1. Biết đo chiều dài trong một số tình huống thường gặp.
Biết đo thể tích theo phương pháp bình tràn.
2. Nhận dạng tác dụng của lực như là đẩy hoặc kéo của vật.
Mô tả được kết quả tác dụng của lực như làm biến dạng vật hay làm biến đổi chuyển động của vật.
Chỉ ra được hai lực cân bằng khi chúng cùng tác dụng vào một vật đang đứng yên.
3. Nhận biết được biểu hiện của lực đàn hồi như là lục do vật bị biến dạng đàn hồi tác dụng lên vật gây ra biến dạng.
So sánh lực mạnh, lực yếu dựa vào tác dụng của lực làm biến dạng nhiều hay ít.
Biết sử dụng lực kế để đo lực trong một số trường hợp thông thường và biết đơn vị lực là Newton.
CHƯƠNG MỘT CƠ HỌC Tiết l : Bài l: Đo độ dài Tiết 2: Bài 2: Đo độ dài (tiếp theo) Tiết 3: Bài 3: Đo thể tích chất lỏng Tiết 4: Bài 4: Đo thể tích chất rắn không thấm nước Tiết 5: Bài 5: Khối lượng. Đo khối lượng Tiết 6: Bài 6: Lực. Hai lực cân bảng Tiết 7: Bát 7: Tìm hiểu kết quả tác dụng của lực Tiết 8: Bài 8: Trọng lực. Đơn vị lực Tiết 9: Kiểm tra Tiết l0: Bài 9: Lực đàn hồi Tiết 11: Bài l0: Lực kế. Phép đo lực. Trọng lượng và khối lượng Tiết 12: Bài 11: Khối lượng riêng. Trọng lượng riêng Tiết 13: Bài 12: Thực hành và kiểm tra thực hành: Xác định khối lượng riêng của sỏi Tiết 14: Bài 13: Máy cơ đơn giản Tiết 15: Bài 14: Mặt phẳng nghiêng Tiết 16: Bài 15: Đòn bẩy Tiết 17: Kiểm tra học kì I. Tiết 18: Ôn tập. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG 1. Biết đo chiều dài trong một số tình huống thường gặp. Biết đo thể tích theo phương pháp bình tràn. 2. Nhận dạng tác dụng của lực như là đẩy hoặc kéo của vật. Mô tả được kết quả tác dụng của lực như làm biến dạng vật hay làm biến đổi chuyển động của vật. Chỉ ra được hai lực cân bằng khi chúng cùng tác dụng vào một vật đang đứng yên. 3. Nhận biết được biểu hiện của lực đàn hồi như là lục do vật bị biến dạng đàn hồi tác dụng lên vật gây ra biến dạng. So sánh lực mạnh, lực yếu dựa vào tác dụng của lực làm biến dạng nhiều hay ít. Biết sử dụng lực kế để đo lực trong một số trường hợp thông thường và biết đơn vị lực là Newton. 4. Phân biệt khối lượng (m) và trọng lượng (P): - Khối lượng là lượng vật chất chứa trong vật, còn trọng lượng là lực hút của Trái Đất tác dụng lên vật. Trọng lượng là độ lớn của trọng lực. - Khối lượng đo bằng cân, đơn vị là kilogam (kg), trọng lượng đo bằng lực kế, đơn vị là Newton, - Trong điều kiện thông thường, khối lượng của vật không thay đổi còn trọng lượng có thay đổi chút ít tùy theo vị trí của vật đối với Trái Đất. - Ở Trái Đất, một vật cố khối lượng 1kg trì trọng lượng được tính tròn là 10N. - Biết cách đo khối lượng của vật bằng cân đòn. - Biết cách xác định khối lượng riêng (D) của vật, đơn vị là kg/m3 và trọng lượng riêng (d) của vật đơn vị là N/m3. 5. Biết sử dụng ròng rọc, đòn bẩy, mặt phẳng nghiêng để đổi hướng của lực hoặc dùng lực nhỏ để thắng lực lớn. Tuần 1 Tiết 1 BÀI 1: ĐO ĐỘ DÀI (Ngày soạn: 22/08/2010) I. MỤC TIÊU: 1) Kiến thức: Biết xác định giới hạn đo (GHĐ), độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của dụng cụ đo. 2) Kĩ năng: Rèn luyện các kỹ năng sau đây: - Biết ước lượng gần đúng một số độ dài cần đo. - Đo độ dài trong một số tình huống thông thường. - Biết tính giá trị trung bình các kết quả đo. 3) Thái độ: Rèn luyện tính cẩn thận, ý thức hợp tác làm việc trong nhóm. II. CHUẨN BỊ: Cho mỗi nhóm: - Một thước kẻ có ĐCNN đến mm. - Một thước dây hoặc thước met có ĐCNN đến 0,5 cm. - Chép sẵn ra giấy bảng 1.1 “Bảng đo kết quả đo độ dài”. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Ổn định: 2. Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập Hình 1 Cho học sinh quan sát hình 1 và trả lời câu hỏi: Tại sao độ dài của cùng một đoạn dây, mà hai chị em lại có kết quả khác nhau? - Do gang tay của chị lớn hơn gang tay của em cho nên xảy ra tình trạng có hai kết quả đo khác nhau. - Độ dài của gang tay trong mỗi lần đo có thể khác nhau, cách đặt tay không chính xác Để tránh tranh cãi, hai chị em cần phải thống nhất điều gì? Hoạt động 2: Ôn lại một số đơn vị đo độ dài và ước lượng độ dài. Giáo viên có thể đặt câu hỏi gợi ý: đơn vị đo độ dài là gì? Từ đó giới thiệu cho học sinh biết đơn vị đo chiều dài. Đơn vị đo độ dài trong hệ thống đơn vị đo lường hợp pháp của Việt Nam là met (m) Nhỏ hơn mét: đềximet (dm), centimet (cm), milimet (mm), lớn hơn mét là kilomet (km). I. ĐƠN VỊ ĐO ĐỘ DÀI: 1. Ôn lại một số đơn vị đo chiều dài: Đơn vị đo độ dài trong hệ thống đơn vị đo lường hợp pháp của Việt Nam là met (m) C1: Tìm số thích hợp điền vào ô trống. C1: (1)- 10 (2)- 100 (3)- 10 (4)- 1000 C1:(1)- 10 (2)- 100 (3)- 10 (4)- 1000 C2: Đánh dấu độ dài một mét trên bàn và kiểm tra lại? C2: Dùng phấn vạch đánh dấu khoảng cách trên mặt bàn và dùng thước dây để đo lại. 2. Ước lượng độ dài: C3: Độ dài gang tay em dài khoảng bao nhiêu cm? C3: Ước lượng sau đó dùng thước kẻ kiểm tra lại. Đơn vị đo độ dài của nước Anh: 1 inch= 2.54 cm 1 ft (foot)=30.48 cm 1 n.a.s = 9461 tỉ km Hình 2 Hoạt động 3: Tìm hiểu dụng cụ đo độ dài II. ĐO ĐỘ DÀI: 1. Tìm hiểu dụng cụ đo: Yêu cầu học sinh quan sát hình 2 và trả lời câu hỏi C4 C4. Thợ mộc dùng thước cuộn, học sinh dùng thước kẻ, người bán vải dùng thước mét. C4. Treo tranh vẽ to thước dài 20cm và ĐCNN 2mm yêu cầu xác định giới hạn đo và ĐCNN. - Độ dài lớn nhất ghi trên thước là bao nhiêu? - Khoảng cách giữa hai vạch liên tiếp là bao nhiêu? Giáo viên thông báo: Học sinh làm việc độc lập và trả lời: 20 cm 2 mm - GHĐ của một thước là độ dài lớn nhất ghi trên thước. - ĐCNN là độ dài giữa hai vạch chia liên tiếp trên thước. - GHĐ của một thước là độ dài lớn nhất ghi trên thước. - ĐCNN là độ dài giữa hai vạch chia liên tiếp trên thước. C5- Hãy cho biết GHĐ và ĐCNN của thước mà em đang có? C5 - Học sinh trả lời theo kết quả thu được C6- Chọn thước nào? C6- a. thước 2. b. thước 3. c. thước 1. Hoạt động 4: Đo độ dài 2. Đo độ dài Dùng bảng 1.1 (xem Phụ lục) và hướng dẫn học sinh đo độ dài và ghi kết quả vào bảng: cách đặt thước và cách nhìn đọc kết quả sao cho chính xác. Phân nhóm học sinh: yêu cầu các nhóm đồng loạt đo. Sau đó tính trung bình các lần đo. Phân công làm việc: dùng thước đo chiều dài bàn học và bề dày quyển sách Vật lý 6 và lên ghi kết quả vào bảng. Sau ba lần đo thu được các kết quả l1; l2; l3. Ghi nhớ: Đơn vị đo độ dài hợp pháp của Việt Nam là met (m). Khi đo độ dài cần biết GHĐ và ĐCNN của thước. Hoạt động 5: Củng cố và dặn dò: - Trả lời câu hỏi vào bài. - Để khỏi tranh cãi nhau, hai chị em phải tiến hành đo độ dài sợi dây bằng thước. - GHĐ và ĐCNN của thước là gì? - GHĐ của một thước là độ dài lớn nhất ghi trên thước. - ĐCNN là độ dài giữa hai vạch chia liên tiếp trên thước. BTVN: 1-2.1, 1-2.2, 1-2.4 VI. Rút kinh nghiệm: Tuần 2 Tiết 2 BÀI 2: ĐO ĐỘ DÀI (tt) (Ngày soạn: 29/08/2010) I. MỤC TIÊU: 1) Kiến thức: Củng cố các mục tiêu đã học ở Tiết 1, cụ thể: Biết đo độ dài trong một số tình huống thông thường theo quy tắc đo, bao gồm: Ước lượng chiều dài cần đo; Chọn thước đo thích hợp; Xác định GHĐ và ĐCNN của thước đo; Đặt thước đúng, đặt mắt để nhìn và đọc đúng kết quả đo; Biết tính giá trị trung bình các kết quả đo. 2) Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng sử dụng dụng cụ đo chiều dài. 3) Thái độ: Rèn luyện tính trung thực thông qua việc ghi kết quả đo. II. CHUẨN BỊ: - Hình vẽ: Tranh vẽ to minh họa ba trường hợp đầu cuối của vật không trùng với vạch chia gần sau 1 vạch chia, giữa 2 vạch chia và gần trước vạch chia tiếp theo. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Ổn định. 2. Kiểm tra bài cũ: Đơn vị đo độ dài hợp pháp của Việt Nam là gì? GHĐ và ĐCNN của thước là gì? Thợ may thường dùng thước gì để đo số đo của cơ thể khách hàng? 3. Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG Hoạt động 1: Thảo luận về cách đo độ dài. I. CÁCH ĐO ĐỘ DÀI: Giáo viên dùng các câu hỏi C1 đến C5 để hướng dẫn thảo luận vào bài học. Chú ý uốn nắn các câu trả lời của học sinh. Đối với C2, giáo viên cần chú ý khắc sâu ý: Trên cơ sở ước lượng gần đúng kết quả độ dài cần đo để chọn thước phù hợp khi đo. Lưu ý: dùng thước kẻ cũng có thể đo được chiều dài bàn học, cũ như dùng thước dây đo bề dày quyển sách. Nhưng không chọn như vậy vì độ chính xác không cao (do ĐCNN không phù hợp với vật cần đo). C1: Tùy học sinh. C2: Trong 2 thước đã cho (thước dây và thước kẻ) chọn thước dây để đo chiều dài bàn học, vì chỉ phải đo 1 hoặc 2 lần. Thước kẻ để đo chiều dài quyển sách vì có ĐCNN (1mm) nhỏ hơn bề dài quyển sách, nên kết quả đo chính xác hơn. Nếu đặt đầu vật không trùng với vạch 0 thì điều gì sẽ xảy ra? Giáo viên thông báo cho học sinh trong trường hợp này có thể lấy kết quả bằng hiệu của hai giá trị tương ứng ở hai đầu vật. C3: Đặt thước đo dọc theo chiều dài cần đo, vạch số 0 ngang với một đầu của vật. C4: Đặt mắt nhìn theo hướng vuông góc với cạnh thước ở đầu kia của vật. C5. Nếu đầu cuối của vật không trùng với vạch, thì đọc và ghi kết quả đo theo vạch chia gần nhất với đầu kia của vật. Hoạt động 2: Rút ra kết luận: Rút ra kết luận: Rút ra kết luận: Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi C6: Hãy chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống. Cho học sinh thảo luận theo nhóm và gọi rút ra kết luận, sau đó thống nhất và ghi vào vở. Hòan thành những chỗ trống. a- Ước lượng độ dài cần đo. b- Chọn thước có GHĐ và có ĐCNN thích hợp. c- Đặt thước dọc theo độ dài cần đo sao cho một đầu của vật ngang bằng với vạch số 0 của thước. d- Đặt mắt nhìn theo hướng vuông góc với cạnh thước ở đầu kia của vật. e- Đọc và ghi kết quả theo vạch chia gần nhất với đầu kia của vật. Hình 3 Hoạt động 3: Vận dụng: Hình 4 Hình 5 2.VẬN DỤNG: Yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi C7 đến C10 theo các hình 3, 4, 5 C7- c. C8- c. C9- (1), (2), (3): 7cm. C10- Học sinh tự kiểm tra và kết luận theo yêu cầu của SGK. Hoạt động 4: Ghi nhớ: Yêu cầu học sinh đọc phần ghi nhớ và ghi vào vở. Cách đo độ dài: Ước lượng độ dài cần đo để chọn thước đo thích hợp. Đặt thước và mắt nhìn đúng cách. Đọc và ghi kết quả đúng quy định. Hoạt động 5: Củng cố và dặn dò: - Làm thế nào để kết quả đo được chính xác? Xem phần ghi nhớ. - Thế nào là đặt thước và đặt mắt nhìn đúng cách. Đặt thước dọc vật cần đo và một đầu vật trùng với vạch 0. Đặt mắt nhìn vuông góc với cạnh thước ở đầu kia của vật. BTVN: 1-2.7 đến 1-2.11 CÓ THỂ EM CHƯA BIẾT - Inch và dặm (mile) là đơn vị đo độ dài thường dùng của nước Anh và các nước sử dụng tiếng Anh. 1 inch = 2.54 cm, một đốt ngón tay của người lớn có chiều dài khoảng 1 inch. Tivi 21 inch có nghĩa là đường chéo màn hình dài 21 inch = 53.3 cm. Để đo những khoảng cách rất lớn trong vũ trụ người ta không dùng đơn vị met hoặc kilomet, mà dùng đơn vị năm ánh sáng viết tắt là n.a.s. 1 n.a.s = 9461 tỷ km. VI. Rút kinh nghiệm: Tuần 3 Tiết 3 BÀI 3: ĐO THỂ TÍCH CHẤT LỎNG (Ngày soạn: 06/09/2010) I. MỤC TIÊU: 1) Kiến thức: - Kể tên được một số dụng cụ thường dùng để đo thể tích chất lỏng. - Biết cách xác định thể tích của chất lỏng bằng dụng cụ đo thích hợp. 2) Kĩ năng: - Sử dụng dụng cụ đo một cách khéo léo. 3) Thái độ: - Trung thực khi làm thí nghiệm, có ý thức vận dụng thực tế. II. CHUẨN BỊ: - 1 xô đựng nước. - Bình 1 đựng nước chưa biết dung tích (đầy nước). - Bình 2 đựng một ít nước, 1 bình ... ta nói là lò xo bị “mỏi”. Lúc đó, nếu thôi không kéo dãn, chiều dài của lò xo sẽ không thể trở lại bằng chiều dài tự nhiên của chúng được nữa. VI. Rút kinh nghiệm: Tuần 11 Tiết 11 Bài 11 LỰC KẾ - PHÉP ĐO LỰC TRỌNG LƯỢNG VÀ KHỐI LƯỢNG (Ngày soạn:01/11/2010) I. MỤC TIÊU 1. Nhận biết được cấu tạo của lực kế, GHĐ và ĐCNN của lực kế. 2. Sử dụng được công thức liên hệ giữa trong lượng và khối lượng của cùng một vật để tính trọng lượng của vật khi biết khối lượng của vật đó. 3. Sử dụng được lực kế để đo lực. II. CHUẨN BỊ Lực kế lò xo, một sợi dây mảnh. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Câu hỏi kiểm tra bài cũ - Thế nào là biến dạng đàn hồi? - Độ biến dạng là gì? - Đặc điểm của lực đàn hồi là gì? 2. Bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ NỘI DUNG Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập. Giáo viên cũng có thể đặt câu hỏi như: tại sao người ta có thể dùng một lực kế thay cho một cái cân? Làm thế nào để xác định được lực mà dây cung tác dụng vào mũi tên? Hoạt động 2: Tìm hiểu một lực kế. I. TÌM HIỂU LỰC KẾ 1. Lực kế là gì? Hướng dẫn học sinh đọc SGK để thu thập thông tin. Lực kế là một dụng cụ dùng để đo lực. Lực kế thường dùng là lực kế lò xo. Có loại lực kế đo lực kéo, có loại đo lực đẩy và cũng có loại có thể đo cả hai lực trên. -Lực kế là một dụng cụ dùng để đo lực. -Lực kế thường dùng là lực kế lò xo Trong phần mô tả cấu tạo lực kế, Giáo viên cho học sinh quan sát lực kế và mô tả theo hướng dẫn C1. Câu C2 trình bày GHĐ và ĐCNN của lực kế. Lực kế có một chiếc lò xo một đầu gắn vào vỏ lực kế, đầu kia có gắn một cái móc và một cái kim chỉ thị. Kim chỉ thị chạy trên mặt một bảng chia độ. 2. Mô tả một lực kế lò xo đơn giản: Gồm vỏ, lò xo, kim chỉ thị, bảng chia độ, móc treo, ốc điều chỉnh. Hoạt động 3: Tìm hiểu cách đo lực II. ĐO MỘT LỰC BẰNG LỰC KẾ Để kết quả đo đúng đầu tiên phải kiểm tra xem kim chỉ thị nằm đúng vạch 0 chưa? Khi đo lực thì lực kế được cầm như thế nào? Thoạt tiên phải điều chỉnh số 0, nghĩa là phải điều chỉnh sao cho khi chưa đo lực, kim chỉ thị nằm đúng vạch 0. Cho lực cần đo tác dụng vào lò xo lực kế. Phải cầm vào vỏ lực kế và hướng sao cho lò xo lực kế nằm dọc theo phương của lực cần đo. 1. Cách đo lực: Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hành đo trọng lượng của một quyển SGK Vật lý 6. Giáo viên chú ý quan sát theo dõi uốn nắn thao tác thực hành cho học sinh. Chú ý phân tích cách đo cho học sinh: đo trọng lực thì phải hướng cho lò xo lực kế theo phương trọng lực. - Xác định trọng lượng của quyển SGK, ghi chép kết quả và đem so sánh với các nhóm khác. - Khi đo cần phải cầm lực kế sao cho lò xo lực kế nằm ở tư thế thẳng đứng, vì lực cần đo là trọng lực có phương thẳng đứng. 2. Thực hành đo lực: Hoạt động 4: Xây dựng công thức liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng. III. CÔNG THỨC LIÊN HỆ GIỮA TRỌNG LƯỢNG VÀ KHỐI LƯỢNG Hướng dẫn học sinh điền vào chỗ trống câu C6: m=100g à P=?N P=2N à m=?g m=1kg à P=?N Tóm lại: a. Một quả cân có khối lượng 100g thì có trọng lượng là 1N. b. Một quả cân có khối lượng 200g thì có trọng lượng là 2N. c. Một túi đường có khối lượng là 1kg thì có trọng lượng là 10N. Như vậy, giữa trọng lượng và khối lượng của cùng một vật có hệ thức P=10m, trong đó P là trọng lượng của vật đo bằng Newton còn m là khối lượng đo bằng kilogam(*) Số 10 trong hệ thức là gia tốc trọng trường g được lấy gần đúng là: g=10 N/m2. P=mg . P = 10.m * m: khối lượng của vật Đơn vị là kilogam. *P: trọng lượng của vật Đơn vị là Niuton. Hoạt động 5: Vận dụng: IV. VẬN DỤNG Hướng dẫn học sinh trả lời các câu hỏi trong phần Vận dụng của SGK. C7: Ta có hệ thức P=10m cho nên trên bảng chia độ ta có thể ghi đơn vị là kilogam. Thực chất của cân bỏ túi chính là một lực kế. C8: Giao BTVN. C9: Từ P=10m ta tính được: P=10*3200(kg)=32000 (N). + Củng cố: - Lực kế là gì? Cho biết cấu tạo của lực kế. - Cho biết hệ thức liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng của cùng một vật? BTVN: 10.2; 10.3; 10.4 (SBT). Lực kế dùng để đo lực. Hệ thức liên hệ giữa trọng lượng của cùng một vật là: P=10m trong đó P (N) là trọng lượng của vật và m (kg) là khối lượng của vật. CÓ THỂ EM CHƯA BIẾT Lực mà ngón tay bấm lò xo bút bi cỡ 1N. Lực kéo của học sinh THCS khoảng từ 50N đến 60N. Lực mà vớt tác dụng vào quả bóng vào cỡ 500N. Lực kéo của con trâu từ 800 đến 1000N. Lực nâng của lực sĩ cử tạ khoảng 2200N. Lực kéo của động cơ tàu hoả từ 40000 đến 60000N. Lực của động cơ đẩy tên lửa lúc đẩy tên lửa khởi hành có thể lên đến 10000000N. Số 10 trong hệ thức P=10m chỉ là con số lấy gần đúng. Thực ra, một vật có khối lượng 1kg phải có trọng lượng là 9,78N ở xích đạo và 9,83N ở địa cực. Vậy trọng lượng của vật thay đổi theo vị trí của nó trên Trái Đất, nhưng thay đổi rất ít. IV. RÚT KINH NGHIỆM: Tuần 12 Tiết 12 BÀI 12: KHỐI LƯỢNG RIÊNG TRỌNG LƯỢNG RIÊNG (Ngày soạn:07/11/2010) I. MỤC TIÊU 1. Trả lời được câu hỏi: khối lượng riêng của một chất là gì? 2. Sử dụng được công thức m=D.V để tính khối lượng của một vật. 3. Sử dụng được bảng số liệu để tra cứu khối lượng riêng và trọng lượng riêng của các chất. II. CHUẨN BỊ: Tranh sách giáo khoa. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định 2. Câu hỏi kiểm tra bài cũ - Lực kế là gì? Cho biết cấu tạo của lực kế. - Cho biết hệ thức liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng của cùng một vật? 3. Bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY NỘI DUNG Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập. Giáo viên có thể cho học sinh đọc mẩu tin ở phần vào bài từ đó đưa ra phương pháp nghiên cứu tìm cách “cân” cái cột sắt trên. Ở Ấn Độ, thời cổ xửa, người ta đã đúc được một cột bằng sắt nguyên chất, có khối lượng gần 10t. Làm thế nào để “cân” được cột sắt đó? Hoạt động 2: Xây dựng khái niệm khối lượng riêng và công thức tính khối lượng theo khối lượng riêng (KLR). I. KHỐI LƯỢNG RIÊNG. TÍNH KHỐI LƯỢNG CỦA CÁC VẬT THEO KHỐI LƯỢNG RIÊNG. 1. Khối lượng riêng: Để giải quyết vấn đề trên, người ta đề ra phương án như câu C1: Phương án thứ nhất không chấp nhận được cho nên chọn phương án thứ hai: Khi biết khối lượng của 1m3 sắt và thể tích của cột sắt thì có thể tính được khối lượng của cột sắt đó. Từ bài toán có thể hình thành khái niệm về KLR và thông báo cho học sinh biết đơn vị KLR và bảng KLR. - Khối lượng của 1m3 là: m= 7,8 (kg) * 1000 = 7800 (kg) - Vậy khối lượng của cột sắt nguyên chất sẽ là: m=7800(kg)*0,9=7020 (kg) Vậy: Khối lượng của một met khối một chất được gọi là KLR của chất đó. Đơn vị của KLR là kilogam trên met khối (ký hiệu: kg/m3). Khối lượng của một met khối một chất được gọi là KLR của chất đó. Đơn vị của KLR là kilogam trên met khối (ký hiệu: kg/m3). Giáo viên giới thiệu bảng KLR của một số chất. Giáo viên giới thiệu cách sử dụng bảng KLR cho học sinh. Tìm hiểu cấu tạo bảng và cách sử dụng bảng KLR. 2. Bảng khối lượng riêng của một số chất: (*) Xem phụ lục Giáo viên có thể kiểm tra các kiến thức vừa thu thập: 3. Tính khối lượng của một vật theo KLR: Cho biết khái niệm KLR và đơn vị của nó? KLR của đá là bao nhiêu? Theo đề bài, khối đá có thể tích bao nhiêu? Tính khối lượng đá. Biết thể tích đá là 0,5 m3, KLR của đá là 2600 kg/m3. Vậy khối lượng của đá sẽ là: m= 0,5*2600 = 1300 (kg) Theo bài toán trên ta có công thức: m=DV (1) trong đó D (kg/m3) là KLR, m (kg) là khối lượng và V (m3) là thể tích. m = D.V - D: KLR (kg/m3) - V: thể tích (m3 ) 4. Vận dụng: Giải một số bài tập trong sách bài tập. BẢNG KHỐI LƯỢNG RIÊNG CỦA MỘT SỐ CHẤT CHẤT RẮN KLR (kg/m3) CHẤT LỎNG KLR (kg/m3) Chì 11300 Thủy ngân 13600 Sắt 7800 Nước 1000 Nhôm 2700 Étxăng 700 Đá (khoảng) 2600 Dầu hỏa (khoảng) 800 Gạo (khoảng) 1200 Dầu ăn (khoảng) 800 Gỗ tốt (khoảng) 800 Rượu, cồn (khoảng) 790 CÓ THỂ EM CHƯA BIẾT Người ta nói chì nặng hơn sắt thì phải hiểu ngầm là KLR (hoặc TLR) của chì lớn hơn KLR (hoặc TLR) của sắt. Urani thuộc loại chất nặng nhất, nó có KLR là 19100 kg/m3. IV. RÚT KINH NGHIỆM: Tuần 13 Tiết 13 BÀI 12: KHỐI LƯỢNG RIÊNG TRỌNG LƯỢNG RIÊNG (tt) (Ngày soạn:15/11/2010) I. MỤC TIÊU 1. Trả lời được câu hỏi: trọng lượng riêng, của một chất là gì? 2. Sử dụng được công thức d=P.V để tính trọng lượng của một vật. 3. Sử dụng được bảng số liệu để tra cứu khối lượng riêng và trọng lượng riêng của các chất. 4. Đo được trọng lượng riêng của chất làm quả cân. II. CHUẨN BỊ Một lực kế có GHĐ 2.5N, một quả cân 200g có móc treo và dây buộc, một bình chia độ có GHĐ 250 cm3 đường kính trong lòng lớn hơn đường kính quả cân. Học sinh chuẩn bị một ít muối ăn. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định 2. Câu hỏi kiểm tra bài cũ - KLR là gì? - Biểu thức tính khối lượng theo khối lượng riêng? 3. Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY NỘI DUNG Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm trọng lượng riêng. II. TRỌNG LƯỢNG RIÊNG Hướng dẫn học sinh đọc sách hình thành khái niệm TLR và đơn vị của nó (đơn vị của trọng lượng và thể tích là gì?). Qua câu hỏi C4 giúp hình thành công thức tính TLR của một vật khi biết trọng lượng và thể tích của vật. Yêu cầu học sinh nhắc lại hệ thức liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng để suy ra hệ thức liên hệ giữa TLR và KLR. 1. Trọng lượng của một met khối một chất gọi là TLR của chất đó. 2. Đơn vị của TLR là Newton trên met khối, ký hiệu là N/m3. Ta có công thức tính TRL: d=P/V (2) trong đó: d là TLR (N/m3) P là trọng lượng (N). V là thể tích (m3). 3. Dựa vào công thức P=10m, ta có thể tính TLR theo KLR: d=10D. (3) Hoạt động 2: Xác định trọng lượng riêng của một chất. Hướng dẫn: bằng thí nghiệm để xác định TLR của một quả cân 200g. Tiến hành các phép đo đã học và dựa vào công thức (2) để tính TLR quả cân. Giáo viên kiểm tra kết quả và so sánh kết quả giữa các nhóm. III. XÁC ĐỊNH TRỌNG LƯỢNG RIÊNG CỦA MỘT CHẤT - Đo trọng lượng quả cân bằng lực kế. - Dùng bình chia độ xác định thể tích của quả cân. - Áp dụng công thức (2) để tính TLR của quả cân. Hoạt động 3: Vận dụng. Giao câu C5 làm BTVN. Thực hành theo hướng dẫn câu C6. IV. VẬN DỤNG - Hòa 5g muối vào trong 0.5l nước, xác định trọng lượng của dung dịch. - Đo thể tích của dung dịch bằng bình chia độ. - Tính TLR của dung dịch. Học sinh tự làm. Giải một số bài tập trong sách bài tập. + Củng cố: - KLR là gì? TLR là gì? - Cho biết công thức tính m từ D, d, D? BTVN: 11.2; 11.3; 11.3; 11.4; 11.5 (SBT). Ghi nhớ: - KLR của một chất được xác định bởi khối lượng của một đơn vị thể tích (1m3) chất đó: D=m/V. - Đơn vị KLR là kg/m3. - TLR được xác dịnh bởi trọng lượng của đơn vị thể tích (1m3) chất đó. - Công thức tính TLR theo KLR là d=10D. IV. RÚT KINH NGHIỆM:
Tài liệu đính kèm: