Bước 3 : THU THẬP VÀ ĐO LƯỜNG DỮ LIỆU
1- Khái niệm: Tập hợp sắp xếp các thông tin , số liệu , kết quả cần thiết cho nội dung nghiên cứu theo những thang và mức độ cụ thể .
2- Các loại dữ liệu : Trong giáo dục có 3 loại dữ liệu cơ bản
2.1 Dữ liệu thuộc về kiến thức : Loại này có 3 mức cơ bản gồm biết – hiểu – vận dụng
Cách đo và thu thập : Bằng hình thức kiểm tra , thi ở các dạng tự luận hay trắc nghiệm như kiểm tra bình thường trong năm học . Người nghiên cứu ra các đề kiểm tra theo các dạng trên rồi chấm , đánh giá theo thang điểm do mình qui định hoặc đánh giá theo trình độ : kém , yếu , trung bình , khá , giỏi Sau đó thống kê theo kết quả đã dự định .
2.2 Dữ liệu thuộc về kỹ năng hoặc hành vi : Loại này thông thường phân theo các mức độ : Sự thuần thục , thói quen , kỹ năng , kỹ xảo .
Cách đo và thu thập : Có 2 cách
Cách 1 “Thang xếp hạng” : Người nghiên cứu căn cứ nội dung , yêu cầu của đề tài mà lập bảng hỏi theo các cấp độ của nội dung nghiên cứu để đối tượng trả lời. Mỗi cấp độ lại chia thành 4 -5 mức độ và gán cho nó một điểm số cụ thể để thống kê xác định mức độ giá trị , tính chính xác , độ tin cậy .(chú ý câu hỏi thang đo phải đi vào chi tiết thể hiện hành vi và kỹ năng của từng mức độ về hành vi, kỹ năng của đề tài)
Ví dụ bảng hỏi “thang xếp hạng” như sau :
Đề tài “Rèn luyện kỹ năng đọc sách để nâng cao kết quả học tập môn Ngữ văn lớp 6 trường THCS . Huyện . Tỉnh .”
Cấp độ Nội dung
Tìm hiểu mục tiêu đọc 1/ Khi cầm một quyển sách mới em thực hiện :
Đọc ngay • Xem mục lục •
Đọc phần giới thiệu • Chọn chỗ cần đọc , đọc trước •
Lật từ đầu chí cuối rồi để lại chờ có thời gian mới đọc •
2/ Khi đọc sách giáo khoa đối với bài chưa học em thường đọc :
Phần tóm tắt kiến thức • Đọc từ đầu bài •
Xem hình vẽ là chính • Đọc phần “Có thể em chưa biết!” •
Đọc sau đó xem phần câu hỏi để tự trả lời •
Cách đọc 1/ Khi đọc sách em thường : Đọc thành lời • Đọc thầm •
Đọc diễn cảm • Đọc đi đọc lại phần chưa hiểu •
Đọc có ghi chép những ý hay , từ hay •
2/ Khi đọc sách em thường : Đọc lướt để biết bố cục •
Đọc liên tục • Đọc từng đoạn • Đọc quan tâm đến từ ngữ •
Đọc xong có ngẫm nghĩ nội dung vừa đọc •
Cách 2 “Lập bảng kiểm quan sát” : Đây là cách thu thập bằng cách quan sát có chủ đích. Người nghiên cứu lập thang mức độ về hành vi , kỹ năng của vấn đề nghiên cứu để qui thành điểm cho mỗi cấp độ , mức độ .
Ví dụ quan sát việc vui chơi của học sinh để từ đó đánh giá kỹ năng hòa giải (kỹ năng sống) của học sinh . Ta lập bảng kiểm quan sát tức là qui hành vi của học sinh trong lúc vui chơi về kỹ năng hòa giải thành các mức độ : Biết , thành thạo , khôn khéo , tự tin
Mỗi hành vi của mỗi học sinh được thể hiện ở buổi quan sát được ghi lại tỷ mỉ về hình thức nội dung và số lần biểu hiện để thống kê đánh giá .
Có 2 cách quan sát : Quan sát công khai (học sinh được thông báo mục đích và các công cụ bổ trợ được cho học sinh thấy) và quan sát không công khai (học sinh không được thông báo mục đích và mọi công cụ quan sát như máy quay , ghi chép không cho biết) .
Lưu ý mỗi cách quan sát có những ưu và nhược khác nhau . Tùy yêu cầu đề tài mà chọn
cách quan sát để thu thập dữ liệu chính xác , khách quan , tin cậy
PHƯƠNG PHÁP VIẾT NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ỨNG DỤNG SƯ PHẠM A- CÁC BƯỚC THỰC HIỆN Bước 1 : XÁC ĐỊNH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Để xác định được đề tài nghiên cứu cần thực hiện các thứ tự sau : 1- Trình bày hiện trạng (thực trạng) bản thân quan tâm . 2- Nêu các nguyên nhân gây ra hiện trạng (thực trạng) . 3- Chọn một hoặc vài nguyên nhân bản thân thấy cần tác động để tạo sự chuyển biến . 4- Đưa ra các giải pháp tác động (tham khảo tài liệu , kinh nghiệm của đồng nghiệp , sâng tạo của bản thân .) 5- Xây dựng giả thuyết : Trả lời câu hỏi : Có kết quả (hiệu quả) hay không ? Có thay đổi hay không ? Nếu trả lời có kết quả (có hiệu quả) đó là giả thuyết có định hướng . Nếu chỉ làm thay đổi (biến đổi , khác biệt) đó là giả thuyết không định hướng . Chú ý vấn đề này để sau này sử dụng công thức kiểm chứng . 6- Đặt tên cho đề tài . Khi đặt tên cho đề tài phải thể hiện được : + Mục tiêu đề tài + Đối tượng nghiên cứu + Phạm vi nghiên cứu + Biện pháp tác động Ví dụ : “Nâng cao hứng thú học tập của học sinh khối . Trường . Trong môn học . Bằng biện pháp .” + Mục tiêu : “Nâng cao hứng thú cho học sinh” + Đối tượng nghiên cứu : Tâm lý của HS + Phạm vi : Khối .. thuộc trường + Biện pháp tác động : “bằng biện pháp ” Bước 2 : LỰA CHỌN THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU (CHỌN CÁCH THỰC HIỆN) Có 5 mẫu thiết kế nghiên cứu : Mẫu 1 : Kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với một nhóm duy nhất Cách làm : + Chọn một nhóm duy nhất để tác động . Ví dụ chọn 1 lớp hay 1 tổ trong lớp để thực hiện biện pháp tác động mà bản thân dự định thực hiện + Kiểm tra các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu bằng các thang đo (sẽ trình bày ở bước 3) để thu thập dữ liệu . + Thực hiện các biện pháp tác động mà bản thân dự kiến . + Sau khi tác động tiến hành kiểm tra bằng các thang đo như trước khi nhóm được tác động . Mẫu 2 : Kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với các nhóm tương đương Cách làm : + Chọn 2 nhóm tương đương về vấn đề đang nghiên cứu . Ví dụ tương đương về trình độ , về ý thức , về số lượng Một nhóm gọi là nhóm thực nghiệm , nhóm kia là nhóm đối chứng . + Kiểm tra các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu bằng các thang đo đối với cả 2 nhóm . + Sau đó tác động biện pháp cho nhóm thực nghiệm (nhóm đối chứng không tác động) . + Sau khi tác động tiếp tục kiểm tra bằng các thang đo đối với 2 nhóm . Mẫu 3 : Kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với các nhóm ngẫu nhiên Cách làm : + Chọn 2 nhóm ngẫu nhiên nhưng trên cơ sở có sự tương đương . Một nhóm là thực nghiệm , nhóm kia là đối chứng . + Kiểm tra các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu bằng các thang đo đối với cả 2 nhóm . + Sau đó tác động biện pháp cho nhóm thực nghiệm (nhóm đối chứng không tác động) . + Sau khi tác động tiếp tục kiểm tra bằng các thang đo đối với 2 nhóm . Mẫu 4 : Kiểm tra sau tác động đối với các nhóm ngẫu nhiên Cách làm : + Chọn 2 nhóm ngẫu nhiên nhưng trên cơ sở có sự tương đương . Một nhóm là thực nghiệm , nhóm kia là đối chứng . + Sau đó tác động biện pháp cho nhóm thực nghiệm (nhóm đối chứng không tác động) . + Sau khi tác động kiểm tra bằng các thang đo đối với 2 nhóm . Mẫu 5 : Thiết kế cơ sở AB hoặc thiết kế đa cơ sở AB a) Thiết kế cơ sở AB (Chỉ có 1 giai đoạn cơ sở A và 1 giai đoạn cơ sở B cho 1 đối tượng duy nhất . Trong đó A là giai đoạn chưa tác động – B là giai đoạn tác động) Cách làm : + Chọn đối tượng thỏa mãn yêu cầu nghiên cứu . + Ghi chép kết quả của đối tượng theo hàng ngày hoặc tuần . + Tác động biện pháp lên đối tượng . + Ghi chép kết quả của đối tượng sau tác động Ví dụ : “Tăng tỉ lệ hoàn thành bài tập và độ chính xác trong giải toán bằng việc sử dụng thẻ báo cáo hàng ngày cho học sinh Jeff” Tỷ lệ hoàn thành Độ chính xác Giai đoạn A Giai đoạn B b) Thiết kế đa cơ sở AB ( Cho 2 đối tượng trở lên . Trong đó các giai đoạn A và B của mỗi đối tượng sẽ khác nhau ) . Cách làm như thiết kế cơ sở AB cho từng đối tượng . Ví dụ : “Tăng tỉ lệ hoàn thành bài tập và độ chính xác trong giải toán bằng việc sử dụng thẻ báo cáo hàng ngày cho học sinh Jeff và David” Jeff David Giai đoạn A Giai đoạn B Giai đoạn A Giai đoạn B Bước 3 : THU THẬP VÀ ĐO LƯỜNG DỮ LIỆU 1- Khái niệm: Tập hợp sắp xếp các thông tin , số liệu , kết quả cần thiết cho nội dung nghiên cứu theo những thang và mức độ cụ thể . 2- Các loại dữ liệu : Trong giáo dục có 3 loại dữ liệu cơ bản 2.1 Dữ liệu thuộc về kiến thức : Loại này có 3 mức cơ bản gồm biết – hiểu – vận dụng Cách đo và thu thập : Bằng hình thức kiểm tra , thi ở các dạng tự luận hay trắc nghiệm như kiểm tra bình thường trong năm học . Người nghiên cứu ra các đề kiểm tra theo các dạng trên rồi chấm , đánh giá theo thang điểm do mình qui định hoặc đánh giá theo trình độ : kém , yếu , trung bình , khá , giỏi Sau đó thống kê theo kết quả đã dự định . 2.2 Dữ liệu thuộc về kỹ năng hoặc hành vi : Loại này thông thường phân theo các mức độ : Sự thuần thục , thói quen , kỹ năng , kỹ xảo . Cách đo và thu thập : Có 2 cách Cách 1 “Thang xếp hạng” : Người nghiên cứu căn cứ nội dung , yêu cầu của đề tài mà lập bảng hỏi theo các cấp độ của nội dung nghiên cứu để đối tượng trả lời. Mỗi cấp độ lại chia thành 4 -5 mức độ và gán cho nó một điểm số cụ thể để thống kê xác định mức độ giá trị , tính chính xác , độ tin cậy .(chú ý câu hỏi thang đo phải đi vào chi tiết thể hiện hành vi và kỹ năng của từng mức độ về hành vi, kỹ năng của đề tài) Ví dụ bảng hỏi “thang xếp hạng” như sau : Đề tài “Rèn luyện kỹ năng đọc sách để nâng cao kết quả học tập môn Ngữ văn lớp 6 trường THCS . Huyện . Tỉnh .” Cấp độ Nội dung Tìm hiểu mục tiêu đọc 1/ Khi cầm một quyển sách mới em thực hiện : Đọc ngay ¨ Xem mục lục ¨ Đọc phần giới thiệu ¨ Chọn chỗ cần đọc , đọc trước ¨ Lật từ đầu chí cuối rồi để lại chờ có thời gian mới đọc ¨ 2/ Khi đọc sách giáo khoa đối với bài chưa học em thường đọc : Phần tóm tắt kiến thức ¨ Đọc từ đầu bài ¨ Xem hình vẽ là chính ¨ Đọc phần “Có thể em chưa biết!” ¨ Đọc sau đó xem phần câu hỏi để tự trả lời ¨ Cách đọc 1/ Khi đọc sách em thường : Đọc thành lời ¨ Đọc thầm ¨ Đọc diễn cảm ¨ Đọc đi đọc lại phần chưa hiểu ¨ Đọc có ghi chép những ý hay , từ hay ¨ 2/ Khi đọc sách em thường : Đọc lướt để biết bố cục ¨ Đọc liên tục ¨ Đọc từng đoạn ¨ Đọc quan tâm đến từ ngữ ¨ Đọc xong có ngẫm nghĩ nội dung vừa đọc ¨ Cách 2 “Lập bảng kiểm quan sát” : Đây là cách thu thập bằng cách quan sát có chủ đích. Người nghiên cứu lập thang mức độ về hành vi , kỹ năng của vấn đề nghiên cứu để qui thành điểm cho mỗi cấp độ , mức độ . Ví dụ quan sát việc vui chơi của học sinh để từ đó đánh giá kỹ năng hòa giải (kỹ năng sống) của học sinh . Ta lập bảng kiểm quan sát tức là qui hành vi của học sinh trong lúc vui chơi về kỹ năng hòa giải thành các mức độ : Biết , thành thạo , khôn khéo , tự tin Mỗi hành vi của mỗi học sinh được thể hiện ở buổi quan sát được ghi lại tỷ mỉ về hình thức nội dung và số lần biểu hiện để thống kê đánh giá . Có 2 cách quan sát : Quan sát công khai (học sinh được thông báo mục đích và các công cụ bổ trợ được cho học sinh thấy) và quan sát không công khai (học sinh không được thông báo mục đích và mọi công cụ quan sát như máy quay , ghi chép không cho biết) . Lưu ý mỗi cách quan sát có những ưu và nhược khác nhau . Tùy yêu cầu đề tài mà chọn cách quan sát để thu thập dữ liệu chính xác , khách quan , tin cậy 2.3 Dữ liệu thuộc về thái độ : Phương pháp đo và thu thập loại dữ liệu này giống như dữ liệu hành vi , kỹ năng (thành lập bảng hỏi thang xếp hạng – lập bảng kiểm quan sát ) . Để thấy rõ hơn cách lập bảng thang xếp hạng như trên đã nói , ta xét ví dụ lập bảng hỏi thang xếp hạng sau nhưng nội dung là khảo sát về thái độ . Đề tài “Nâng cao hứng thú học tập của học sinh khối .trường .trong học môn . bằng thiết bị nghe nhìn” Cấp độ Nội dung Cảm tính 1/ Hãy cho biết sự đồng tình của em về dạy có thiết bị nghe nhìn : Rất đồng ý ¨ Đồng ý ¨ Bình thường ¨ Không đồng ý ¨ Rất không đồng ý ¨ 2/ Khi học có thiết bị nghe nhìn em thấy thế nào ? Rất thích ¨ Thích ¨ Bình thường ¨ Không thích ¨ Rất không thích ¨ Tần suất 1/ Theo em dạy có thiết bị nghe nhìn nên sử dụng cho : Tất cả các bài học ¨ Phần lớn của các bài ¨ Một số bài học ¨ Một số ít bài học ¨ Không bài nào ¨ 2/ Ý kiến của em như thế nào nếu dạy có thiết bị nghe nhìn chỉ cho những bài cần thiết ? Rất đồng ý ¨ Đồng ý ¨ Bình thường ¨ Không đồng ý ¨ Rất không đồng ý ¨ Tình cảm 1/ Khi được học ở phòng nghe nhìn thì em : Rất hào hứng ¨ Hào hứng Bình thường ¨ Không hào hứng ¨ Rất không hào hứng 2/ Học có thiết bị nghe nhìn em thấy : Rất ham mê ¨ Ham mê ¨ Bình thường ¨ Không ham mê ¨ Rất không ham mê ¨ Hành vi 1/ Thầy giáo giảng có thiết bị nghe nhìn em tham gia bài giảng như thế nào ? Hăng say phát biểu ¨ Tích cực phát biểu ¨ Bình thường ¨ Thỉnh thoảng phát biểu ¨ Không phát biểu ¨ 2/ Khi nghe thầy nói tiết sau ta học ở phòng nghe nhìn và yêu cầu em sưu tầm tư liệu thì em sẽ : Vào mạng tìm tư liệu ¨ Chuẩn bị kỹ theo SGK ¨ Chuẩn bị như mọi ngày ¨ Không chuẩn bị ¨ Không quan tâm ¨ Lý tính 1/ Học có thiết bị nghe nhìn em sẽ làm gì giúp thầy : Cung cấp thêm tư liệu cho thầy ¨ Trao đổi với thầy những vần đề khác ý kiến ¨ Trình bày với thầy những khúc mắc của bài học ¨ Bình thường như mọi ngày ¨ Không làm gì cả ¨ 2/ Mỗi khi học ở phòng nghe nhìn em sẽ : Giúp thầy lắp đặt các thiết bị ¨ Đôn đốc các bạn vào lớp và ồn định nhanh ¨ Giảng cho bạn những vấn đề bạn chưa hiểu ¨ Tham gia vào câu lạc bộ bộ môn ¨ Bình thường như mọi ngày ¨ Những lưu ý khi lập thang đo bảng hỏi : + Cần phân các câu hỏi thành các hạng mục , mỗi hạng mục phải có tên rõ ràng . + Trong một hạng mục cần có nhiều cặp câu hỏi để hỏi các hình thức biểu đạt khác nhau , các cặp nên có tính tương đương . + Câu hỏi phải rõ ràng , chỉ diễn đạt một ý niệm , khái niệm , từ ngữ đơn giản dễ hiểu ; không dùng câu đa mệnh đề hay khái niệm ghép , không rõ ràng . + Cần đưa câu hỏi đầy đủ các cấp độ , mức độ . + Khi lập xong phải tham khảo ý kiến chuyên môn hay chuyên gia và cho làm thử trước khi triển khai trên thực tế . Nhóm thử nghiệm phải tương đương với đối tượng nghiên cứu . + Có thể sử dụng bảng hỏi của người khác, nhưng phải trích dẫn rõ ràng không thay đổi, muốn thay đổi phải xin phép . Nói tóm lại phải tôn trọng quyền sở hứu trí tuệ . 3- Kiểm chứng thông tin thu thập được Các thông tin thu thập muốn sử dụng được cần phải xác định tính tin cậy và tính giá trị . Có những thông tin rất sơ lược nhưng đ ... l) A B C D 2 Nhóm Nhóm 3 đối chứng T.Nghiệm 4 Câu 1 65 60 5 Câu 2 70 54 6 Câu 3 62 67 7 Câu 4 84 63 8 Câu 5 78 55 9 Câu 6 66 74 10 Câu 7 83 56 11 Câu 8 76 75 12 Câu 9 66 60 13 Câu 10 77 78 14 Giá trị TB cột C đánh CT =average(C4:C13) 72,7 64,2 15 Cột D đánh CT =average(d4:d13) 16 Lệch GT-TB Tại ô C16 đánh CT =C14-d14 8,5 17 Giá trị p Tại ô C17 đánh CT =ttest(c4:c13,d4:d13,1,3) 0,018069 Theo kết quả của ví dụ , ta thấy giá trị p < 0,05 điều này chứng tỏ dữ liệu mà ta thu thập được là có giá trị , có ý nghĩa . Hay nói một cách khác là kết quả dữ liệu (số liệu) thu thập được không bị tác động của ngẫu nhiên và nó có giá trị đối với nội dung , giả thiết ta đang nghiên cứu . Nghĩa là nó có tính khách quan , dữ liệu mô tả chính xác nội hàm của đối tượng ta khảo sát . Các kết luận rút ra từ dữ liệu có tính phổ biến có tính qui luật có thể áp dụng được trong các đối tượng có điều kiện và hoàn cảnh tương đương . 2.2.2 Phép kiểm chứng phụ thuộc : + Mục tiêu : Đánh giá ý nghĩa chệnh lệch giá trị trung bình của cùng một nhóm . Nhằm kiểm chứng kết quả trước tác động và sau tác động có bị tác động bởi yếu tố ngẫu nhiên hay không ? Có giá trị với nội dung , vấn đề nghiên cứu hay không ? + Điều kiện áp dụng : Các dữ liệu phải có tính liên tục . + Cách làm : Tương tự như cách kiểm chứng độc lập . Cụ thể : * Tính giá trị trung bình của trước và sau tác động . * Tính độ lệch trung bình của trước và sau tác động . * Sử dụng công thức tính p : =ttest(array1,array2,tail.type) . Tuy nhiên ở phần type (dạng) phải chọn số 1. * Đối chiếu giá trị p có được với giá trị chuẩn : Nếu p £ 0,05 thì dữ liệu thu thập có ý nghĩa . Nếu p > 0,05 thì dữ liệu không có ý nghĩa . Ví dụ minh họa: Sau khi xử lý thông tin mã hóa bằng số ta có dữ liệu sau (trong Excel) A B C D 2 Trước tác Sau tác 3 động (điểm) động (điểm) 4 Câu 1 65 60 5 Câu 2 70 54 6 Câu 3 62 67 7 Câu 4 84 63 8 Câu 5 78 55 9 Câu 6 66 74 10 Câu 7 83 56 11 Câu 8 76 75 12 Câu 9 66 60 13 Câu 10 77 78 14 Giá trị TB cột C đánh CT =average(C4:C13) 72,7 64,2 15 Cột D đánh CT =average(d4:d13) 16 Lệch GT-TB Tại ô C16 đánh CT =C14-d14 8,5 17 Giá trị p Tại ô C17 đánh CT =ttest(c4:c13,d4:d13,1,3) 0,029191 Theo kết quả của ví dụ , ta thấy giá trị p < 0,05 điều này chứng tỏ dữ liệu mà ta thu thập được là có giá trị , có ý nghĩa . Hay nói một cách khác là kết quả dữ liệu (số liệu) thu thập được không bị tác động của ngẫu nhiên và nó có giá trị đối với nội dung , giả thiết ta đang nghiên cứu . Nghĩa là nó có tính khách quan , dữ liệu mô tả chính xác nội hàm của đối tượng ta khảo sát . Các kết luận rút ra từ dữ liệu có tính phổ biến có tính qui luật có thể áp dụng được trong các đối tượng có điều kiện và hoàn cảnh tương đương . 2.2.3 Mức độ ảnh hưởng (ES) : Cho biết độ lớn ảnh hưởng của các tác động trong nghiên cứu . Để đánh giá ta thực hiện theo công thức sau : Nếu kết quả : + SMD > 1 thì ảnh hưởng rất lớn , nghĩa là biện pháp của ta là rất tốt . + 0,8 £ SMD £ 1 ảnh hưởng lớn + 0,5 £ SMD £ 0,79 ảnh hưởng trung bình + 0,2 £ SMD £ 0,49 ảnh hưởng nhỏ + SMD < 0,2 ảnh hưởng rất nhỏ Ví dụ minh họa : Với dữ liệu ví dụ trên ta có bảng trong Excel là : A B C D 2 Nhóm Nhóm 3 đối chứng T.Nghiệm 4 Câu 1 65 60 5 Câu 2 70 54 6 Câu 3 62 67 7 Câu 4 84 63 8 Câu 5 78 55 9 Câu 6 66 74 10 Câu 7 83 56 11 Câu 8 76 75 12 Câu 9 66 60 13 Câu 10 77 78 14 Giá trị TB Cột C đánh CT =average(C4:C13) 72.7 64.2 15 Cột D đánh CT =average(d4:d13) 16 Độ lệch chuẩn Tại ô C16 đánh CT =stdev(c4:c13) 7.902883 8.84182 Tại ô D16 đánh CT =stdev(d4:d13) 17 SMD Tại ô C17 đánh CT =ttest(c14-d14)/c16 1.075557 Từ kết quả dữ liệu minh họa ta thấy SMD = 1,075557 > 1 , vậy mức độ ảnh hưởng của tác động mà ta đưa ra trong giải pháp nghiên cứu là có tính thực tiễn , có ý nghĩa đối với đề tài và ứng dụng trong hoạt động sư phạm . 2.2.4 Phép kiểm chứng Khi bình phương (Chi-square test) + Mục tiêu : Dùng để đánh giá mối liên hệ giữa nhóm (đối tượng) thực nghiệm với nhóm (đối tượng) đối chứng về tác dụng , kết quả của biện pháp tác động như thế nào ? + Điều kiên áp dụng : Dùng cho dữ liệu thu thập được thuộc loại dữ liệu rời rạc (không liên tục) . Ví dụ như loại dữ liệu : Đạt – Không đạt ; Tốt – Khá – T.Bình – Yếu – Kém ; Đỗ - Trượt . + Cách làm : Truy cập vào địa chỉ để lấy bảng tính Khi bình phương , rồi nhập dữ liệu vào bảng tính Khi bình phương . Sau đó kích chuột vào ô "Calculate" sẽ hiện kết quả. So sánh kết quả vừa nhận được ở ô"Calculate" (ký hiệu là p) với 0,001 . Nếu : p £ 0,001 thì dữ liệu thu được là có ý nghĩa P > 0,001 thì dữ liệu thu được không có ý nghĩa Ví dụ minh họa : Sau khi xếp loại ta có dữ liệu của 2 đối tượng nghiên cứu như sau Nhóm đối chứng : Đỗ 17 , trượt 38 Nhóm thực nghiệm : Đỗ 108 , trượt 42 2.3 Liên hệ dữ liệu (tương quan dữ liệu) Cách phân tích này giúp chúng ta nhìn nhận , đánh giá mối quan hệ , sự tương quan giưa các dữ liệu ; qua đó nhằm trả lời câu hỏi : + Mức độ tương quan của các dữ liệu như thế nào ? + Dữ liệu sau tác động có phụ thuộc vào dữ liệu trước tác động hay không ? Mức độ tác đọng , ảnh hưởng ? + Kết quả của nhóm đối chứng có tác động đến nhóm thực nghiệm hay không ? Mức độ tác động , ảnh hưởng ? Có 2 cách xác định tương quan dữ liệu . 2.3.1 Phương pháp xác định hệ số tương quan : Cách làm như sau : Trong bảng Excel tại ô cần xác định hệ số tương quan ta đánh công thức : =correl(array1,array2) ; với array1 là vùng dữ liệu 1 cần so sánh , array2 là vùng dữ liệu 2 cần so sánh Sau khi có kết quả từ công thức (giá trị r) ta so sánh với bảng tham chiếu Hopkins sau : Giá trị r <0,1 0,1 - 0,3 0,3 - 0,5 0,5 - 0,7 0,7 - 0,9 0,9 - 1 Mức tương quan Không đáng kể Nhỏ T.Bình Lớn Rất lớn Gần hoàn hảo Ví dụ minh họa : Lấy dữ liệu ở ví dụ trên thì bảng Excel như sau : A B C D 2 Nhóm Nhóm 3 đối chứng T.Nghiệm 4 Câu 1 65 60 5 Câu 2 70 54 6 Câu 3 62 67 7 Câu 4 84 63 8 Câu 5 78 55 9 Câu 6 66 74 10 Câu 7 83 56 11 Câu 8 76 75 12 Câu 9 66 60 13 Câu 10 77 78 14 Hệ số r Tại ô C14 đánh CT =correl(C4:C13,D3:D14) -0.09445 Với kết quả này ta thấy hệ số tương quan (r) = - 0,09445 <0,1 vậy kết luận sự tương quan giữa 2 nhóm là không đáng kể . Nghĩa là có sự khác biệt giữa 2 nhóm . Tuy nhiên hệ số chưa nói lên nhóm nào tác động (ảnh hưởng) đến nhóm nào . Song nếu kết quả trên là của cùng một nhóm trong đó một dữ liệu là trước tác động , một dữ liệu là sau tác động thì nó sẽ cho biết rằng có HS giỏi (đạt) lúc này lại chưa chắc giỏi (đạt) lúc khác và ngược lại , và do đó không thể khẳng định tác động của biện pháp mà ta đưa ra là tốt (có kết quả) hay không . Nếu kết hợp với các kết quả phân tích trước : SMD = 1,076 > 1(mức ảnh hưởng của tác động lớn) , giá tri của kiểm chứng độc lập p = 0,02 £ 0,5 (Tác động có ý nghĩa – Không chịu tác động của yếu tố ngẫu nhiên) thì ta có thể nói tác động của biện pháp trong đề tài nghiên cứu là có tác dụng và ứng dụng được vào thực tiễn . Một ví dụ khác : Khi kiểm tra ngôn ngữ của 2 nhóm với các trường hợp : Điểm của môn ngôn ngữ , điểm trước tác động , điểm sau tác động ta có bảng Excel sau : 1 A B C D E F G H 2 Tên HS Nhóm Thực nghiệm Tên Nhóm đối chứng 3 Điểm N.Ngữ Trước T.Động Sau T.Động HS Điểm N.Ngữ Trước T.Động Sau T.Động 4 A1 85 30 30 B1 75 29 30 5 A2 75 30 30 B2 76 29 29 6 A3 80 25 28 B3 72 25 24 7 A4 82 27 29 B4 84 28 20 8 A5 74 22 27 B5 75 22 25 9 A6 72 30 30 B6 80 30 30 10 A7 70 26 28 B7 70 26 28 11 A8 78 28 28 B8 74 28 28 12 A9 74 24 27 B9 78 24 22 13 A10 72 21 25 B10 75 20 21 14 A11 76 20 26 B11 73 20 21 15 A12 75 20 25 B12 76 18 20 16 A13 79 24 26 B13 73 23 21 17 A14 80 26 28 18 A15 75 22 27 19 Điểm N.Ngữ với trước TĐ KT N.Ngữ với sau TĐ Trước T.Đ với sau TĐ Điểm N.Ngữ với trước TĐ KT N.Ngữ với sau TĐ Trước T.Đ với sau TĐ 20 Sự tương quan 0.317769333 0.317437393 0.934309309 0.310251 -0.15207 0.75550 21 Cách gõ CT để có kết quả trên =correl(B4:B18,C4:C18) Đổi C thành D Đổi B thành Đ Đổi B=F; C=G Đổi B=F ; C=H Đổi B=F ; C=H 2.3.2 Phương pháp dùng biểu đồ phân tán Phương pháp này vẽ đồ thị điểm . Mỗi một điểm trên đồ thị tương ứng với một dữ liệu 3. Thiết kế nghiên cứu với thống kê : Giữa thống kê (bước 3&4) với thiết kế nghiên cứu (bước 2) có mối quan hệ khăng khít . Nhờ thống kê (thu thập dữ liệu , phân tích dữ liệu) mà ta sẽ xác định và lựa chọn được thiết kế nghiên cứu nào là đúng đắn và khoa học . Sự lựa chọn đó dựa vào việc so sánh , dữ liệu của 2 nhóm : Thực nghiệm và đối chứng , cụ thể như sau : KT trước tác động Tác động KT sau tác động Nhóm NC O1 X O3 Kiểm chứng theo cặp xác định mức độ ảnh hưởng, hệ số tương quan Nhóm đối chứng O2 O4 Kiểm chứng theo cặp xác định mức độ ảnh hưởng, hệ số tương quan Kiểm chứng độc lập xác định mức ảnh hường và sự tương quan không sử dụng được) Kiểm chứng độc lập xác định mức ảnh hường và sự tương quan (không sử dụng được) Bước 5 VIẾT BÁO CÁO 1. Mục đích: Trình bày với nhà chức trách (cấp trên , ban thi đua , ban đánh giá ) những nội dung và kết quả nghiên cứu ; minh chứng , thuyết phục mọi người thấy được tính đúng đăn và tính hiệu quả của đề tài . Báo cáo phải viết rất ngắn gọn , câu từ chính xác , súc tích dễ hiểu , lập luận chặt chẽ . 2. Nội dung : Tất cả báo cáo có tính khoa học đều phải có những nội dung cơ bản sau : * Vấn đề nghiên cứu nảy sinh như thế nào ? Vì sao nó lại quan trọng ? * Giải pháp cụ thể là gì ? Kết quả dự kiến ? * Tác động nòa đã được thực hiện ? Trên đối tượng nào ? bằng cách nào ? * Đo các kết quả bằng cách nào ? Độ tin cậy của phép đo ra sao ? * Kết quả nghiên cứu cho thấy điều gì ? Vấn đề nghiên cứu đã được giải quyết chưa ? * Có những kết luận và kiến nghị gì ? 3. Câu trúc: (Trang bìa và áp bìa) Tên cơ quản chủ quản Tên đơn vị công tác TÊN ĐỀ TÀI Tên tác giả Tháng năm hoàn thành (Trang 1) MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT (Các trang tiếp theo) 1. Tóm tắt 2. Giới thiệu 3. Phương pháp 3.1 Khách thể NC 3.2 Thiết kế NC 3.3 Qui trình NC 3.4 Đo lường và thu thập DL 4. Phân tích DL và bàn luận 5. Kết luận và khuyến nghị TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC (XEM THÊM Ở TỆP MẪU VIẾT BÁO CÁO)
Tài liệu đính kèm: