Ở trường THCS hiện nay, việc nâng cao chất lượng dạy học, rèn kĩ năng cho người học là vấn đề quan trọng và cần thiết . Cũng như bao nhiêu môn học khác, Ngữ văn đóng vai trò quan trọng giúp rèn luyện đạo đức, tình cảm, lối sống . Châm ngôn có câu “ Văn học là nhân học” vì trong sự phát triển của tư duy con người, Ngữ văn là một môn học thuộc nhóm khoa học xã hội, giữ tầm khá quan trọng trong việc giáo dục quan điểm, tư tưởng, tình cảm của học sinh, nó có mối quan hệ với các môn học khác . Học tốt Ngữ văn, cũng sẽ là động lực học tốt các môn khác và ngược lại, nền tảng cho việc rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh, yêu cầu của việc dạy hiện nay cũng cần “ Học đi đôi với hành” cần tăng cường gắn kết với giáo dục thực tiễn them phong phú, thêm sinh động cho tiết học .
Dạy như thế nào, học như thế nào để đạt được hiệu quả học tập tốt nhất là điều mong muốn của tất cả thầy cô giáo chúng ta. Muốn thế phải đổi mới phương pháp, biện pháp dạy và học. Người giáo viên phải tổ chức một cách linh hoạt các hoạt động của học sinh từ khâu đầu tiên đến khâu kết thúc giờ học, từ cách ổn định lớp, kiểm tra bài cũ đến cách học bài mới, củng cố, dặn dò. Những hoạt động đó giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách tự giác, chủ động, tích cực, sáng tạo và ngày càng yêu thích, say mê môn học.
Riêng thể loại văn bản nhật dụng trong chương trình ngữ văn 6 chỉ có vài bài, nhưng mang nội dung gần gũi, bức thiết phổ biến, cập nhật một vấn đề thông tin, tuyên truyền đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng xã hội hiện nay. Nhưng để dạy sao cho học sinh hiểu, vận dụng kĩ năng sống phong phú, phù hợp tâm lí ở lứa tuổi mới vào cấp THCS là vấn đề nan giải mà giáo viên buộc phải thực hiện thành công. Đồng thời là vấn đề mang tính cập nhật, luôn gắn kết với đời sống, đưa học sinh trở lại những vấn đề quen thuộc, diễn ra hằng ngày, vừa mang tình lâu dài, cũng là điều mà các giáo viên và học sinh quan tâm đến .
_________________________________________________________________________________ TÊN ĐỀ TÀI : TÍCH HỢP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG TRONG DẠY PHẦN VĂN BẢN NHẬT DỤNG MÔN NGỮ VĂN LỚP 6 TRƯỜNG THCS AN HIỆP . Năm học : 2011 - 2012. * * * A/ MỞ ĐẦU : I / LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI : Ở trường THCS hiện nay, việc nâng cao chất lượng dạy học, rèn kĩ năng cho người học là vấn đề quan trọng và cần thiết . Cũng như bao nhiêu môn học khác, Ngữ văn đóng vai trò quan trọng giúp rèn luyện đạo đức, tình cảm, lối sống . Châm ngôn có câu “ Văn học là nhân học” vì trong sự phát triển của tư duy con người, Ngữ văn là một môn học thuộc nhóm khoa học xã hội, giữ tầm khá quan trọng trong việc giáo dục quan điểm, tư tưởng, tình cảm của học sinh, nó có mối quan hệ với các môn học khác . Học tốt Ngữ văn, cũng sẽ là động lực học tốt các môn khác và ngược lại, nền tảng cho việc rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh, yêu cầu của việc dạy hiện nay cũng cần “ Học đi đôi với hành” cần tăng cường gắn kết với giáo dục thực tiễn them phong phú, thêm sinh động cho tiết học . Dạy như thế nào, học như thế nào để đạt được hiệu quả học tập tốt nhất là điều mong muốn của tất cả thầy cô giáo chúng ta. Muốn thế phải đổi mới phương pháp, biện pháp dạy và học. Người giáo viên phải tổ chức một cách linh hoạt các hoạt động của học sinh từ khâu đầu tiên đến khâu kết thúc giờ học, từ cách ổn định lớp, kiểm tra bài cũ đến cách học bài mới, củng cố, dặn dò. Những hoạt động đó giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách tự giác, chủ động, tích cực, sáng tạo và ngày càng yêu thích, say mê môn học. Riêng thể loại văn bản nhật dụng trong chương trình ngữ văn 6 chỉ có vài bài, nhưng mang nội dung gần gũi, bức thiết phổ biến, cập nhật một vấn đề thông tin, tuyên truyền đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng xã hội hiện nay. Nhưng để dạy sao cho học sinh hiểu, vận dụng kĩ năng sống phong phú, phù hợp tâm lí ở lứa tuổi mới vào cấp THCS là vấn đề nan giải mà giáo viên buộc phải thực hiện thành công. Đồng thời là vấn đề mang tính cập nhật, luôn gắn kết với đời sống, đưa học sinh trở lại những vấn đề quen thuộc, diễn ra hằng ngày, vừa mang tình lâu dài, cũng là điều mà các giáo viên và học sinh quan tâm đến . Xuất phát từ thực tế đó, tối muốn cho học sinh hiểu, nghiên cứu sâu hơn về vấn đề để rèn và giáo dục kĩ năng sống có hiệu quả, nên tôi quyết chọn đề tài : “ Tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong dạy phần văn bản nhật dụng môn Ngữ văn lớp 6 – Trường THCS An Hiệp” . __________________________________________________________________ II / MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU : Với đề tài này, tôi muốn cho học sinh lớp 6 bước đầu tiếp cận, làm quen với phương pháp học, có kĩ năng vận dụng tình huống hay vấn đề mà văn bản đặt ra. Trên cơ sở đó, tôi sẽ lồng ghép giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ đúng đắn để góp phần nâng cao hiệu quả dạy học . III/ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU : Đặc trưng của thể loại văn bản nhật dụng có thể dùng tất cả các kiểu bài như thuyết minh, bài tùy bút, kí sự, hồi kí trong đó nó có kết hợp phương thức miêu tả, tự sự, nêu cảm nghĩ,bình luận ... IV/ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU : Học sinh lớp 6 cấp THCS trường An Hiệp. V / PHẠM VI NGHIÊN CỨU : Với nội dung cần thiết trên tôi chọn là đối tượng học sinh trường THCS An Hiệp của khối 6. VI / PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU : Để tiến hành làm đề tài này tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: + Phương pháp nghiên cứu tài liệu bổ trợ. + Phương pháp quan sát và so sánh, đối chiếu. + Thao giảng, trao đổi ý kiến với các đồng nghiệp trong quá trình dạy. + Tổng hợp những kinh nghiệm, phương pháp mới trên lớp học. + Đánh giá kết quả ban đầu và điều chỉnh bổ sung. + Kiểm tra đánh giá cuối cùng và hoàn chỉnh công việc. B / PHẦN NỘI DUNG : I / CƠ SỞ LÍ LUẬN : Theo xu hướng tích cực hóa hoạt động dạy học của học sinh cấp THCS, thì mục tiêu của môn Ngữ văn là góp phần hình thành những con người có trình độ học vấn phổ thong cơ sở, chuẩn bị nền tảng cho học sinh được tiếp tục lên bậc cao hơn. Giúp người học có ý thức tu dưỡng, biết yêu thương tôn trọng, quan tâm bạn bè, có long yêu nước, yêu quê hương, luôn hướng tới tình cảm cao đẹp, lòng nhân ái, trân trọng cái đẹp và lẽ phải. Đối với học sinh lớp 6 dạy phần văn bản nhật dụng cũng có những phần tương đối khó vì các em là học sinh đầu cấp, sách còn đề cập tới quá nhiều vấn đề nhưng thời gian trong một tiết học 45 phút không đủ để truyền tải... Và những kiến thức trong sách giáo khoa được xem là phần cứng của giáo trình, giáo viên không được tùy tiện sửa đổi, cắt đi điều này cũng khiến giáo viên ứng phó thụ động khi lên lớp. Vì vậy giáo viên cần nắm sơ một số cốt yếu khi dạy thể loại này, thường được tồn tại dưới nhiều kiểu văn bản khác nhau, như mang tính chất thuyết minh ( Cầu Long Biên chứng nhân lịch sử; Động Phong Nha ) dạng thư - kí - biểu cảm ( Bức thư của thủ lĩnh da đỏ).Trong đó tôi chọn để làm đề tài là văn bản “ Bức thư của thủ lĩnh da đỏ” được xem là văn bản nổi tiếng, văn bản hay nhất về môi trường, nêu được những vấn đề bức xúc, có ý nghĩa to lớn đối với cuộc sống hiện nay. II / THỰC TRẠNG : Thực tế dạy học trong những năm qua, đối với kiểu văn bản nhật dụng còn gặp khó khăn trong việc tích hợp và giáo dục kĩ năng sống như ( kĩ năng tìm hiểu, thâm nhập thực tế, tư duy vấn đề, nêu cảm nghĩ, dẫn chứng hay minh họa) vào bài học của mình. Do vậy đòi hỏi cả học sinh lẫn giáo viên cần có sự phối hợp đồng bộ trong dạy – học sao cho hiệu quả nhất. 1/ Về phía giáo viên : + Đối với giáo viên, việc lựa chọn phương pháp tích hợp kĩ năng sống trong dạy văn bản nhật dụng còn gặp khó khăn, do trình độ học sinh lớp 6 chưa ngang nhau. + Giáo viên còn chú trọng văn bản này như thể loại bút kí, chỉ chú ý khai thác và bình luận trên phương diện nghệ thuật như : Sự kiện, nhân vật, cách kể, ngôi kể mà cần quan tâm hơn vấn đề mà xã hội đặt ra trong văn bản gần gũi với học sinh. _____________________________________________________________________ + Quá nhấn mạnh nội dung văn bản, mà nên chú ý yêu cầu gắn kết tri thức trong văn bản với đời sống xã hội, với thực tiễn cuộc sống rõ ràng hơn. + Giáo viên còn hạn chế mở rộng, liên hệ như giai đoạn hiện nay theo nghị định cấp cao của Liên hiệp quốc về vấn đề phát triển nguồn tài nguyên đất, tài nguyên sinh thái để duy trì sự phát tiển của nhân loại ( Để xem chi tiết vào trang web : w Theo nguồn tài nguyên. Com. Vn ) 2/ Về phía học sinh : + Đối với học sinh lớp 6, các em chưa có tư duy logic, sự hiểu biết còn mập mờ , vì đa số mới bước vào làm quen chương trình cấp II. + Khả năng vận dụng, cảm thụ mỗi em cũng khác có em rất tinh và nhạy, có em thì lơ là chưa đọc viết được rành. + Học sinh thường xác định đây chỉ là lời nhắn giử qua bức thư, đơn thuần chỉ là nội dung thông báo. + Học sinh còn thiên về ý thức là học qua loa để biết, chứ chưa có kĩ năng vận dụng là như thế nào. III / GIẢI PHÁP : Qua tìm hiểu tìm hiểu thực trạng dạy kiểu bài văn bản nhật dụng, để vận dụng sao cho tốt “Tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong dạy phần văn bản nhật dụng môn Ngữ văn lớp 6 – Trường THCS An Hiệp” nên xin đưa ra một số giải pháp sau : 1/ Sự chuẩn bị của giáo viên : Để có tiết dạy đạt hiệu quả về tích hợp kĩ năng sống trong dạy phần văn bản nhật dụng môn Ngữ văn lớp 6 cũng quan trọng, giáo viên cần có sự chuẩn bị từ khấu giáo án cho đến khâu giảng dạy. Ngoài việc giúp cho học sinh hiểu rõ nội dung, biện pháp nghệ thuật với lối diễn đạt tình cảm, lí luận sâu sắc, đặc biệt là phép điệp, điệp từ, điệp ngữ, phép đối, so sánh. Giáo viên cần luyện kĩ năng, giáo dục lối sống thông qua tích hợp, lien hệ môi trường, đặt ra một số câu hỏi đơn giản nhưng có vận dụng tư duy, động não, ví dụ ( Vì sao bài văn này thuộc văn bản nhật dụng ? Vậy tương lai bài văn này có giá trị như thế nào, vì sao? Để duy trì sự phát triển của thiên nhiên, của môi trường sinh thái như hiện nay thì nhà nước ta cần có chủ trương gì ? Vậy theo em thì chủ trương đó cần được ục thể hóa như thế nào ? ) Với học sinh yếu – kém thì câu hỏi chỉ mang tính phát vấn và đơn giản hơn nhiều ví dụ ( Bài văn cho em hiểu được gì ? Em có tham gia bảo vệ môi trường bao giờ chưa, như ở đâu ? Em sẽ làm những gì ? ) 2 / Quá trình lên lớp : + Để phục vụ tốt tiết học thì giáo viên cần có thời gian nghiên cứu giáo án, tham khảo sách báo, kênh truyền hình để hiểu biết thêm vấn đề môi trường hiện nay, cần nắm vững trọng tâm kiến thức của bài, đảm bảo tiến trình bài dạy để giúp các học sinh tiếp thu bài sao cho có hiệu quả nhất. + Bước đầu giúp học sinh nhận diện loại văn bản nhật dụng có giá trị thông tin, tuyên truyền, phổ biến cập nhật một số vấn đề như thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, quyền trẻ em, các tện nạn xã hội . là cái cốt yêu mà nhật dụng luôn đề cập. + Hiểu được văn bản vừa là bản trích, vừa mang tính chất bức thư, nắm được cách lập luận và một số luận điểm chính của đoạn. + Hiểu được thái độ kiên quyết, giọng văn lôi cuốn, cứng cỏi, sự gắn bó sâu sắc, thiêng liêng đối với quê hương, đối với đất nước.Phê phán và châm biếm lối sống hủy hoại của người da trắng. + Dùng bức tranh SGK ( trang 137) để phân tích thêm, minh họa rõ ràng hơn phục vụ cho tiết học . + Dùng phương pháp thảo luận nhóm, trao đổi theo nhóm để trình bày những hiểu biết cũng như những tri thức được tiếp thu. + Để vận dụng được đề tài “ Tích hợp kĩ năng sống trong văn bản nhật dụng” cần liên hệ, mở rộng thêm kiến thức về môi trường hiện nay của thế kỉ XXI ( Môi trường sinh thái toàn trái đất đang bị xâm hại, ô nhiễm, nạn khái thác rừng ) + Ở nhật dụng có thể liên môn phần tập làm văn về thể miêu tả, biểu cảm trong chương trình Ngữ văn 6 này, lồng ghép ở một số đoạn văn hay của bài. + Rèn học sinh thêm những kĩ năng phân tích, vận dụng linh hoạt vấn đề trong văn bản đặt ra, từ đó tự hướng về tác dụng của thiên nhiên, môi trường. C/ KẾT QUẢ VẬN DỤNG ĐỀ TÀI VÀO THỰC TIỄN TIẾT DẠY : Sau đây là phần vận dụng chuyên đề được trình bày thông qua kết quả giảng dạy ở các lớp 6/ 1; 6/2; 6/3 trong một giáo án cụ thể : TIẾT 126 : VĂN BẢN : BỨC THƯ CỦA THỦ LĨNH DA ĐỎ ( tiết 2) ( Xi – át – tơn) I/ Mục tiêu cần đạt Thấy được ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường, thiên nhiên được đặt ra trong văn bản nhật dụng và nghệ thuật tạo nên sức hấp dẫn của văn bản II/ Trọng tâm kiến thức kĩ năng : 1/ Kiến thức : - Ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường - Tiếng nói đầy tình cảm trách nhiệm đối với thiên nhiên, môi trường sống của vị thủ lĩnh Xi- át- tơn. 2/ Kĩ năng : - Biết cách đọc, tìm hiểu nội dung văn bản nhật dụng - Cảm nhận tình cảm tha thiết với mảng đất quê hương của thủ linh Xi – át – tơn. - Phát hiện và nêu được tác dụng của một số phép tu từ trong văn bản. 3/ Thái độ : Biết trân trọng, giữ gìn và bảo vệ di sản, các tài nguyên đất nước. III/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: 1/ Ổn định lớp ( 1 phút) Lớp Sĩ số Ngay dạy 6/1 6/2 6/3 2/ Kiểm tra bài cũ ( 5 phút) KIỂM TAR BÀI CŨ ĐÁP ÁN – ĐIỂM Vở bài soạn 3 đ Kiến thức cũ 7 đ Câu 1 : Đọc thuộc lòng 5 khổ đầu bài thơ Lượm? Câu 2 Nêu hình ảnh Lượm trong chuyến đi liên lạc và sự hi sinh ? Câu 3 : Tác giả không dùng từ nào xưng hô để gọi Lượm ? a. Cháu bé b. Chú bé c. Chú đồng chí nhỏ d. Cháu Câu 4 : Lượm hi sinh trong hoàn cảnh nào ? Trên đường đi chiến đấu Trên đường hành quân Trên đường đưa thư Trên đường trở về chiến khu Câu 1: HS đọc thuộc thơ , chú ý nhịp ( 3đ) Câu 2 : Trong tình thế rất nguy hiểm “ đạn bay” rất hăng hái và dũng cảm “ Chú đồng chí nhỏ máu tươi” Lượm hi sinh hiên ngang như một thiên thần bé nhỏ, nỗi đau xót của tác giả “ Ra thế! Như là tiếng nấc, lời nghẹn ngào ( 2đ) Câu 3 a ( 1 đ) Câu 4 c (1đ) 3/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học ( 30 p) HĐ GIÁO VIÊN Hoạt động 2 ( nối tiếp ) ? Tìm những hình ảnh chi tiết cho thấy sự đối lập giữa người da trắng và da đỏ đối với thiên nhiên ? ( Thảo luận nhóm) ? Về đất đai đối với người da đỏ thì như thế nào ? ? Còn người da trắng thì sao? GV góp ý ( Người da đỏ có thái độ tình cảm cư sử với đất đai, thiên nhiên, môi trường đó là quan hệ gắn bó, long biết ơn trân trọng, sống hài hoà. Còn người da trắng thì ngược lại, luôn nhắm vào việc khai thác, tận dụng vì mục đích và lợi nhuận tối đa) ? Mỗi âm thanh của thiên nhiên đã để lại ấn tượng cho người da đỏ như thế nào ? ? Không khí đối với người da trắng có quan trọng hay không ? Cách cư xư như thế nào? ? Về cây cối, muông thú đối với cuộc sống của người da đỏ thì ra sao ? Gắn bó như thế nào ? ? Đoạn cuối bức thư nêu lên nội dung gì ? Hoạt động 3 : Chốt nghệ thuật, ghi nhớ ? Tác giả dùng biện pháp nghệ thuật nào thể hiện sự khác biệt, sự đối lập ấy thể hiện thái độ, tình cảm gì ? ( Rèn kĩ năng cho HS phát hiện, tập phân tích, trao đổi, phát biểu cảm nghĩ tự do. ) GV : Nhấn mạnh cách dùng phép đối, điệp ngữ à tình cảm gắn bó sâu nặng, châm biếm thái độ thờ ơ, tàn nhẫn ( Khi người da trắng xâm nhập vào Châu Mĩ thì người Anh điêng-da đỏ còn sống theo lối bộ lạc vì vậy họ rất hoà đồng với thiên nhiên, chính nền cơ khí công nghiệp xâm nhập đã làm cho họ đảo lộn tất cả, huỷ hoại gần như toàn bộ môi trường sống của họ. Họ tìm cách chống lại, phản kháng lại, vì vậy trong thư “ Ta không thấy người viết trả lời, có bán hay là không bán, cũng không bàn đến chuyện giá cả”) ? Giọng điệu ở đoạn này có gì khác so với các đoạn trên? GV : Tích hợp TLV về miêu tả, biểu cảm( Giọng trang trọng, giàu sức biểu cảm vừa khẩn khiết, vừa phê phán ) ? Em hiểu như thế nào về cách nói Đất là mẹ ? ? Hãy giải thích vì sao một bức thư nói về chuyện mua bán đất cách nay một thế kỉ, nhưng đến hôm nay vẫn được xem là một văn bản hay về thiên nhiên và môi trường? (Thảo luận nhóm qua kĩ năng suy luận, trao đổi, lựa chọn nội dung trả lời . ) GV góp ý tích hợp ( Trong giai đoạn hiện nay quá trình công nghiệp hoá, làm cho môi trường sinh thái bị huỷ diệt, thậm chí như ô nhiễm trầm trọng,chính vì vậy bức thư có giá trị quan trọng nhất. Như ở Tây Ninh vừa qua bọn lâm tăc phá rừng, săn bắt lậu các loài chim quý hiếm làm thiệt hại nghiêm trọng môi trường sinh thái ) ? Theo em hiện nay nhà nước ta có duy trì chủ trương bảo vệ và phát triển tài nguyên, thiên nhiên hay không, vì sao? Cho dẫn chứng minh hoạ? ( Rèn kĩ năng và giáo dục) GV : Tich hợp và mở rộng Ngày 21/2 tại Hà Nội, Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam (Bộ Tài nguyên và Môi trường) họp Hội đồng thẩm định Dự án “Điều tra cơ bản tài nguyên môi trường một số hải đảo, cụm đảo lớn, quan trọng phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế biển và bảo vệ chủ quyền lãnh hải” Mục tiêu của Dự án, tập trung điều tra tổng hợp về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, môi trường và kinh tế - xã hội của một số đảo/cụm đảo quan trọng, nhằm tạo cơ sở khoa học cho việc xây dựng cơ chế, chính sách khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường phục vụ phát triển bền vững kinh tế biển và bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển và hải đảo. 10 đảo, cụm đảo được lựa chọn để tiến hành điều tra cơ bản là các khu vực quan trọng trong việc quy hoạch khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường phục vụ phát triển kinh tế biển và bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển và hải đảo. 10 đảo cụm đảo là Cô Tô - Vĩnh Thực, Vân Đồn, Bạch Long Vĩ, Cồn Cỏ, Lý Sơn, Phú Quý, Côn Đảo, quần đảo Trường Sa, Hòn Khoai, Thổ Chu 4/ CỦNG CỒ ( 4P) Dùng bảng phụ như phần phụ lục 5/ DẶN DÒ ( 3 P) _ Thuộc lòng ghi nhớ _ Chuẩn bị trước bài chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ HĐ HỌC SINH HS thảo luận nhóm 4 = 5p. HS trả lời HS trả lời HS trả lời HS : Âm thanh tự nhiên và bình dị HS: Là của chung muôn loài, cùng nhau đề sống, hít thở . HS: Đối xử như người anh, em chung gia đình .. HS: Khẳng định đất là mạng sống của chủng tộc người da đỏ, đưa ra điều kiện kính trọng đất HS : Trao đổi à trả lời . HS : Trả lời HS Trả lời HS Thảo luận 4p Đại diện trả lời. HS : Trao đổi, động não à trả lời NỘI DUNG GHI BẢNG : 2/ cách sống và thái độ của người da đỏ, da trắng đối với thiên nhiên: ĐẶC ĐIỂM NGƯỜI DA ĐỎ NGƯỜI DA TRẮNG Về đất đai Đất là thiêng liêng, là mẹ kính trọng như thành viên Đất là kẻ thù, cư xử như vật tước đoạt được, ngấu nghiến . Biến đất thành hoang mạc. Về âm thanh Thích âm thanh tự nhiên và tĩnh lặng Ồn ào, luôn náo động Về muông thú Nếu không khi bị huỷ diệt, con người sẽ chết vì cô đơn .. Thảm sát hàng loạt Về sông, suối, cây cối Là tổ ấm, là linh hồn luôn được giữ gìn và bảo vệ . Tàn phá 3/ Phần cuối của bức thư : Đặt ra điều kiện kính trọng đất Khuyên nhủ người da trắng phải bảo vệ môi trường, sống hoà hợp với thiên nhiên. II/ NGHỆ THUẬT : - So sánh, nhân hoá, điệp ngữ và thủ pháp đối lập được sử dụng phong phú, đa dạng tạo sức hấp dẫn, tính thuyết phục. - Ngôn ngữ chân tình và tha thiết, khắc hoạ hình ảnh thiên nhiên đồng hành với cuộc sống của người da đỏ. III/ Ý NGHĨA CỦA VĂN BẢN: Nhận thức về vấn đề quan trọng, có ý nghĩa thiết thực và lâu dài: Chăm lo và bảo vệ mạng sống của mình, biết bảo vệ thiên nhiên và môi trường xung quanh . B/ LUYỆN TẬP : C/ HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: Nhớ những hình ảnh tiêu biểu, đặc sắc. Sưu tầm bài viết về bảo vệ thiên nhiên và môi trường. * Phụ lục : ? Cho biết mối quan hệ giữa người da đỏ với thiên nhiên ra sao? ? Vấn đề có ý nghĩa mà nhân loại đặt ra trong bức thư là gì ? Bảo vệ thiên nhiên môi trường Bảo vệ di sản văn hoá Bảo vệ nền độc lập dân tộc Chống chiến tranh . _____________________________________________________________________ D/ KẾT LUẬN IV/ BÀI HỌC KINH NGHIỆM : Từ kết quả thu được trong quá trình vận dụng “Tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong dạy phần văn bản nhật dụng môn Ngữ văn lớp 6 – Trường THCS An Hiệp” . Tôi rút ra một số kinh nghiệm sau : + Giáo viên phải có tâm huyết với nghề, luôn tự học và tự rèn, thực hiện linh hoạt các phương pháp dạy học. + Giáo viên cần có sự cải tiến trong cách biên soạn, có chiều sâu trong giảng dạy, khích thích sự ham học của các học sinh bằng phương pháp tích cực. + Phối hợp với thư viện, với GVBM để giới thiệu một số địa danh có quang cảnh thiên nhiên, môi trường làm tư liệu cho những tiết học. + Giáo viên cần định hướng cho học sinh những nội dung chuẩn bị ở nhà, sau đó kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh, quan tâm học sinh yếu, học sinh kém. Có thái độ tuyên dương hay động viên kịp thời đối với những học sinh làm tốt, học tập tích cực là tiền đề để giúp các em yêu thích bộ môn học . + Dạy học nói chung và dạy học Ngữ văn nói riêng, yêu cầu người giáo viên phải biết linh hoạt sử dụng các phương pháp trong tiết dạy thì mới giúp cho học sinh khắc sâu kiến thức một cách chủ động. Tuy nhiên không phải lúc nào cũng cần phải áp dụng chuyên đề một cách cứng nhắc. Nếu sử dụng không đúng cách, không đúng chỗ sẽ làm giảm chất lượng bài giảng, mất thời gian. Do đó yêu cầu người giáo viên phải có nghệ thuật sư phạm trong giảng dạy, từ đó biết phân tích,nhận xét,có kĩ năng tốt . Qua kết quả giảng dạy đã đạt được tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu, áp dụng đề tài vào quá trình giảng dạy để nâng cao chất lượng bộ môn và chất lượng giáo dục trong trường học. Trên đây là những vấn đề mà tôi đã đúc kết được trong quá trình giảng dạy bộ môn Ngữ văn. Đề tài vẫn còn nhiều thiếu sót và chưa hoàn thiện nên rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến chỉnh sửa của quý thầy cô để đề tài hoàn thiện hơn, góp phần nâng cao chất lượng bộ môn Ngữ văn ở rường THCS. An Hiệp. ngày 25 tháng 04 năm 2012 Người thực hiện La Bích Loan
Tài liệu đính kèm: