Bộc lộ cảm xúc 
b, Trong khổ thơ chỉ riêng “ Than ôi!” không phải là câu nghi vấn 
 => Phủ định ; bộc lộ cảm xúc 
c, Sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn một chiếc lá nhẹ nhàng rơi ? 
 => Cầu khiến ; bộc lộ cảm xúc 
d, Ôi, nếu thế thì còn đâu là quả bóng bay? 
=> phủ định , bộc lộ cảm xúc 
Bài tập 2: Tìm câu nghi vấn, chức năng: 
a, Sao cụ lo xa quá thế ? ; Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại ? ; Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu 
=> Câu 1 phủ định ; câu 2 : khẳng định ; câu 3 : phủ định 
b, Cả đàn bò giao cho thằng bé không ra người , không ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao? 
=> Bộc lộ sự băn khoăn ngần ngại 
c, Ai bảo thảo một tự nhiên không có tình mẫu tử ? => Khẳng định 
d, Thằng bé kia, mày có việc gì ? ; Sao lại đến đây mà khóc ? => Dùng để hỏi
* Trong những câu nghi vấn đó, câu có thể thay thế được bằng một câu không phải là câu nghi vấn có ý nghĩa tương tự
a, Sao cụ phải lo xa quá thế; không nên nhịn đói mà tiền để lại; Ăn hết thì lúc chết lấy gì mà lo liệu . 
b, Không biết chắc là thằng bé có thể chăn dắt được đàn bò hay không. 
c, Thảo mộc tự nhiên có tình mẫu tử . 
Bài tập 3: Đặt câu nghi vấn không dùng để hỏi 
a, Bạn có thể kể cho mình nghe nội dung của bộ phim “cánh đồng hoang” được không ? 
b, (Lão Hạc ơi!) Sao đời lão khốn cùng đến thế 
Bài tập 4: Trong nhiều trường hợp giao tiếp, những câu như vậy dùng để chào. Người nghe không nhất thiết phải trả lời, có thể đáp lại bằng một lời chào khác
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ: Tìm các văn bản đã học có chứa câu nghi vấn. Hoàn chỉnh các bài tập, học bài
* Bài mới: Chuẩn bị: Câu cầu khiến
E. RÚT KINH NGHIỆM:
............
Tuần : 20 Ngày soạn: 14/01/2013
Tiết PPCT: 80 Ngày dạy: 16/01/2013
Tập làm văn: VIẾT ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Luyện cách viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
- Nắm được cách làm bài văn thuyết minh về một phương pháp (cách làm).
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ
1. Kiến thức: - Kiến thức về viết đoạn văn, bài văn thuyết minh.
- Yêu cầu viết đoạn văn thuyết minh.
2. Kĩ năng: 
- Xác định chủ đề, sắp xếp và phát triển ý khi viết đoạn văn thuyết minh.
- Diễn đạt rõ ràng, chính xác,viết đoạn văn thuyết minh có độ dài 90 chữ.
3. Thái độ: Vận dụng cách viết đoạn văn thuyết minh vào cuộc sống. 
C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp, nêu vấn đề
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 8A1: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 8A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
 3. Bài mới : Những tiết trước, chúng ta đã tìm hiểu phương pháp sử dụng trong văn thuyết minh. Vậy để vận dụng, tiết học này các em tìm hiểu và viết đoạn văn thuyết minh hoàn chỉnh. 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂU CHUNG 
Yêu cầu HS đọc đoạn văn a và b : Tìm câu chủ đề, từ ngữ thể hiện chủ đề, các câu giải thích bổ sung, cách sắp xế)
Gv hướng dẫn học sinh thực hiện yêu cầu 
Gv yêu cầu HS đọc các đoạn văn chưa chuẩn
Gợi ý: Đoạn văn thuyết minh về cái gì? Cần đạt những yêu cầu gì? Cách sắp xếp như thế nào? 
Đối chiếu với những yêu cầu đó, đoạn văn mắc lỗi gì? Nên sửa chữa, bổ sung như thế nào?
Đoạn 1: Yêu cầu tối thiểu là giới thiệu dụng cụ học tập quen thuộc là chiếc bút bi. Cần : nêu rõ chủ đề, cấu tạo, công dụng của bút bi, cách sử dụng
Hs suy nghĩ: câu không rõ chủ đề, các ý lộn xộn, chưa có công dụng, thiếu mạch lạc, cần tách thành 3 ý nhỏ rõ ràng: cấu tạo, công dụng, sử dụng
GV đọc và cho HS ghi đoạn văn hoàn chỉnh
Đoạn 2: nhược điểm: lộn xộn, rắc rối, phức tạp
Từ mục 1, Gv rút ra ghi nhớ cho Hs
LUYỆN TẬP
GV gợi ý: HS viết bài
Mở bài: Mời bạn đến thăm trường tôi. Ngôi trường be bé, nằm trên ngọn đồi lộng gió – mái trường thân yêu – ngôi nhà chung của chúng tôi
Kết bài: Trường tôi như thế đó, khiêm nhường mà gắn bó xiết bao. Chúng tôi yêu quý nó như yêu chính ngôi nhà của mình. Chắc chắn những kỉ niệm về mái trường thân yêu này sẽ là hành trang theo chúng tôi đi theo suốt cuộc đời.
Gv gợi ý có thể cụ thể hóa thành một vài ý nhỏ sau: 
Xuất thân, quê quán, năm sinh mất và gia đình
Đôi nét về quá trình hoạt động cách mạng, sự nghiệp văn thơ,
Vai trò cống hiến to lớn đối với dân tộc và thời đại
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC 
- GV hdẫn một số nội dung bài soạn và bài tập về nhà
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1/ Đoạn văn trong văn bản thuyết minh:
a/ Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh:
+ Đoạn 1: 
Câu 1 là câu chủ đề, từ ngữ thể hiện chủ đề “thiếu nước ngọt nghiêm trọng”. 
Câu 2: bổ sung. Câu 3, 4 : giải thích. Câu 5: kết luận
+ Đoạn 2: Câu 1 là câu chủ đề. Từ ngữ chủ đề “nhà cách mạng nổi tiếng và nhà văn hóa lớn” Câu 2,3 : giải thích
b/ Sửa lại cách đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn:
Đoạn 1: Hiện nay, bút bi là loại bút thông dụng trên toàn thế giới. Bút bi khác bút mực ở chỗ là đầu bút bi có hòn bi nhỏ xíu. Ngoài ống nhựa có vỏ bút. Đầu bútLoại bút bi không Khi viết, hòn bi lăn. Dùng bút bi rất nhẹ nhàng, tiện lợi. Nhưng học sinh các lớp tiểu học chưa nên sử dụng vì đầu bút bi tròn, cứng và trơn nên khó viết luyện nét thanh, nét đậm.
Đoạn 2: Đèn bàn là loại đèn để ở trên làm việc vào ban đêm. Đèn bàn có hai loại chủ yếu: đèn điện, đèn dầu. Ở đây, chỉ giới thiệu sơ lược cấu tạo của chiếc đèn sáng bằng điện. Đầu tiên là đế đèn có gắn công tắc để bật hay mở. Dây dẫn điện luồng qua nguồn điện đến đế đèn. Bóng đèn bàn có công suất từ 25 đên 75 oát. Đèn tập trung nguồn sáng, trên bóng đèn là chao đèn làm bằng đồng, sắt hay hợp kim 
2. Ghi nhớ : SGK/15
II. LUYỆN TẬP: 
Bài 1:Viết đoạn văn mở bài và kết bài “giới thiệu về trường em”
Bài 2: Viết đoạn văn thuyết minh cho chủ đề : “Hồ Chí Minh – vị lãnh tụ vĩ đại của nhân dân Việt Nam”
III/ HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
* Bài cũ: Học bài, làm bài tập 3 sgk tr 15.
- Tiết sau: chuẩn bị “Thuyết minh về một phương pháp” (Cách làm) 
* Bài mới: Chuẩn bị Thuyết minh về một phương pháp (cách làm)
E. RÚT KINH NGHIỆM

Tài liệu đính kèm:

  • docVAN 8 TUAN 20(1).doc