Kiến thức:
- Nhận biết được dòng đối lưu trong chất lỏng và chất khí .
- Biết được sự đối lưu xảy ra trong môi trường nào và không xảy ra trong môi trường nào ?
- Tìm được ví dụ thực tế về bức xạ nhiệt .
- Nêu được tên hình thức truyền nhiệt chủ yếu của chất rắn, lỏng , khí , chân không .
2. Kỹ năng:
- Sử dụng một số dụng cụ thí nghiệm đơn giản như đèn cồn, nhiệt kế.
- Lắp đặt thí nghiệm như hình vẽ .
3. Thái độ:
Tiết 28 - ĐốI LƯU – BứC Xạ NHIệT I/ Mục Tiêu: 1. Kiến thức: Nhận biết được dòng đối lưu trong chất lỏng và chất khí . Biết được sự đối lưu xảy ra trong môi trường nào và không xảy ra trong môi trường nào ? Tìm được ví dụ thực tế về bức xạ nhiệt . Nêu được tên hình thức truyền nhiệt chủ yếu của chất rắn, lỏng , khí , chân không . 2. Kỹ năng: Sử dụng một số dụng cụ thí nghiệm đơn giản như đèn cồn, nhiệt kế. Lắp đặt thí nghiệm như hình vẽ . 3. Thái độ: Trung thực , hợp tác trong hoạt động nhóm II/ Chuẩn bị: *Giáo viên Thí nghiệm hình 23.1, 23.4, 23.5 SGK . *Học sinh - Mỗi nhóm thí nghiệm hình 23.2, 23.3 III/ Tổ chức giờ học: Hoạt động Của Học Sinh Trợ Giúp Của Giáo Viên Hoạt động 1: Kiểm tra, đặt vấn đề: (8 phút) - HS: Trả lời các câu hỏi và bài tập theo yêu cầu của GV. - HS khác nhận xét bổ sung. - Nghe và ghi đầu bài học. 1. Kiểm tra bài cũ: ? So sánh tính dẫn nhiệt của chất rắn, lỏng, khí . - Chữa bài tập 22.1, 22.3. - Chữa bài tập 22.2, 22.5 - Giáo viên đánh giá cho điểm học sinh, nếu học sinh nào đóng góp ý kiến tốt cũng động viên và cho điểm. 2. Tổ chức tình huống học tập - Giáo viên làm thí nghiệm hình 23.1. Yêu cầu học sinh quan sát, nêu hiện tượng quan sát được . - Bài trước chúng ta biết nước dẫn nhiệt kém trong trường hợp này nước đã truyền nhiệt cho sáp bằng cách nào ? Chúng ta tìm hiểu qua bài học hôm nay . Hoạt động 2: Tìm hiểu hiện tượng đối lưu (15 phút) - Học sinh chia nhóm tự lắp đặt thí nghiệm: Làm thí nghiệm theo hướng dẫn của giáo viên - Thảo luận , trả lời câu C1 , C2, C3. - Học sinh lắng nghe - Trả lời C4 . - Cá nhân học sinh trả lời C5. C6 - Giáo viên hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm hình 23.2 theo nhóm, từng bước như sau : - Lắp đặt thí nghiệm theo hình 23.2 + Giáo viên dùng thìa nhỏ múc hạt thuốc tím đưa xuống đáy cốc thuỷ tinh cho từng nhóm ( không cần phải gói) + Dùng đèn cồn đun nóng nước ở phía có đặt thuốc tím . - Yêu cầu học sinh quan sát hiện tượng và thảo luận theo nhóm câu C1,C2,C3 . - Giáo viên thông báo : Sự truyền nhiệt năng nhờ tạo thành các dòng như thí nghiệm trên gọi là đối lưu - Yêu cầu học sinh trả lời C1 - Làm Thí nghiệm hình 23.3 yêu cầu học sinh nghiên cứu trả lời C5, C6. Hoạt động 3: Tìm hiểu về bức xạ nhiệt (15 phút) - Cá nhân học sinh quan sát và mô tả được hiện tượng xảy ra . - Cá nhân học sinh trả lời C7, C8. - Học sinh thảo luận nhóm trả lời C9 - Học sinh ghi vào vở - Giáo viên chuyển ý phần đặt vấn đề mục II. Giáo viên làm thí nghiệm hình 23.4, 23.5 . Yêu cầu học sinh quan sát , mô tả hiện tượng xảy ra . - Hướng dẫn học sinh trả lời C7, C8 . - Cho học sinh thảo luận nhóm C9. - Giáo viên thông báo về định nghĩa bức xạ nhiệt và khả năng hấp thụ tia nhiệt . Hoạt động 4 : Vận dụng - củng cố - hướng dẫn về nhà ( 7 phút) - Cá nhân học sinh suy nghĩ trả lời C10, C11, C12. ỉ HS: Biết được sống và làm việc lâu trong phòng kín không có đối lưu không khí sẽ cảm thấy rất oi bức khó chịu. - BPGDBVMT: + Tại các nhà máy, nhà ở nơi làm việc cần có biện pháp để không khí lưu thông dễ dàng (bằng các ống khói). + Khi xây dựng các nhà ở cần chú ý đến mật độ nhà và hành lang giữa các phòng, các dãy nhà đảm bảo không khí được lưu thông. HS: Nhiệt truyền từ Mặt Trời qua các cửa kính làm nóng không khí và các đồ vật trong phòng. - BPGDBVMT: + Tại các nước lạnh, vào mùa đông, có thể sử dụng các tia nhiệt Mặt Trời để sưởi ấm bằng cách tạo ra nhiều cửa kính. Các tia nhiệt sau khi đi qua cửa kính sưởi ấm không khí và các vật trong nhà. Nhưng các tia nhiệt này bị mái nhà và các cửa kính giữ lại, chỉ một phần trở lại truyền vào không gian vì thế giữ ấm cho nhà. + Các nước xứ nóng không nên làm nhà có nhiều cửa kính vì chúng ngăn các tia nhiệt bức xạ từ trong nhà truyền trở lại môi trường. Đối với các nhà kính để làm mát cần sử dụng điều hoà điều này làm tăng chi phí sử dụng năng lượng. Nên trồng nhiều cây xanh quanh nhà. Cá nhân học sinh về nhà làm theo yêu cầu của giáo viên - Yêu cầu HS trả lời C10, C11, C12 . ỉ Giáo Viên: Nêu nội dung tích hợp bảo vệ môi trường: - Đối lưu là hình thức truyền nhiệt bằng các dòng chất lỏng và chất khí, đó là hình thức truuyền nhiệt chủ yếu của chất lỏng và chất khí. - Bức xạ nhiệt là sự truyền nhiệt bằng các tia nhiệt đi thẳng. Bức xạ mhiệt có thể xảy ra ở cả chân không. * Hướng dẫn về nhà - Đọc phần có thể em chưa biết - Làm các bài tập 23.1 đến 23.7 SGK - Học thuộc phần ghi nhớ. NộI DUNG GHI BảNG Tiết 28 - Bài 23 : ĐốI LƯU – BứC Xạ NHIệT I. Đối lưu 1. Thí nghiệm : (SGK) 2. Trả lời câu C1 : Di chuyển thành dòng C2. Lớp nước ở dưới nóng lên trước, nở ra , trọng lượng riêng của nó nhỏ hơn trọng lượng riêng lớp nước lạnh ở trên do đó nước nóng nổi trên, lớp nước lạnh chìm xuống tạo thành dòng . C3 : Nhờ nhiệt kế 3. Vận dụng : C4: Giải thích tương tự như C2. C5: Để phần dưới nóng lên trước đi lên . Phần trên chưa được đun nóng đi xuống đi xuống thành dòng đối lưu C6 : Không vì trong chân không cũng như trong chất rắn không không thể tạo thành các dòng đối lưu . II. Bức xạ nhiệt : 1. Thí nghiệm : 2. Trả lời câu hỏi : C7 : Không khí trong bình nóng lên và nở ra . C8: Không khí trong bình đã lạnh đi , miếng gỗ đã ngăn không cho nhiệt truyền từ đèn sang bình . Chứng tỏ nhiệt truyền từ đèn đến bình theo đường thẳng . C9: Không phải là dẫn nhiệt vì không khí dẫn nhiệt kém cũng không phải là đối lưu vì nhiệt được truyền theo đường thẳng . III. Vận dụng : C10 : Để tăng khả năng hấp thụ tia nhiệt . C11: Để giảm sự hấp thụ của tia nhiệt C12 . Chất Rắn Lỏng Khí Chân không Hình thức truyền nhiệt chủ yếu Dẫn nhiệt Đối lưu Đối lưu Bức xạ nhiệt . *Rút kinh nghiệm:
Tài liệu đính kèm: