Đề tài Giáo dục lịch sử dân tộc Việt Nam thông qua chương trình phát thanh học đường

Đề tài Giáo dục lịch sử dân tộc Việt Nam thông qua chương trình phát thanh học đường

Mở đầu diễn ca năm 1942 Bác Hồ đã nhắc nhở: “Dân ta phải biết sử ta. Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”. Hơn ai hết Bác đã nhận thức sâu sắc sử học có vai trò rất quan trọng đối với Quốc gia, Dân tộc. Không hiểu lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc là không hiểu văn hóa dân tộc. Một dân tộc không có bản sắc văn hóa riêng thì khó lòng tồn tại. Những sự kiện lịch sử, những nhân vật lịch sử không chỉ để giúp chúng ta tự hào mà còn để cho thế giới biết về chúng ta. Trần Hưng Đạo, Hồ Chí Minh, Võ Nguyên Giáp, Nguyễn Văn Trỗi , Điện Biên Phủ, đại thắng mùa Xuân 1975 , là những tên tuổi, những địa danh không còn xa lạ trên chính trường quốc tế.

doc 15 trang Người đăng levilevi Lượt xem 1363Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Giáo dục lịch sử dân tộc Việt Nam thông qua chương trình phát thanh học đường", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
GIÁO DỤC LỊCH SỬ DÂN TỘC VIỆT NAM
THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT THANH HỌC ĐƯỜNG
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1- Lý do chọn đề tài:
Mở đầu diễn ca năm 1942 Bác Hồ đã nhắc nhở: “Dân ta phải biết sử ta. Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”. Hơn ai hết Bác đã nhận thức sâu sắc sử học có vai trò rất quan trọng đối với Quốc gia, Dân tộc. Không hiểu lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc là không hiểu văn hóa dân tộc. Một dân tộc không có bản sắc văn hóa riêng thì khó lòng tồn tại. Những sự kiện lịch sử, những nhân vật lịch sử không chỉ để giúp chúng ta tự hào mà còn để cho thế giới biết về chúng ta. Trần Hưng Đạo, Hồ Chí Minh, Võ Nguyên Giáp, Nguyễn Văn Trỗi, Điện Biên Phủ, đại thắng mùa Xuân 1975, là những tên tuổi, những địa danh không còn xa lạ trên chính trường quốc tế.
Dân ta phải biết sử ta. Đó là một lẽ tất nhiên. Tại bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, việc giảng dạy lịch sử đều ít nhất có lịch sử cổ đại, trung đại, cận đại, hiện đại, sử thế giới, và... chắc chắn là sử dân tộc. Tại Việt Nam, việc giảng dạy lịch sử bắt đầu ngay từ những năm tháng đầu tiên trẻ cắp sách đến trường, kéo dài trong suốt 12 năm, và cả ở đại học (trong một số ngành). Vậy mà, dân Việt vẫn không nhớ sử Việt, nhất là giới trẻ...mà đặc biệt là đối tượng Học sinh THCS
Chính vì vậy mà cách đây 2 năm với vai trò là một Giáo viên - Tổng Phụ Trách Đội (năm học 2007 – 2008) đã đề một kế hoạch hành động với tên gọi của đề tài là: “GIÁO DỤC LỊCH SỬ DÂN TỘC VIỆT NAM THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT THANH HỌC ĐƯỜNG” để góp phần cùng nhà trường và xã hội khắc phục tình trạng đó trong học sinh THCS của nhà trường. 
2- Thực trạng:
Khi nói về thực trạng hiện nay - nhà sử học Dương Trung Quốc nói: “Lịch sử mà ta đã và đang mang đến cho lớp trẻ hiện nay là một thứ “lịch sử vô nhân xưng” nói về những biểu tượng, những khái niệm nhiều hơn là nói về những con người và số phận của con người. Điều đó đã làm cho lịch sử trở nên xơ cứng, xa lạ và giảm tính hấp dẫn”. Vấn đề này không có gì mới. Những cảnh báo trong thời gian gần đây thực ra chỉ là sự bộc lộ tiếp theo của quá trình đã diễn ra từ rất nhiều năm trước. Quả thật, việc học sử và sự hiểu biết lịch sử dân tộc của giới trẻ rất đáng báo động và những hồi chuông đã gióng lên từ nhiều năm trước. 
Qua một cuộc khảo sát với các câu hỏi được thực hiện vào năm 2007 trong học sinh ngẫu nhiên của nhà trường Tôi thực sự có nhiều bất ngờ. Trong 100 học sinh được hỏi có 62% chưa biết rõ Vua Hùng Vương, 87% không biết Nguyễn Trung Trực, hơn 50% không biết Phan Ngọc Hiển. Nhưng trong số đó có đến 79% biết rõ cả bố của Vua Càn Long là Khang Hy. Thật đáng buồn thay!
a/ Thuận lợi: 
Có thể nói rằng, Đảng và Nhà nước, các bộ ngành đã có nhiều cố gắng trong việc thúc đẩy việc học lịch sử dân tộc Việt Nam của giới trẻ bằng nhiều hình thức. Ví như, Nhà xuất bản Giáo dục đã được Bộ Giáo dục & Đào tạo chỉ đạo cải tiến sách giáo khoa môn lịch sử bằng sự tranh thủ cộng tác với các giới chuyên môn cùng các hội nghề nghiệp.
Nhiều nhà xuất bản khác như Kim Đồng, Tuổi Trẻ... cũng đã đầu tư để làm những bộ tranh truyện công phu và khá thành công. Truyền hình Việt Nam vừa đưa ra một chương trình làm phim hoạt hình, các games sô truyền hình khai thác đề tài lịch sử của dân tộc.
Phim truyện lịch sử dẫu chưa thành công nhưng đã thể hiện sự khao khát và lòng mong muốn của các nhà làm phim Việt Nam đối với đề tài này. Các sân chơi có thưởng trên các phương tiện thông tin đại chúng cũng đã dành một sự quan tâm đáng kể khi đưa vào nhiều câu hỏi về tri thức lịch sử Dân tộc.
Vào ngày 11/8/2005, Nhà xuất bản Giáo dục đã tổ chức phát động cuộc thi làm sách tranh truyện lịch sử bổ trợ theo chương trình của sách giáo khoa. Đó là những nỗ lực rất đáng được ghi nhận. tuy nhiên, cũng mới chỉ là những bước khởi động tích cực trước một thực trạng đã và đang được báo động.
Đối với học sinh cũng rất thích đọc và tìm hiểu về lịch sử dân tộc mà qua cán bộ thư viện thì có đến 75% học sinh xuống đọc sách là các loại truyện tranh và sách có chủ đề lịch sử Dân tộc Việt Nam.
Đối với BGH nhà trường, cũng rất quan tâm đến vấn đề giáo dục lịch sử dân tộc Việt Nam cho học sinh của nhà trường. Do đó khi Tôi trình bày kế hoạch thực hiện đề tài: “GIÁO DỤC LỊCH SỬ DÂN TỘC VIỆT NAM THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT THANH HỌC ĐƯỜNG” BGH hết sức ủng hộ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho việc thực hiện kế hoạch. 
 Đồng thời các đồng nghiệp giảng dạy môn lịch sử hỗ trợ nhiệt tình về chuyên môn tài liệu về lịch sử Dân tộc Việt Nam 
b/ Khó khăn: 
Với bộ nhớ đầy xáo trộn học sinh bây giờ nắm lịch sử một cách "lơ mơ" và "lung tùng phèo" lắm - một người bạn dạy lịch sử đã nói với tôi. Nhiều người khác cũng đã nói tương tự như vậy. 
Lịch sử hiện nay đã và đang mang đến cho học sinh qua sách giáo khoa, qua những giờ giảng dạy ở trên lớp, trong những đề thi và các cuộc chơi mang nặng tính đánh đố trong khi đó ở thời đại công nghệ thông tin như hiện nay mọi tri thức đều có thể trở nên “bội thực”.
Lịch sử hiện nay mang đến cho học sinh một thứ “Lịch sử vô nhân xưng” (nhà sử học Dương Trung Quốc) nói về những biểu tượng, khái niệm, nhiều hơn là nói những con người và số phận của mỗi con người, những mốc năm tháng và sự kiện. Tất cả những cái đó đã và đang làm cho lịch sử trở nên xơ cứng, xa lạ và giảm tính hấp dẫn trong học sinh.
Với học sinh. Đa số học sinh coi nhẹ việc học môn Lịch sử, quan niệm môn Sử chỉ cần học thuộc không cần đầu tư suy nghĩ, học với hình thức đối phó, nên chỉ đầu tư cho các môn khó như Toán, Lí, Hóa, Ngoại ngữ số đông các học sinh có học lực trung bình nên việc làm bài tập các môn khó đã “choán” hết thời gian, không còn “khoảng trống” cho môn Lịch sử.
Bên cạnh đó các tài liệu có liên quan đến việc dạy học môn Lịch sử còn hạn chế vì vậy học sinh chưa nắm bắt được hệ thống Lịch sử nhất là lịch sử dân tộc. và đặc biệt là đối với học sinh vùng sâu, vùng xa hầu như không có điều kiện để được tiếp xúc với các di tích lịch sử của dân tộc.
II. BIỆN PHÁP: 
1- Cơ sở xuất phát biện pháp giải quyết vấn đề:
Muốn tìm hiểu một Quốc gia, người ta thường thông qua cánh cửa mầu nhiệm mang tên Lịch Sử. Lịch sử hun đúc cho chúng ta lòng tự hào, tự tôn dân tộc. Học lịch sử Việt Nam thì chúng ta mới hiểu được đạo lý của con người Việt Nam, mới trân trọng những thành quả của cha ông ta trước kia, mới hiểu được những thành tựu sáng tạo, những phẩm giá tinh thần truyền thống. Lịch sử dân tộc không chỉ trang bị vốn kiến thức cơ bản cần thiết cho thế hệ trẻ mà còn góp phần hoàn thiện nhân cách, bản lĩnh con người Việt nam.
Trong trường THCS hiện nay môn Lịch sử được giảng dạy ngay ở đầu cấp học (lớp 6) và kéo dài suốt cấp học (lớp 7,8) và đến hết cấp học (lớp 9). Chính vì thế trong quá trình dạy học môn Lịch sử giáo viên cần chú trong đến việc dạy lịch sử dân tộc Việt Nam cho học sinh, xác định được những mặt tích cực, mặt hạn chế của học sinh để có những biện pháp và phương pháp thiết thực. Qua đó tìm ra các phương pháp riêng phù hợp với đặc trưng của môn, phù hợp với đối tượng học sinh trong quá trình giảng dạy. 
Còn bản thân với tư cách là Giáo viên - Tổng phụ trách Đội (cách đây 2 năm) trong nhà trường THCS thì giáo dục Lịch sử dân tộc là một công tác rất quan trọng không thể thiếu trong công tác Đội. Nó chiếm một vai trò quan trọng trong công tác giáo dục truyền thống Quê hương, Đất nước. Điều đặc biệt ở đây là công tác giáo dục lịch sử qua các hoạt động ngoại khóa mà biện pháp thực hiện tốt nhất và học sinh được tuyên truyền nhiều nhất là thông qua hoạt động, mà chương trình phát thanh học đường đóng vai trò hết sức quan trọng.
2- Diễn biến của quá trình tác động biện pháp: 
Để đạt được mục tiêu giáo dục học sinh có hiểu biết về lịch sử dân tộc, truyền thống của quê hương đất nước. Điều trước hết đòi hỏi người GV – TPT Đội phải xây dựng được một kế hoạch chi tiết, phải có vốn hiểu biết sâu về lịch sử dân tộc. Phải luôn luôn tự học hỏi, tự sưu tầm các tài liệu lịch sử và phải biết sắp xếp sao cho hợp lý và tổ chức chương trình phát thanh cho phù hợp.
2.1- Bước 1: Xây dựng kế hoạch đây là bước đầu tiên để thực hiện sáng kiến. Trong kế hoạch nội dung phải đảm bảo đầy đủ và theo đúng các trình tự.
* Về mục đích yêu cầu: Trong nội dung này cần nêu bật được sự cần thiết và nội dung cần giáo dục là: Giáo dục lịch sử dân tộc Việt Nam cho đối tượng là học sinh trong nhà trường.
* Về thời gian thực hiện: Đây là một mảng rất quan trọng trong công tác vì vậy phải sắp xếp thời lượng và thời gian phát chuyên mục này chiếm tỉ lệ hợp lý trong chương trình phát thanh học đường.
* Về đối tượng thực hiện: Tổ chức thi tuyển chọn các phát thanh viên cho Đội tuyên truyền măng non phải đảm bảo các điều kiện: về học lực, hạnh kiểm và điều không thể thiếu được là giọng nói và cách diễn đạt phải lôi cuốn, cuốn hút người nghe.
* Về kinh phí tổ chức: Đây là điều kiện để tổ chức tốt chương trình phát thanh. Do đó cần phải làm tờ trình xin kinh phí trang thiết bị phần âm thanh (kèm theo kế hoạch là tờ trình cụ thể, chi tiết).
* Về nội dung phát thanh: Đây là điều cốt yếu mà người GV – TPT phải tự làm bằng vốn hiểu biết của mình, sự giúp đỡ của các đồng nghiệp, các tài liệu lịch sử dân tộc Việt Nam. Đồng thời phải sắp xếp tóm lược theo từng thời kỳ lịch sử, từng sự kiện lịch sử, từng nhân vật lịch sử cho phù hợp với sự tiếp thu của học sinh.
Tại bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, việc giảng dạy lịch sử đều ít nhất có lịch sử cổ đại, trung đại, cận đại, hiện đại, sử thế giới, và... chắc chắn là sử dân tộc. Qua quá trình tự học hỏi, sưu tầm tài liệu và được sự giúp đỡ của các đồng nghiệp tôi tóm lược lịch sử dân tộc ta theo Niên biểu cụ thể gồm 14 mục như sau:
1. Nước Văn Lang – Họ Hồng Bàng. Kinh Dương Vương. Truyền thuyết Lạc Long Quân – Âu Cơ. Hùng Vương.
Các sự kiện nổi bật
Các nhân vật lịch sử, truyền thuyết
- Con rồng cháu tiên.
- Sự tích bánh trưng bánh dày.
- Sự tích quả dưa hấu. 
- Đánh giặc Ân.
- Lạc Long Quân – Âu Cơ.
- Sơn Tinh – Thủy Tinh.
- Lang Liêu.
- Mai An Tiêm.
- Thánh Gióng.
2. Nhà Thục (208 – 179 TCN).
Các sự kiện nổi bật
Các nhân vật lịch sử, truyền thuyết
- Đại phá quân Tần.
- Nước Âu Lạc ra đời.
- Xây thành Cổ Loa. Chế tạo nỏ thần.
- Thắng quân Triệu Đà.
- Nước Âu Lạc bị Triệu Đà tiêu diệt.
- Thục Phán.
- An Dương Vương.
- Thần Kim Quy, Cao lỗ.
- Cao Lỗ, Nồi Hầu.
- Trọng Thủy – Mỵ Châu.
3. Thời kỳ Bắc thuộc (gồm 3 thời kỳ).
a. Thời kỳ Bắc thuộc lần thứ nhất: (170 TCN- 43). Giai đoạn này có cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng (Trưng Trắc – Trưng Nhị) năm 40 ở Mê Linh, vĩnh Phúc.
b. Thời kỳ Bắc thuộc lần thứ  ... viên cho đội tuyên truyền măng non.
* Sắp xếp chương trình, thời lượng phát thanh chuyên mục: Theo dòng lịch sử tìm hiểu lịch sử Dân tộc Việt Nam, kể chuyện các danh nhân, anh hùng, liệt sĩ.
- Về chương trình: phát chuyên mục này tuần 3 lần vào các thứ 3,5,7 (thứ 3, 7 phát mục tìm hiểu về lịch sử; thứ 5 phát mục kể chuyện danh nhân lịch sử) và tùy theo tình hình thực tế của đơn vị để điều chỉnh sao cho phù hợp.
- Về thời lượng phát cho chuyên mục từ 10 đến 15 phút mỗi buổi trước khi vào sinh hoạt 15 phút đầu giờ.
* Nội dung phát:
- Sơ lược lịch sử Dân tộc qua các thời kỳ theo thứ tự từ thời Vua Hùng dựng nước cho đến hết cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Đồng thời phát các sự kiện lịch sử theo từng chủ điểm, thời điểm. Ví dụ: Với chủ điểm “ Mừng Đảng QuangVinh” với sự kiện trọng đại ngày thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam 3-2-1930, thì phát những nội dung liên quan như: sự ra đời của các tổ Đảng – sự hợp nhất của thống nhất 3 tổ chức Đảng, sự lãnh đạo của Đảng với phong trào cách mạng.
- Kể chuyện các danh nhân lịch sử gắn liền với các giai đoạn lịch sử của dân tộc, đồng thời gắn liền với các sự kiện lịch sử. Qua đó làm nổi bật vai trò của họ đối với lịch sử, đối với dân tộc.
Phần kết thúc bao giờ cũng có câu hỏi tìm hiểu có thưởng và tổng kết vào tiết sinh hoạt sáng thứ 2 hàng tuần để khuyến khích động viên các các em. Các câu hỏi đều tìm hiểu đều phải liên quan đến các sự kiện lịch sử hoặc danh nhân vừa phát để các em học sinh tham gia trả lời qua đó khắc sâu trong tâm trí các em. 
Tất cả các nội dung đều được phát trong một năm học, sang năm học mới lại bắt đầu phát lại từ đầu. Do đó các em có thể được nghe lại nội dung về lịch sử dân tộc được nhiều lần, theo phương pháp “mưa dầm thấm đất” và các em sẽ có sự hiểu biết thêm về lịch sử dân tộc
3. Tác động của biện pháp:
Với việc thực hiện đề tài: “GIÁO DỤC LỊCH SỬ DÂN TỘC VIỆT NAM THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT THANH HỌC ĐƯỜNG” nêu trên giúp học sinh hiểu biết thêm và hoàn thiện kiến thức về lịch sử dân tộc. Điều này giúp các em vừa giải trí vừa học tập một cách tự nhiên thoải mái, không gò bó, gượng ép như trong giờ học môn Lịch sử. Đồng thời còn tạo ra sự hứng thú tìm hiểu lịch sử dân tộc qua các câu hỏi. Qua đó yêu thích môn học Lịch sử hơn. Việc này được minh chứng trong qua trình thực hiện qua các câu hỏi lịch sử. Ví dụ với 50 câu hỏi sau:
Trần Phán, ngày 08 tháng 03 năm 2010
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHẢO SÁT LỊCH SỬ DÂN TỘC VIỆT NAM.
(Khoanh tròn vào chữ cái đầu câu mà em cho là đúng)
Câu 1: Nước Văn Lang đóng đô ở Phong Châu (Vĩnh Phú ngày nay) thuộc triều đại các Vua:
Vua Trần.
Vua Hùng.
Vua Lê.
Vua An Dương Vương.
Câu 2: Thời đại Vua Hùng Kéo dài được bao nhiêu đời:
18 đời.
13 đời.
9 đời.
15 đời.
Câu 3: Thành Cổ Loa (Đông Anh–Hà Nội ngày nay) của nhà nước Âu Lạc do vị Vua nào xây dựng:
Vua Lê Lợi.
An Dương Vương (Thục Phán).
Hai Bà Trưng.
Vua Trần Nhân Tông.
Câu 4: Dưới triều đại nước Âu Lạc nhân dân ta đã đánh thắng giặc ngoại xâm nào:
Quân Nam Hán.
Quân Triệu Đà.
Quân Tống.
Quân Minh.
Câu 5: Hai Bà Trưng Khởi nghĩa ở Mê Linh (Vĩnh Phúc) chống quân Hán vào:
Năm 40.
Năm 43.
Năm 248.
Năm 542.
Câu 6: Ai nổi tiếng với câu nói: "Tôi muốn cưỡi cơn gió mạnh, đạp luồng sóng dữ, chém cá kình ở biển khơi, đánh đuổi quân Ngô, giành lại giang sơn, cởi ách nô lệ, chứ không chịu khom lưng làm tỳ thiếp người".
Bà Trưng Trắc.
Bà Trưng Nhị.
Bà Triệu Thị Trinh.
Bà Ỷ Lan.
Câu 7: Khởi nghĩa Bà Triệu chống quân Ngô năm 248 nổ ra ở:
Núi Nưa Thanh Hóa.
Núi Ba Vì Tam Điệp.
Núi Hồng Lĩnh Nghệ An.
Núi Hải Vân Đà Nẵng.
Câu 8: Khởi nghĩa Lý Bí (Lý Nam Đế) năm 542 thành công lập ra Nhà Nước:
Vạn Xuân.
Đại Cồ Việt.
Đại Việt.
Âu Lạc.
Câu 9: Vị vua nào nổi tiếng với cuộc khởi nghĩa ở Đầm Dạ Trạch:
Triệu Quang Phục (Triệu Việt Vương).
Lý Phật Tử.
Lý Công Uẩn.
Lê Lai.
Câu 10: Ngô Quyền đánh bại quân Nam Hán trên cửa sông:
Sông Cầu.
Sông Hồng.
Sông Bạch Đằng.
Sông Như Nguyệt.
Câu 11: Người dẹp loạn 12 sứ quân đặt tên nước là Đại Cồ Việt và đóng đô ở Hoa Lư là:
Đinh Liễn.
Đinh Bộ Lĩnh.
Dương Đình Nghệ.
Khúc Thừa Dụ.
Câu 12: Năm 980 Lê Hoàn lên ngôi vua xưng là Đại Hành Hoàng Đế (Lê Đại Hành) đã đánh thắng quân xâm lược:
Tống.
Nguyên.
Nam Hán.
Đường.
Câu 13: Vua Lý Thái Tổ tên thật là:
Lý Thường Kiệt.
Lý Công Uẩn.
Lý Nhân Tông.
Lý Huệ Tông.
Câu 14: Vua Lý Công Uẩn ra chiếu dời đô từ Hoa Lư về thành Đại La và đổi tên thành Thăng Long (nay là Thủ đô Hà Nội) năm:
Năm 1009.
Năm 1010.
Năm 1011.
Năm 1012.
Câu 15: Triều đại nhà lý kéo dài 216 năm với:
8 đời vua.
9 đời vua.
10 đời vua.
11 đời vua.
Câu 16: Quân dân nhà Lý đánh thăng quân Tống trên phòng tuyến sông Như nguyệt vào năm:
1075.
1076.
1077.
1078.
Câu 17: Người nổi tiếng với bài thơ thần bất hủ trên sông Như Nguyệt là:
Trần Hưng Đạo.
Trần Quang Khải.
Lý Thường Kiệt.
Lý Công Uẩn.
Câu 18: Quyền hành chuyển từ nhà Lý sang nhà Trần năm 1226 do ai sắp đặt:
Trần Thủ Độ.
Trần Liễu.
Trần Quang Khải.
Trần Cảnh.
Câu 19: Triều đại nhà Trần kéo dài 176 năm qua:
10 đời vua.
11 đời vua.
12 đời vua.
13 đời vua
Câu 20: Quân và dân thời Trần đánh thắng quân Mông Nguyên:
2 lần.
3 lần.
4 lần.
5 lần.
Câu 21: Tác giả của bài “ Hịch Tướng Sĩ” là:
Trần Hưng Đạo.
Trần Quang Khải.
Trần Quốc Tuấn.
a&c đúng.
Câu 22: Câu nói: “Ta thà làm ma nước Nam còn hơn làm vương đất Bắc”của:
Trần Nhật Duật.
Trần Bình Trọng.
Trần Quốc Toản.
Trần Quang Khải.
Câu 23: Lá cờ thêu sáu chữ vàng: “Phá cường địch, báo hoàng ân” của:
Trần Quốc Tuấn.
Trần Nhật Duật.
Trần Quang Khải.
Trần Quốc Toản.
Câu 24: Sau triều đại nhà Trần đến triều đại nhà:
Lê.
Mạc.
Hồ.
Nguyễn.
Câu 25: Người lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Lam sơn chống quân Minh Là:
Lê Lai.
Lê Lợi.
Nguyễn Trãi.
Trần Quý Khoáng.
Câu 26: Tại ải Chi Lăng tướng giặc nào bị quân Lê Lợi chém đầu:
Mộc Thạnh.
Vương Thông.
Trương Phụ.
Liễu Thăng.
Câu 27: Sau cuộc kháng chiến chống quân Minh Nguyễn Trãi viết Bài:
Bình Ngô Đại Cáo.
Hịch tướng sĩ.
Bài thơ thần.
Tuyên ngôn độc lập.
Câu 28: Sau triều đại nhà Hậu Lê (Lê sơ) đến triều đại nhà:
Nguyễn.
Trịnh.
Mạc.
Tây sơn.
Câu 29: Ba anh em Ngyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ lãnh đạo nông dân khởi nghĩa ở:
Tây sơn.
Quy Nhơn.
Rạch Gầm.
Huế.
Câu 30: Vua Quang Trung tên thật là:
Nguyễn Nhạc.
Nguyễn Huệ.
Nguyễn Lữ.
Trần Quang Diệu.
Câu 31: Vị vua đại phá 20 vạn quân Thanh là:
Lê Chiêu Thống.
Quang Trung.
Lê Tương Dực.
Thái Đức.
Câu 32: Vua nhà Nguyễn nào “cõng rắn cắn gà nhà”:
Tự Đức.
Minh Mạng.
Nguyễn Ánh.
Thiệu Trị.
Câu 33: Thực dân Pháp nổ súng xâm lược nước ta tain cửa biển Vân Đồn Đà Nẵng năm:
1856.
1857.
1858.
1859.
Câu 34: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời ở:
Hương Cảng.
Ma Cao.
Quảng Tây.
Quảng Đông.
Câu 35: Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập:
2-3-1930.
3-2-1930.
2-3-1931.
3-2-1931.
Câu 36: Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước tại bến Nhà Rồng ngày:
6-5-1911.
5-6-1911.
6-5-1910.
5-6-1910.
Câu 37: Bác Hồ đọc tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba Đình Hà Nội ngày:
3-2-1945.
9-2-1945.
19-8-1945.
2-9-1945.
Câu 38: Người làm bó đuốc sống để thiêu hủy kho xăng của giặc là:
Kim Đồng.
Lê Văn Tám.
Nguyễn Văn Hài.
Lượm.
Câu 39: Chiến dịch Điện Biên Phủ kéo dài bao nhiêu ngày đêm:
54.
55.
56.
57.
Câu 40: Người lấy thân mình chèn bánh pháo là:
Phan Đình Giót.
Tô Vĩnh Diện.
Bế Văn Đàn.
Trần Can.
Câu 41: Người lấy thân mình làm giá súng là:
Phan Đình Giót.
Tô Vĩnh Diện.
Bế Văn Đàn.
Trần Can.
Câu 42: Người lấy thân mình lấp lỗ châu mai là:
Phan Đình Giót.
Tô Vĩnh Diện.
Bế Văn Đàn.
Trần Can.
Câu 43: Chiến dịch điện biên phủ kết thúc vào ngày tháng năm:
7-5-1954.
6-5-1954.
8-5-1954.
5-5-1954.
Câu 44: Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước kết thúc thắng lợi qua chiến dịch:
Chiến dịch Điện Biên Phủ.
Chiến dịch Mậu Thân.
Chiến dịch Tây Nguyên.
Chiến dịch Hồ Chí Minh.
Câu 45: Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước kết thúc thắng lợi vào ngày tháng năm:
30-4-1972.
30-4-1973.
30-4-1974.
30-4-1975.
Câu 46: Người thanh niên đặt bom ở cầu Công Lý để giết bộ trưởng quốc phòng Mỹ:
Lý Tự Trọng.
Trần Văn Ơn.
Nguyễn Văn Trỗi.
Nguyễn Viết Xuân.
Câu 47: Thầy giáo Phan Ngọc Hiển lãnh đạo cuộc khởi nghĩa:
Hòn Chuối.
Hòn Đá Bạc.
Hòn Khoai.
Hòn Đất.
Câu 48: Ngôi trường ở tỉnh Cà Mau được mang tên người nữ biệt động ở Cà Mau:
Dương Thị Cẩm Vân.
Hồ Thị Kỷ.
Võ Thị Sáu.
Mạc Thị Bưởi.
Câu 49: Nữ kiện tướng chiến hào của huyện Đầm Dơi là:
Võ Thị Sáu.
Chị Sứ.
Dương Thị Cẩm Vân.
Hồ Thị Kỷ.
Câu 50: Chiến thắng Chà Là năm:
a. 1962. b. 1963. c. 1964. d. 1965.
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN:
Trong thực tế qua 2 năm rưỡi từ tháng 01 – 2008 đến nay đã được 22 tháng tính theo thời gian trong năm học áp dụng sáng kiến nêu trên, sự hiểu biết về lịch sử dân tộc Việt Nam trong học sinh được nâng lên rõ rệt. 
Với 50 câu hỏi như trên được tiến hành khảo sát trong 220 học sinh 4 khối lớp của nhà trường, mỗi lớp 10 em ngẫu nhiên và có kết quả cụ thể như sau:
Khối lớp
Số học sinh
Thời gian (tháng) được nghe CT
Trước khi áp dụng sáng kiến (% trả lời đúng)
Sau khi áp dụng sáng kiến (% trả lời đúng)
9
50
22
38%
79%
8
50
22
33%
70%
7
60
14
36%
76%
6
60
6
33%
63%
Trên đây là những kết quả qua việc thực hiện đề tài: “GIÁO DỤC LỊCH SỬ DÂN TỘC VIỆT NAM THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT THANH HỌC ĐƯỜNG” ở trường THCS mà tôi đã áp dụng những năm qua trong công tác giáo dục truyền thống cho học sinh, chắc chắn còn nhiều thiếu sót và hạn chế trong nội dung và cách trình bày. Rất mong được sự góp ý của quý đồng nghiệp và quý lãnh đạo để đề tài: “GIÁO DỤC LỊCH SỬ DÂN TỘC VIỆT NAM THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT THANH HỌC ĐƯỜNG” ở trường THCS ngày càng được hoàn thiện hơn.
Trần Phán, ngày 15 tháng 03 năm 2010.
NGƯỜI THỰC HIỆN
Lê Anh Toản
PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
	- Tên đề tài : “GIÁO DỤC LỊCH SỬ DÂN TỘC VIỆT NAM THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT THANH HỌC ĐƯỜNG”
- Tác giả : Lê Anh Toản
Trường THCS Trần Phán
Phòng GD & ĐT ĐẦM DƠI
Nội dung
Xếp loại
Nội dung
Xếp loại
 - Đặt vấn đề
 - Biện pháp
 - Kết quả phổ biến, ứng dụng
 - Tính khoa học 
 - Tính sáng tạo
- Đặt vấn đề
 - Biện pháp
 - Kết quả phổ biến, ứng dụng
 - Tính khoa học 
 - Tính sáng tạo
Xếp loại chung : ..
 Trần Phán, ngày tháng năm 2010
Hiệu trưởng
Xếp loại chung :..
Đầm Dơi, ngày tháng năm 2010
Thủ trưởng đơn vị
Căn cứ kết quả xét, thẩm định của Hội đồng khoa học ngành GD & ĐT cấp tỉnh; Giám đốc sở GD & ĐT Cà Mau thống nhất công nhận CTSKKN và xếp loại: ... . 
 Cà Mau, ngày tháng năm 2010
 GIÁM ĐỐC

Tài liệu đính kèm:

  • docSKKN CONG TAC DOI CAP TINH.doc