I. Giới thiệu
Tiếng Việt chúng ta cực kì phong phú và đa dạng. Người ta thường bảo rằng: “ Phong ba bão táp không khó bằng ngữ pháp Việt Nam”. Vậy ngữ pháp là gì?
Ngữ pháp là việc xem xét các quy tắc chủ yếu trong sử dụng ngôn ngữ. Việc tạo ra các quy tắc chính cho một ngôn ngữ riêng biệt là ngữ pháp của ngôn ngữ đó, vì vậy mỗi ngôn ngữ có một ngữ pháp riêng biệt của nó. Ngữ pháp là một phần trong nghiên cứu ngôn ngữ hay còn gọi là ngôn ngữ học. Ngữ pháp là một cách thức để hiểu về ngôn ngữ. Mặt khác, ngữ pháp còn là một công cụ để quản lý từ ngữ, làm cho từ ngữ từ một từ hay nhiều từ thành một câu đúng ý nghĩa và thực sự hữu ích.
Ngữ pháp, theo cách hiểu của của hầu hết các nhà ngôn ngữ học hiện đại bao gồm ngữ âm, âm học, hình thái ngôn ngữ, cú pháp, ngữ nghĩa . Tuy nhiên, theo truyền thống, ngữ pháp chỉ bao gồm hình thái ngôn ngữ và cú pháp.
Phụ lục Chương mở đầu Giới thiệu Mục tiêu Chương II. Nội dung Khái niệm Mục đích, chức năng và hình thức của câu nghi vấn Mục đích Chức năng Hình thức Các trường hợp để tạo câu hỏi nghi vấn Phân loại câu nghi vấn Câu nghi vấn tổng quát ( câu hỏi toàn bộ) Câu nghi vấn chuyên biệt ( câu hỏi bộ phận) Câu nghi vấn lựa chọn ( câu hỏi lựa chọn) Câu nghi vấn giả thiết ( câu hỏi tu từ) Câu nghi vấn trong văn thơ và trong đời sống Chương III. Tài liệu tham khảo CHƯƠNG MỞ ĐẦU I. Giới thiệu Tiếng Việt chúng ta cực kì phong phú và đa dạng. Người ta thường bảo rằng: “ Phong ba bão táp không khó bằng ngữ pháp Việt Nam”. Vậy ngữ pháp là gì? Ngữ pháp là việc xem xét các quy tắc chủ yếu trong sử dụng ngôn ngữ. Việc tạo ra các quy tắc chính cho một ngôn ngữ riêng biệt là ngữ pháp của ngôn ngữ đó, vì vậy mỗi ngôn ngữ có một ngữ pháp riêng biệt của nó. Ngữ pháp là một phần trong nghiên cứu ngôn ngữ hay còn gọi là ngôn ngữ học. Ngữ pháp là một cách thức để hiểu về ngôn ngữ. Mặt khác, ngữ pháp còn là một công cụ để quản lý từ ngữ, làm cho từ ngữ từ một từ hay nhiều từ thành một câu đúng ý nghĩa và thực sự hữu ích. Ngữ pháp, theo cách hiểu của của hầu hết các nhà ngôn ngữ học hiện đại bao gồm ngữ âm, âm học, hình thái ngôn ngữ, cú pháp, ngữ nghĩa . Tuy nhiên, theo truyền thống, ngữ pháp chỉ bao gồm hình thái ngôn ngữ và cú pháp. Nếu không nắm vững được ngữ pháp sẽ gây ra những câu nói hiểu lầm trong ngôn ngữ viết cũng như trong ngôn ngữ nói. VD: Chỉ thêm 1 từ "không" là từ mang nghĩa phủ định nhưng lại thành câu khẳng định... Nói thế này ai mà hiểu được cơ chứ ! Nói thế này ai mà không hiểu được cơ chứ ! II. Mục tiêu Trong chương trình sách giáo khoa THCS chúng ta được làm quen khá nhiều loại câu, như: câu nghi vấn, câu khẳng định, câu phủ định, câu cảm thán, câu ghép những loại câu này được sử dụng khá phổ biến trong giao tiếp. Trong đời sống, cụ thể là trong giao tiếp chúng ta sử dụng câu nghi vấn (hoặc câu hỏi) rất nhiều. Trong suốt những năm học dường như câu nghi vấn cũng được sử dụng thường xuyên trong các văn bản SGK, nhưng để tìm hiểu kĩ hơn và để giải đáp những thắc mắc về câu nghi vấn ta được học trong SGK lớp 8, tập 2 và trả lời cho các câu hỏi: câu nghi vấn là gì? Mục đích của việc sử dụng câu nghi vấn?... CHƯƠNG II: NỘI DUNG I. Khái niệm Trong đời sống, ai cũng có những câu hỏi thắc mắc về một vấn đề nào đó. Vd: Mình đọc hay tôi đọc? ( Đôi mắt – Nam Cao) Anh ốm, sao lại đi làm? Những câu đó là những câu nghi vấn ( câu hỏi). Vậy câu nghi vấn là gì? Câu nghi vấn là câu : - Có những từ nghi vấn ( ai, gì, nào, sao, tại sao, đâu, bao giờ, à, ư, hả, chứ, (có)...không, (đã)... chưa,... hoặc có từ hay ( nối các vế có quan hệ lựa chọn - Có chức năng chính dùng để hỏi - Khi viết câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi. Trong một số trường hợp câu nghi vấn không dùng để hỏi mà dùng để cầu khiến khắng định, phủ định đe dọa bộc lộ cảm xúc và không yêu cầu người đối thoại trả lời. Nếu không dùng để hỏi thì một trong số trường hợp câu nghi vấn có hể kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than, hoặc dấu chấm lửng. Đây được coi là loại câu khá phổ biến trong giao tiếp. II. Mục đích, chức năng và hình thức của câu ghi vấn 1. Mục đích Mục đích của câu nghi vấn là nêu điều người nói chưa biết hoặc còn hoài nghi, mong muốn được người nghe trả lời, cung cấp thông tin vào điểm còn chưa biết, chưa rõ Vd: Văn là gì? Văn là vẻ đẹp. Chương là gì? Chương là vẻ sáng. Nhời (lời) của người ta rực rỡ bóng bẩy, tựa như có vẻ đẹp sáng, cho nên gọi là văn chương. 2. Chức năng - Chức năng chính của câu nghi vấn là dùng để hỏi. Vd : Anh tới đây bao giờ ? - Trong nhiều trường hợp, câu nghi vấn không dùng để hỏi mà dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe dọa, bộc lộ tình cảm, cảm xúc,... và không yêu cầu người đối thoại trả lời. Vd : « Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể, vui, buồn, mừng, giân cùng những người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao ? » (Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương) - Nếu không dùng để hỏi thì trong một số trường hợp, câu nghi vấn có thể kết thúc bằng dấu chấm(.), dấu chấm than ( !) hoặc dấu chấm lửng(...) 3. Hình thức Về phương diện hình thức, câu nghi vấn dùng những từ ngữ chuyên dụng và/ hoặc ngữ điệu nghi vấn. Ngữ điệu nghi vấn được đánh dấu bằng dấu chấm hỏi (?) ở cuối câu. Vd : - Chồng ai chết trong tố cộng ? - Chồng tôi. - Con ai chết trong dinh điền? - Con tôi. ( Tế Hanh) Ở ví dụ trên, câu thứ nhất và câu thứ ba đều là câu nghi vấn. Trong hai câu đó dùng từ nghi vấn là ai và cả ngữ điệu nghi vấn ( đánh dấu chấm hỏi). III. Các trường hợp để tạo câu hỏi nghi vấn 1. Đặt vào cuối câu kể một trong các tình thái từ: à, ừ, nhỉ Vd: - Anh ăn cơm đấy à? - Trăng sáng nhỉ? 2. Dùng từ ngữ nghi vấn ở cuối câu kể hoặc dùng cặp từ sóng đôi mang ý nghĩa nghi vấn kèm vào từ mang nội dung điều cần làm sáng tỏ. Vd: - Em đã rửa chén xong chưa? - Anh có khỏe không? 3. Đặt các từ nghi vấn: ai, đâu, nào, sao, cái gì, bao giờ, nên chăng, phải chăng đầu câu kể, kết hợp với ngữ điệu nhấn giọng vào từ đó (khi nói) Vd: - Bao giờ giờ bạn ấy mới trưởng thành được? - Phải chăng anh ấy đã say? 4. Đặt liên từ chọn lựa hay, hoặc giữa hai bộ phận của câu mang nội dung cần làm sáng tỏ. Vd: - Bạn chở (lái xe) hay tôi chở IV. Phân loại câu nghi vấn Có thể phân biệt bốn loại câu nghi vấn: Câu nghi vấn (câu hỏi) Câu nghi vấn tổng quát (câu hỏi toàn bộ) Câu nghi vấn chuyên biệt (câu hỏi bộ phận) Câu nghi vấn lựa chọn (câu hỏi lựa chọn) Câu nghi vấn giả thiết (câu hỏi tu từ) 1. Câu nghi vấn tổng quát (Câu hỏi toàn bộ) Người nói dùng câu hỏi loại này khi mới chỉ biết một sự việc nào đó sảy ra, nhưng chưa hề biết gì về sự việc đó. Và muốn biết thông tin về sự việc đó. Trong câu hỏi dùng ngữ điệu nghi vấn và từ nghi vấn gì, cái gì Vd: Cái gì thế? 2. Câu nghi vấn chuyên biệt (câu hỏi bộ phận) Người nói đã biết nhiều chi tiết về sự việc, nhưng còn chưa biết về một chi tiết của sự việc và chỉ hỏi về chi tiết đó thôi. Trong câu, ngoài ngữ điệu nghi vấn, thường dùng một trong các đại từ nghi vấn như: ai, gì, nào, sao, đâu, mấy, bao nhiêu, bao giờ, thế nào, Đại từ nghi vấn đặt ở vị trí tương ứng với điều chưa biết trong sự việc mà câu biếu hiện ( không nhất thiết phải đặt ở đầu câu) Vd: - Xong việc bạn đi đâu? “- Ở đâu vào đây? - Ở ngoài vào. - Ngoài nào? - Ờ ngoài du kích vào”. (Tô Hoài) 3. Câu nghi vấn lựa chọn ( câu hỏi lựa chọn) Người nói nêu ra hai hoặc nhiều khả năng khác nhau, và mong muốn người nghe, khi trả lời chọn một khả năng : Câu hỏi thường dùng quan hệ hay, hay là Vd : - Bạn đi hay là tôi đi. Câu hỏi lựa chọn có thể dùng cặp phụ từ có... không, đã...chưa..., có phải... hay không..., rồi... hay chưa... Vd : « - Trên đời ông thích cái gì ? (câu nghi vấn chuyên biệt) - Chẳng biết nữa ! - Có uống rượu không ? (câu nghi vấn lựa chọn) - Không ! - Có hút thuốc không ? ( câu nghi vấn lựa chọn) - Không ! - Có thích hát văn nghệ không ? ( câu nghi vấn lựa chọn) - Không ! » 4. Câu nghi vấn giả thiết ( câu hỏi tu từ) Trong câu hỏi, người ta vừa hỏi, vừa nêu ra giả thiết ít nhiều đã có tính khẳng định và muốn người nghe cho biết ý kiến về điều giả thiết. Ngoài ngữ điệu nghi vấn, câu nghi vấn loại này thường dùng ở cuối câu một hay một vài tình thái từ : à, ừ, hả, hử, chứ, ... Vd : a. Ông Hai nằm rũ ra ở trên giường không nói gì. Thầy nó ngủ rồi à? Gì ? (Kim Lân) b. Em là ai ? Cô gái hay nàng tiên ? Em có tuổi hay không có tuổi ? Thịt da em hay là sắt, là đồng ? ( Tố Hữu) V. Câu nghi vấn trong văn thơ và đời sống Câu nghi vấn được sử dụng khá rộng rãi trong văn học và trong đời sống - Trong cao dao – tuc ngữ cũng được sử dụng câu nghi vấn như : Em được thì cho anh xin Hay là em để làm tin trong nhà ? - Trong thơ cũng bắt gặp nhiều câu nghi vấn : Năm nay đào lại nở Không thấy ông đồ xưa Những người buôn năm cũ Hồn ở đâu bây giờ ? ( Ông Đồ, Vũ Đình Liên) - Trong truyện cổ : « Nghe con giục, bà mẹ đến hỏi phú ông. Phú ông ngần ngại. Cả đàn bò giao cho thằng bé không ra người không ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao ? » (Sọ Dừa) - Trong văn xuôi: “ Đến lượt bố tôi ngây người ra như không tin vào mắt mình. - Con gái tôi vẽ đây ư? Chả lẽ lại đúng là nó, cái con mèo hay lục lọi ấy! ( Tạ Duy Anh, Bức tranh của em gái tôi) - Trong đời sống, khi giao tiếp ta cũng hay đưa ra các câu hỏi trong nhiều trường hợp, như khi gặp bạn bè, khi nói chuyện với cha mẹ, khi đi xin việc + Tại sao bạn muốn làm việc đó? + Đâu là thế mạnh của bạn? + Tiêu chí làm việc của bạn là gì? Câu nghi vấn được sử dụng ở mọi nơi, thể hiện cảm xúc, sự nghi ngờ, ngần ngại về ai đó, về một việc gì đó. Dù trong ca dao- tục ngữ, trong thơ văn hay trong giao tiếp, những ứng xử hàng ngày, câu nghi vấn đều được áp dụng rộng rãi. Và gần như quen thuộc với mỗi người.Nhưng dường như chúng ta không nhận biết được những câu nghi vấn, chúng ta chĩ nhận ra được khi chúng ta nghiên cứu hoặc khi được trình bày trên văn bản. CHƯƠNG III. TÀI LIỆU THAM KHẢO SGK ngữ văn 8 SGV ngữ văn 8 Giáo trình Ngữ Pháp tiếng Việt ( Hồ Văn Hải) Giáo trình Ngữ Pháp tiếng Việt ( Bùi Minh Toán) (Dự án đào tạo giáo viên THCS)
Tài liệu đính kèm: