Tài liệu dạy học tích cực và một số kĩ thuật dạy học tích cực

Tài liệu dạy học tích cực và một số kĩ thuật dạy học tích cực

III. Một số kĩ thuật dạy học tích cực

1. Lí do áp dụng kĩ thuật dạy học tích cực

• Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực của học sinh

• Tăng cường hiệu quả học tập

• Tăng cường trách nhiệm cá nhân

• Yêu cầu áp dụng nhiều năng lực khác nhau

• Tăng cường sự hợp tác, giao tiếp, chia sẻ kinh nghiệm

2. Một số kĩ thuật dạy học tích cực

1. Kĩ thuật dạy học “khăn trải bàn”

Là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm:

- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực.

- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS.

- Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS.

a. Cách tiến hành kĩ thuật “khăn trải bàn”

• Hoạt động theo nhóm (4 người /nhóm).

• Mỗi người ngồi vào vị trí như vẽ trên tấm khăn phủ bàn trên đây.

• Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề, ).

• Viết vào ô đánh số của bạn những điều bạn thích về câu hỏi (chủ đề) và những điều bạn không thích. Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút.

• Khi mọi người đều đã xong, chia sẻ và thảo luận các câu trả lời.

• Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn.

• Cả nhóm quyết định lựa chọn một câu hỏi/chủ đề nghiên cứu.

 

doc 29 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 544Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu dạy học tích cực và một số kĩ thuật dạy học tích cực", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DẠY HỌC TÍCH CỰC
VÀ MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
I. Đặc trưng của dạy học tích cực
Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh.
Chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác;
Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Dạy và học tích cực nhấn mạnh:
Tính hoạt động cao của người học
Tính nhân văn cao của giáo dục
Bản chất của dạy và học tích cực là :
Khai thác động lực học tập của người học để phát triển chính họ.
Coi trọng lợi ích nhu cầu của cá nhân người học,đảm bảo cho họ thích ứng với đời sống xã hội.
II. Ý tưởng cơ bản về dạy và học tích cực
2.1. Dạy và học tích cực thể hiện điều gì?
Tạo ra tác động qua lại trong môi trường học tập an toàn. 
Thiết kế và tạo môi trường cho phương pháp học tích cực
Khuyến khích, ủng hộ, hướng dẫn hoạt động của HS
Thử thách và tạo động cơ cho HS
Khuyến khích đặt câu hỏi và đặt ra những vấn đề cần giải quyết
Chủ động trao đổi/xây dựng kiến thức
Khai thác, tư duy, liên hệ
Kết hợp kiến thức mới với kiến thức đã có từ trước
2.2. Năm yếu tố thúc đẩy dạy và học tích cực
1. Không khí và các mối quan hệ nhóm
• Xây dựng môi trường lớp học mang tính kích thích (bàn ghế, trang trí trên tường, cách sắpxếp không gian lớp học).
• Quan tâm tới sự thoải mái về tinh thần.
• Hỗ trợ cá nhân một cách tích cực.
• Tạo cơ hội để học sinh giao tiếp, thể hiện quan điểm, giá trị, mơ ước, chia sẻ kinh nghiệm,.. và hợp tác trong các hoạt động tổ chức và học tập.
• Tạo ra môi trường học tập thoải mái, không căng thẳng, không nặng lời, không gây phiền nhiễu.
• Cho phép có các hoạt động giải trí nhẹ nhàng, truyện vui, đùa giỡn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
2. Sự phù hợp với trình độ phát triển
• Tính tới sự phân hoá về nhịp độ học tập giữa các học sinh khác nhau.
• Tính tới sự khác biệt về trình độ phát triển của học sinh.
• Trình bày sáng rõ về những mong đợi của thày ở trò (nhất trí thoả thuận)
• Đưa ra các yêu cầu rõ ràng, tránh mơ hồ, đa nghĩa.
• Cho phép học sinh giúp đỡ lẫn nhau.
• Quan sát trẻ học tập để tìm ra phong cách và sở thích học tập của từng em.
• Dành thời gian đặt các câu hỏi yêu cầu trẻ động não và hỗ trợ từng học sinh.
• Tạo điều kiện trao đổi về nhiệm vụ với trẻ (vòng tròn đánh giá).
3. Gần gũi với thực tế
• Nỗ lực gắn liền nội dung nhiệm vụ với các mối quan tâm của trẻ và thế giới thực tại xung quanh.
• Tận dụng mọi cơ hội có thể để tiếp xúc với vật thực/tình huống thực.
• Sử dụng các công cụ dạy học hấp dẫn (trình chiếu, video, tranh ảnh,) để “mang” học sinh lại gần đời sống thực tế.
• Giao các nhiệm vụ có ý nghĩa với trẻ, và là những nhiệm vụ vận dụng môn học.
• Khai thác những đề tài vượt lên trên những giới hạn của cácmôn học riêng rẽ.
4. Mức độ hoạt động
• Hạn chế tối đa thời gian chết và thời gian chờ đợi.
• Tạo ra các thời điểm hoạt động và trải nghiệm tích cực.
• Tích hợp các hoạt động học mà chơi/các trò chơi giáo dục.
• Thay đổi xen kẽ các hoạt động và nhiệm vụ học tập.
• Tăng cường các trải nghiệm thành công.
• Tăng cường sự tham gia tích cực.
• Đảm bảo hỗ trợ đúng mức (học sinh hỗ trợ lẫn nhau và hỗ trợ từ thày cô).
• Đảm bảo đủ thời gian thực hành.
Mối quan hệ giữa các mức độ hỗ trợ của GV với nhu cầu của HS
Hỗ trợ 
Nhu cầu 
Nhiều
Ít
Không có
Nhiều
Cân bằng
Tương tác
tích cực
Thiếu thốn 
(bị bỏ rơi)
Ít
Nhàm chán
Cân bằng
Tương tác 
tích cực
Không có
Tương tác 
tiêu cực
Nhàm chán
Cân bằng
5. Tự do sáng tạo
Nếu những câu hỏi sau đây có thể được trả lời thỏa đáng:
 1. Trẻ có thường xuyên được lựa chọn hoạt động hay không?
 2. Trẻ có được lên kế hoạch/đánh giá bài học, nhiệm vụ và hoạt động hay không?
 3. Trong khuôn khổ một số nhiệm vụ nhất định, trẻ có được tự do xác định quá trình thực hiện và bản chất sản phẩm hay không?
 4. Trẻ có được giao nhiệm vụ trên cơ sở thực tiễn nhà trường và thực tế nhóm hay không?
 Từ đó:
• Động viên khuyến khích trẻ tự mình giải quyết vấn đề.
• Đặt các câu hỏi mở, yêu cầu tự luận - thay vì các câu hỏi đóng mang tính nhắc lại (cho phép trẻ đào sâu suy nghĩ sáng tạo).
• Tạo điều kiện và cơ hội để trẻ tham gia.
Học tích cực tạo điều kiện cho học sinh tự do sáng tạo và phát huy được tiềm năng của các em.
III. Một số kĩ thuật dạy học tích cực
1. Lí do áp dụng kĩ thuật dạy học tích cực 
Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực của học sinh
Tăng cường hiệu quả học tập
Tăng cường trách nhiệm cá nhân
Yêu cầu áp dụng nhiều năng lực khác nhau
Tăng cường sự hợp tác, giao tiếp, chia sẻ kinh nghiệm
2. Một số kĩ thuật dạy học tích cực
1. Kĩ thuật dạy học “khăn trải bàn”
Là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm:
Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực.
Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS.
Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS.
Ý kiến chung của cả nhóm về chủ đề
 1
Viết ý kiến cá nhân
 4
Viết ý kiến cá nhân
 2
Viết ý kiến cá nhân
 3
Viết ý kiến cá nhân
a. Cách tiến hành kĩ thuật “khăn trải bàn”
• Hoạt động theo nhóm (4 người /nhóm).
• Mỗi người ngồi vào vị trí như vẽ trên tấm khăn phủ bàn trên đây.
• Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,).
• Viết vào ô đánh số của bạn những điều bạn thích về câu hỏi (chủ đề) và những điều bạn không thích. Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút.
• Khi mọi người đều đã xong, chia sẻ và thảo luận các câu trả lời.
• Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn.
• Cả nhóm quyết định lựa chọn một câu hỏi/chủ đề nghiên cứu.
b. Các nhiệm vụ trong nhóm
* Người quản gia:
• Bạn sẽ tìm hiểu xem nhóm cần những tài liệu gì và bạn có thể tìm những tài liệu đó ở đâu.
• Bạn cần thu thập các tài liệu một cách nhanh chóng để nhóm có thể làm việc
• Trong quá trình nhóm làm việc, nếu cần tham khảo hoặc sử dụng thêm tài liệu nào, bạn là người duy nhất được phép đi lấy nó.
• Khi nhiệm vụ của nhóm đã hoàn thành, bạn sẽ nộp bài tập nhóm cho giáo viên và trả các tài liệu đã lấy vào đúng chỗ ban đầu.
* Người cổ vũ:
• Bạn sẽ động viên tinh thần của nhóm trước khi bắt đầu làm việc. Ví dụ “Nào các bạn, chúng ta bắt đầu nhé!”
• Khi một thành viên trong nhóm gặp khó khăn, bạn sẽ khuyến khích họ, ví dụ như “Hãy cố gắng lên, tôi biết bạn có thể làm được”. 
• Khi cả nhóm đều gặp bế tắc, bạn có thể động viên tinh thần nhóm bằng những câu nói khích lệ “ Chúng ta có thể làm được, hãy cùng nhau suy nghĩ để tìm ra cách làm”
* Người giữ trật tự:
• Bạn sẽ đảm bảo sao cho các thành viên trong nhóm không thảo luận quá to.
• Nếu các thành viên trong nhóm tranh luận gay gắt, bạn có thể yêu cầu họ nói một cách nhẹ nhàng hơn.
• Nếu nhóm của bạn bị các nhóm khác làm ảnh hưởng, bạn có thể là đại diện yêu cầu nhóm đó bình tĩnh và trật tự hơn.
* Người giám sát về thời gian:
• Bạn sẽ phụ trách việc theo dõi đồng hồ để biết thời gian làm việc của nhóm.
• Ngay từ khi bắt đầu làm việc, bạn sẽ thông báo với các thành viên thời gian cho phép.
• Khi nhóm dành quá nhiều thời gian cho một bài tập, bạn cần thông báo với các thành viên trong nhóm, ví dụ như “Chúng ta phải chuyển sang câu hỏi khác thôi, nếu không toàn bộ bài tập sẽ không thể hoàn thành được”.
• Trong quá trình thảo luận, bạn có thể thông báo về thời gian còn lại.
• Khi thời gian cho phép gần hết, bạn cần thông báo với nhóm để hoàn thành bài tập.
* Thư ký:
• Bạn sẽ chuẩn bị bút và giấy trong quá trình làm việc.
• Ghi lại những câu trả lời đã được thống nhất trong nhóm một cách cNn thận và rõ ràng.
* Người phụ trách chung:
• Bạn cần theo dõi để các thành viên đều ở tập trung làm việc trong nhóm.
• Khi có thành viên nào trong nhóm thảo luận sang vấn đề không có trong bài tập, bạn phải yêu cầu họ quay trở lại nội dung làm việc.
• Bạn cũng cần đảm bảo rằng khi một người trong nhóm trình bày thì các thành viên còn lại chú ý lắng nghe.
• Bạn tạo điều kiện cho tất cả thành viên trong nhóm đều được trình bày và tham gia.
• Khi nhóm mất đi sự tập trung, bạn cần động viên họ tiếp tục.
2. Kĩ thuật “Các mảnh ghép”
Là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm:
Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp.
Kích thích sự tham gia tích cực của HS nhằm: Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (Không chỉ hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả vòng 1 và hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 2).
1
1
2
3
Vòng 1
Vòng 2
1
1
1
1
2
2
2
2
3
3
3
3
3
2
a. Cách tiến hành kĩ thuật “Các mảnh ghép”
Vòng 1:
• Hoạt động theo nhóm 3 người 
• Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ (Ví dụ : nhóm 1 : nhiệm vụ A; nhóm 2: nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C).
• Đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao.
• Mỗi thành viên đều trình bày được nhóm đã tìm ra câu trả lời như thế nào.
Vòng 2:
• Hình thành nhóm 3 người mới (1người từ nhóm 1, 1 người từ nhóm 2 và 1 người từ nhóm 3).
• Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được các thành viên nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau.
• Nhiệm vụ mới sẽ được giao cho nhóm vừa thành lập để giải quyết.
• Lời giải được ghi rõ trên bảng.
b. Bốn yếu tố chủ đạo trong kĩ thuật 
• Sự phụ thuộc tích cực.
• Trách nhiệm cá nhân.
• Tương tác trực tiếp.
• Nhiệm vụ yêu cầu động não.
c. Ra nhiệm vụ “Mảnh ghép” như thế nào?
• Lựa chọn một chủ đề thực tiễn.
• Xác định một nhiệm vụ phức hợp – bao gồm các phần khác nhau (để thực hiện ở vòng 2).
• Xác định những yếu tố cần thiết để giải quyết nhiệm vụ phức hợp (kiến thức, kĩ năng, thông tin, chiến lược).
• Xác định các nhiệm vụ mang tính chuẩn bị (cho vòng 1). Xác định các yếu tố hỗ trợ cần thiết để hoàn thành thành công vòng 2.
d. Vai trò – nhiệm vụ trong nhóm (ví dụ)
Trưởng nhóm: Phân công nhiệm vụ.
Thư kí: Ghi chép kết quả.
Phản biện: Đặt các câu hỏi phản biện.
Hậu cần: Chuẩn bị đồ dùng tài liệu cần thiết.
Liên lạc với nhóm khác: Liên hệ với các nhóm khác.
Liên lạc với thày cô: Liên lạc với giáo viên để xin trợ giúp.
e. Vùng hợp tác và các kĩ năng hợp tác:
CHỦ ĐỘNG
TÍCH CỰC
Đọ sức - vạch ranh giới – yêu
cầu – tin tưởng vào quan điểm
bản thân - chỉ trích
PHẢN ĐỐI
Thể hiện sự thất vọng &không hài lòng-im lặng – rút lui - đứng bên lề-thu mình
Lãnh đạo-tổ chức-thuyết phục khuyên nhủ-quan tâm-khuyến khích-cảm thông
HỢP TÁC
Cởi mở-chấp nhận ý kiến phê bình-lắng nghe-giữ đúng lời đợi chờ-mềm dẻo
THỤ ĐỘNG
Liên tục đả kích 
đàn áp người khác
Hách dịch
Liên tục chỉ trích
Kẻ cả
Giảm thiểu vai trò
 của người
Khác 
 Quá phục tùng
Tự biến mình thành người vô hình
Thờ ơ
f. Tình huống gặp phải ... uận.
10. Kỹ thuật tia chớp
Kỹ thuật tia chớp là một kỹ thuật huy động sự tham gia của các thành viên đối với một câu hỏi nào đó, hoặc nhằm thu thông tin phản hồi nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp học, thông qua việc các thành viên lần lượt nêu ngắn gọn và nhanh chóng (nhanh như chớp!) ý kiến của mình về câu hỏi hoặc tình trạng vấn đề.
Quy tắc thực hiện:
• Có thể áp dụng bất cứ thời điểm nào khi các thành viên thấy cần thiết và đề nghị;
• Lần lượt từng người nói suy nghĩ của mình về một câu hỏi đã thoả thuận, ví dụ: Hiện tại tôi có hứng thú với chủ đề thảo luận không?
• Mỗi người chỉ nói ngắn gọn 1-2 câu ý kiến của mình;
• Chỉ thảo luận khi tất cả đã nói xong ý kiến.
	11. Kỹ thuật "3 lần 3"
Kỹ thuật "3 lần 3" là một kỹ thuật lấy thông tin phản hồi nhằm huy động sự tham gia tích cực của HS. Cách làm như sau:
• HS được yêu cầu cho ý kiến phản hồi về một vấn đề nào đó (nội dung buổi thảo luận, phương pháp tiến hành thảo luận...). 
• Mỗi người cần viết ra:
- 3 điều tốt;
- 3 điều chưa tốt;
- 3 đề nghị cải tiến.
• Sau khi thu thập ý kiến thì xử lý và thảo luận về các ý kiến phản hồi.
	12. Kỹ năng đặt câu hỏi
 1. 10 kĩ năng nhỏ để hình thành năng lực ứng xử khi đưa ra câu hỏi cho học sinh
1.1. Dừng lại sau khi đặt câu hỏi
Mục tiêu :
- Tích cực hoá suy nghĩ của tất cả HS
- Đưa ra các câu hỏi tốt hơn, hoàn chỉnh hơn
Tác dụng đối với HS :
- Dành thời gian cho HS suy nghĩ để tìm ra lời giải
Cách thức dạy học :
- Sử dụng “thời gian chờ đợi” (3-5giây) sau khi đưa ra câu hỏi
- Chỉ định một HS đưa ra câu trả lời ngay sau “thời gian chờ đợi”
1.2. Phản ứng với câu trả lời sai
Mục tiêu:
- Nâng cao chất lượng câu trả lời của HS
- Tạo ra sự tương tác cới mở
- Khuyến khích sự trao đổi
Tác dụng đối với HS :
Khi GV phản ứng với câu trả lời sai của HS có thể xảy ra hai tình huống sau :
- Phản ứng tiêu cực : Phản ứng về mặt tình cảm, HS tránh không tham gia vào hoạt động.
- Phản ứng tích cực : HS cảm thấy mình được tôn trọng, được kích thích phấn chấn và có thể có sáng kiến trong tương lai.
Cách thức dạy học :
- Quan sát các phản ứng của HS khi bạn mình trả lời sai (sự khác nhau của từng cá nhân)
- Tạo cơ hội lần thứ hai cho HS trả lời bằng cách : không chê bai, chỉ trích hoặc phạt để gây ức chế tư duy của các em.
- Sử dụng một phần câu trả lời của HS để khuyến khích HS tiếp tục thực hiện . 
1.3. Tích cực hoá với tất cả HS
Mục tiêu :
- Tăng cường sự tham gia của HS trong quá trình học tập
- Tạo sự công bằng trong lớp học
Tác dụng đối với HS :
- Phát triển được ở HS những cảm tưởng tích cực như HS cảm thấy “những việc làm đó dành cho mình”
- Kích thích được các HS tham gia tích cực vào các hoạt động học tập
Cách thức dạy học :
- GV chuẩn bị trước bảng các câu hỏi, và nói với HS : tất cả các em sẽ được gọi để trả lời câu hỏi
- Gọi HS mạnh dạn và HS nhút nhát phát biểu
- Tránh làm việc chỉ trong một nhóm nhỏ
- Có thể gọi cùng một HS vài lần khác nhau
1.4. Phân phối câu hỏi cho cả lớp
Mục tiêu :
- Tăng cường sự tham gia của HS
- Giảm “thời gian nói của GV”
- Thay đổi khuôn mẫu “hỏi-trả lời”
Tác dụng đối với HS :
- Chú ý nhiều hơn các câu trả lời của nhau
- Phản ứng với câu trả lời của nhau
- HS tập trung chú ý thamgia tích cực vào việc trả lời câu hỏi của GV
Cách thức dạy học :
- GV cần chuẩn bị trước và đưa ra những câu hỏi tốt (là câu hỏi mở, có nhiều cách trả lời, có nhiều giải pháp khác nhau ; câu hỏi phải rõ ràng, dễ hiểu, xúc tích). Giọng nói của GV: phải đủ to cho cả lớp nghe thấy.
- Khi hỏi HS, trong trường hợp là câu hỏi khó nên đưa ra những gợi ý nhỏ.
- Khi gọi HS có thể sử dụng cả cử chỉ
- GV cố gắng hỏi nhiều HS cần chú ý hỏi những HS thụ động và các HS ngồi khuất phía dưới lớp.
1.5. Tập trung vào trọng tâm
Mục tiêu :
- Giúp HS hiểu được trọng tâm của bài học thông qua việc trả lời câu hỏi
- Cải thiện tình trạng HS đưa ra câu trả lời “Em không biết” hoặc câu trả lời không đúng.
Tác dụng đối với HS :
- HS phải suy nghĩ, tìm ra các sai sót hoặc lấp các “chỗ hổng” của kiến thức.
- Có cơ hội tiến bộ.
- Học theo cách khám phá “từng bước một”.
Cách thức dạy học :
- GV chuẩn bị trước và đưa ra cho HS những câu hỏi cụ thể, phù hợp với những nội dung chính của bài học.
- Đối với các câu hỏi khó, có thể đưa ra cả những gợi ý nhỏ cho các câu trả lời.
- Trường hợp nhiều HS không trả lời được, GV nên tổ chức cho HS thảo luận nhóm.
- GV củng cố một cách tích cực câu trả lời của HS để giúp họ xây dựng kiến thức của bàimột cách logic. GV phát hiện và cho phép “loại bỏ” các quan niệm, định nghĩa,...sai (kiểm tra và sửa sai).
- GV dựa ào một phần nào đó câu trả lời của HS để đặt tiếp câu hỏi. Tuy nhiên cần tránh đưa ra các câu hỏi vụn vặt, không có chất lượng.
1.6. Giải thích
Mục tiêu :
- Nâng cao chất lượng của câu trả lời chưa hoàn chỉnh
Tác dụng đối với HS :
- Đưa ra câu trả lời hoàn chỉnh hơn
- Hiểu được ý nghĩa của câu trả lời, từ đó hiểu được bài
Cách thức dạy học :
GV có thể đặt ra các câu hỏi yêu cầu HS đưa thêm thông tin.
Ví dụ :
+ “Tốt, nhưng em có thể đưa thêm một số lí do khác không ?”
+ “Em có thể giải thích theo cách khác được không, cô chưa hiểu ý của em ?”....
1.7. Liên hệ
Mục tiêu :
- Nâng cao chất lượng cho các của câu trả lời chỉ đơn thuần trong phạm vi kiến thức của bài học, phát triển mối liên hệ trong quá trình tư duy.
Tác dụng đối với HS :
- Giúp HS có thể hiểu sâu hơn bài học thông qua việc liên hệ với các kiến thức khác.
Cách thức dạy học :
Yêu cầu HS liên hệ các câu trả lời của mình với những kiến thức đã học của môn học và những môn học có liên quan. 
1.8. Không nhắc lại câu hỏi của mình
Mục tiêu :
- Giảm “thời gian GV nói”
- Thúc đẩy sự tham gia tích cực của HS
Tác dụng đối với HS :
- HS chú ý nghe lời GV nói hơn.
- Có nhiều thời gian để HS trả lời hơn.
- Tham gia tích cực hơn vào các hoạt động thảo luận.
Cách thức dạy học :
Chuẩn bị trước câu hỏi và có cách hỏi rõ ràng xúc tích, áp dụng tổng hợp các kĩ năng nhỏ đã nêu trên.
1.9. Tránh tự trả lời câu hỏi của mình đưa ra.
Mục tiêu :
- Tăng cường sự tham gia của HS.
- Hạn chế sự tham gia của GV.
Tác dụng đối với HS :
- HS tích cực tham gia vào các hoạt động học tập như suy nghĩ để giải bài tập, thảo luận, phát biểu để tìm kiếm tri thức,...
- Thúc đẩy sự tương tác HS với GV, HS với HS.
 Cách thức dạy :
- Tạo ra sự tương tác giữa GV với HS làm cho giờ học không bị đơn điệu. Nếu có HS nào đó chưa rõ câu hỏi, GV cần chỉ định một HS khác nhắc lại câu hỏi.
- Câu hỏi phải dễ hiểu, phù hợp với trình độ HS, với nội dung kiến thức bài học. Đối với các câu hỏi yêu cầu HS trả lời về những kiến thức mới thì những kiến thức đó phải có mối liên hệ với với những kiến thức cũ mà HS đã được học hoặc thu được từ thực tế cuộc sống.
1.10. Tránh nhắc lại câu trả lời của HS
Mục tiêu :
- Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS, tăng cường tính độc lập của HS.
- Giảm thời gian nói của GV.
Tác dụng đối với HS :
- Phát triển khả năng tham gia vào hoạt động thảo luận và nhận xét các câu trả lời của nhau.
- Thúc đẩy HS tự tìm rs câu trả lời hoàn chỉnh.
Cách thức dạy học :
- Để đánh giá được câu trả lời của HS đúng hay chưa đúng, GV nên chỉ định các HS khác nhận xét về câu trả lời của bạn, sau đó GV kết luận.
2. Mô tả các kĩ năng nhỏ trong kĩ năng đặt câu hỏi.
(6 kĩ năng nhỏ để hình thành năng lực đặt câu hỏi nhận thức theo hệ thống phân loại các mức độ câu hỏi của Bloom)
1. Câu hỏi “biết” 
Mục tiêu : Câu hỏi “biết” nhằm kiểm tra trí nhớ của HS về các dữ kiện, số liệu, tên người hoặc địa phương, các định nghĩa, định luật, quy tắc, khái niệm...
Tác dụng đối với HS : Giúp HS ôn lại được những gì đã biết, đã trải qua.
Cách thức dạy học : Khi hình thành câu hỏi GV có thể sử dụng các từ, cụm từ sau đây : Ai...? Cái gì...? Ở đâu...? Thế nào...? Khi nào...? Hãy định nghĩa....; Hãy mô tả ...; Hãy kể lại....
 2. Câu hỏi “hiểu”
Mục tiêu : Câu hỏi “hiểu” nhằm kiểm tra HS cách liên hệ, kết nối các dữ kiện, số liệu, các đặc điểm ... khi tiếp nhận thông tin.
Tác dụng đối với HS :
- Giúp HS có khả năng nêu ra được những yếu tố cơ bản trong bài học.
- Biết cách so sánh các yếu tố, các sự kiện ... trong bài học
Cách thức dạy học : Khi hình thành câu hỏi GV có thể sử dụng các cụm từ sau đây : Hãy so sánh ...; Hãy liên hệ....; Vì sao ...? Giải thích....?
 3. Câu hỏi “Áp dụng”
Mục tiêu: Câu hỏi “áp dụng” nhằm kiểm tra khả năng áp dụng những thông tin đã thu được (các dữ kiện, số liệu, các đặc điểm ...) vào tình huống mới.
Tác dụng đối với HS :
- Giúp HS hiểu được nội dung kiến thức, các khái niệm, định luật.
- Biết cách lựa chọn nhiều phương pháp để giải quyết vấn đề trong cuộc sống.
 Cách thức dạy học :
- Khi dạy học GV cần tạo ra các tình huống mới, các bài tập, các ví dụ, giúp HS vận dụng các kiến thức đã học.
- GV có thể đưa ra nhiều câu trả lời khác để HS lựa chọn một câu trả lời đúng. Chính việc so sánh các lời giải khác nhau là một quá trình tích cực.
4. Câu hỏi “Phân tích”
Mục tiêu : Câu hỏi “phân tích” nhằm kiểm tra khả năng phân tích nội dung vấn đề, từ đó tìmramối liên hệ, hoặc chứng minh luận điểm, hoặc đi đến kết luận.
Tác dụng đối với HS : Giúp HS suy nghĩ, có khả năng tìm ra được các mối quan hệ trong hiện tượng, sự kiện, tự diễn giải hoặc đưa ra kết luận riêng, do đó phát triển được tư duy logic.
Cách thức dạy học :
- Câu hỏi phân tích thường đòi hỏi HS phải trả lời : Tại sao ? (khi giải thích nguyên nhân). Em có nhận xét gì ? (khi đi đến kết luận). Em có thể diễn đạt như thế nào ? (khi chứng minhluận điểm).
- Câu hỏi phân tích thường có nhiều lời giải.
5. Câu hỏi “Tổng hợp”
Mục tiêu : Câu hỏi “tổng hợp” nhằm kiểm tra khả năng của HS có thể đưa ra dự đoán, cách giải quyết vấn đề, các câu trả lời hoặc đề xuất có tính sáng tạo.
Tác dụng đối với HS : Kích thích sự sáng tạo của HS hướng các em tìm ra nhân tố mới,...
Cách thức dạy học :
- GV cần tạo ra những tình huống, những câu hỏi, khiến HS phải suy đoán, có thể tự do đưa ra những lời giải mang tính sáng tạo riêng của mình.
- Câu hỏi tổng hợp đòi hỏi phải có nhiều thời gian chuẩn bị.
6. Câu hỏi “Đánh giá”
Mục tiêu : Câu hỏi “đánh giá” nhằm kiểm tra khả năng đóng góp ý kiến, sự phán đoán của HS trong việc nhận định, đánh giá các ý tưởng, sự kiện, hiện tượng,... dựa trên các tiêu chí đã đưa ra.
Tác dụng đối với HS : Thúc đẩy sự tìm tòi tri thức, sự xác định giá trị của HS.
Cách thức dạy học : GV có thể tham khảo một số gợi ý sau để xây dựng các câu hỏi đánh giá : Hiệu quả sử dụng của nó thế nào ? Việc làm đó có thành công không ? Tại sao ? 

Tài liệu đính kèm:

  • docTai lieu day hoc tich cuc.doc