Giáo án Vật lí lớp 6 - Tiết 1 đến tiết 20

Giáo án Vật lí lớp 6 - Tiết 1 đến tiết 20

Biết xác định giới hạn đo (GHĐ), độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của dụng cụ đo.

Rèn luyện các kỹ năng sau đây:

- Biết ước lượng gần đúng một số độ dài cần đo.

- Đo độ dài trong một số tình huống thông thường.

- Biết tính giá trị trung bình các kết quả đo.

Rèn luyện tính cẩn thận, ý thức hợp tác làm việc trong nhóm.

B. Chuẩn bị:

Cho mỗi nhóm:

- Một thước kẻ có ĐCNN đến mm.

- Một thước dây hoặc thước mét có ĐCNN đến 0,5 cm.

 

doc 40 trang Người đăng levilevi Lượt xem 910Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Vật lí lớp 6 - Tiết 1 đến tiết 20", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 1 ĐO ĐỘ DÀI
Ngày soạn:22.8.2010
A. Mục tiêu: 
Biết xác định giới hạn đo (GHĐ), độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của dụng cụ đo.
Rèn luyện các kỹ năng sau đây:
- Biết ước lượng gần đúng một số độ dài cần đo.
- Đo độ dài trong một số tình huống thông thường.
- Biết tính giá trị trung bình các kết quả đo.
Rèn luyện tính cẩn thận, ý thức hợp tác làm việc trong nhóm.
B. Chuẩn bị: 
Cho mỗi nhóm:
- Một thước kẻ có ĐCNN đến mm.
- Một thước dây hoặc thước mét có ĐCNN đến 0,5 cm.
- Chép sẵn ra giấy bảng 1.1 “Bảng đo kết quả đo độ dài”.
C. Tiến trinh trên lớp: 
I. Ổn định:
II. Bài củ: 
III. Bài mới: 
Đặt vấn đề: 
Hôm nay chúng ta nghiên cứu chương Cơ học, sau khi học xong chương này thì các em cần nắm các nội dung cơ bản sau:Lực là gì? Trọng lực là gì?...
Triển khai bài: 
CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
NỘI DUNG
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập
GV: Cho học sinh quan sát hình 1 và trả lời câu hỏi: Tại sao độ dài của cùng một đoạn dây, mà hai chị em lại có kết quả khác nhau? 
- Do gang tay của chị lớn hơn gang tay của em cho nên xảy ra tình trạng có hai kết quả đo khác nhau.
- Độ dài của gang tay trong mỗi lần đo có thể khác nhau, cách đặt tay không chính xác
GV: Để tránh tranh cãi, hai chị em cần phải thống nhất điều gì?
Hoạt động 2: Ôn lại và ước lượng độ dài của một số đơn vị đo độ dài.
GV: Có thể đặt câu hỏi gợi ý: đơn vị đo độ dài là gì? Từ đó giới thiệu cho học sinh biết đơn vị đo chiều dài.
GV: Trả lời
GV: Cho HS làm C1
C1: Tìm số thích hợp điền vào ô trống.
GV: Cho HS đọc các yêu cầu C2 và C3 để thực hiện.
HS: C2: Đánh dấu độ dài một mét trên bàn và kiểm tra lại
GV: Độ dài gang tay em dài khoảng bao nhiêu cm?Sau khi ước lượng hãy dùng thước kiểm tra lại.
I. ĐƠN VỊ ĐO ĐỘ DÀI
1. Ôn lại một số đơn vị đo chiều dài:
Đơn vị đo độ dài trong hệ thống đơn vị đo lường hợp pháp của Việt Nam là mét (m)
Nhỏ hơn met: đềximet (dm), centimet (cm), milimét (mm), lớn hơn mét là kilômét (km).
C1:	(1)- 10	(2)- 100
	(3)- 10	(4)- 1000
2. Ước lượng độ dài:
C2: 
C3: 
GV: Đơn vị đo độ dài của nước Anh:
1 inch= 2.54 cm
1 n.a.s = 9461 tỉ km
Hoạt động 3: Tìm hiểu dụng cụ đo độ dài
II. ĐO ĐỘ DÀI
1. Tìm hiểu dụng cụ đo:
GV: Yêu cầu học sinh quan sát hình 1.1 và trả lời câu hỏi C4
C4. Thợ mộc dùng thước cuộn, học sinh dùng thước kẻ, người bán vải dùng thước mét.
GV: Treo tranh vẽ to thước dài 20cm và ĐCNN 2mm yêu cầu xác định giới hạn đo và ĐCNN.
- Độ dài lớn nhất ghi trên thước là bao nhiêu?
- Khoảng cách giữa hai vạch liên tiếp là bao nhiêu?
HS: Trả lời.
GV: Thông báo:
- GHĐ của một thước là độ dài lớn nhất ghi trên thước.
- ĐCNN là độ dài giữa hai vạch chia liên tiếp trên thước.
GV: Hãy cho biết GHĐ và ĐCNN của thước mà em đang có?
HS: Dựa vào thước của mình để trả lời.
C5 :
GV: Cho HS đọc câu C6 và hỏi: em chọn thước nào?
C6- a. thước 2.
 b. thước 3.
 c. thước 1.
Hoạt động 4: Đo độ dài
GV: Dùng bảng 1.1 (xem Phụ lục) và hướng dẫn học sinh đo độ dài và ghi kết quả vào bảng: cách đặt thước và cách nhìn đọc kết quả sao cho chính xác.
GV: Phân nhóm học sinh: yêu cầu các nhóm đồng loạt đo.Sau đó tính trung bình các lần đo.
2. Đo độ dài:	
HS: Phát biểu ghi nhớ, chép vào vỡ.
Đơn vị đo độ dài hợp pháp của Việt Nam là mét (m).
Khi đo độ dài cần biết GHĐ và ĐCNN của thước.
Hoạt động 5: Củng cố :
GV: Trả lời câu hỏi đầu bài.
HS: - Để khỏi tranh cãi nhau, hai chị em phải tiến hành đo độ dài sợi dây bằng thước.
GV: GHĐ và ĐCNN của thước là gì?
HS: - GHĐ của một thước là độ dài lớn nhất ghi trên thước.
- ĐCNN là độ dài giữa hai vạch chia liên tiếp trên thước 
.
IV. Hướng dẩn về nhà: 
Trả lời các câu hỏi: C1,C2,C3,C4,C5,C6,C7
Làm bài tập: 1-2.1đến 1-2.6
Nghiên cứu trước bài sau.
Tiết 2 ĐO ĐỘ DÀI
(Tiếp theo)
Ngày soạn: 6.9.10
A. Mục tiêu: 
Củng cố việc xác định GHĐ và ĐCNN của thước.
Cũng cố cách xác định gần đúng độ dài cần đo để chọn thước đo cho phù hợp.
Rèn luyện kĩ năng đo cho chính xác độ dài vật và ghi kết quả đo
Biết tính giá tri trung bình của đo độ dài.
B. Chuẩn bị: 
Hình vẽ 2.1,2.2,2.3 SGK
Tranh vẽ to minh họa ba trường hợp đầu cuối của vật không trùng với vạch chia gần sau 1 vạch chia, giữa 2 vạch chia và gần trước vạch chia tiếp theo.
Thước đo có ĐCNN: 0,5cm, 1mm,
Thước dây, thước cuộn, thước kẹp.
C. Tiến trinh trên lớp: 
I. Ổn định:
II. Bài củ: 
HS1: Hãy kể một ssố đơn vị đo độ dài và đơn vị đo nào là đơn vị chính?
 GHĐ và ĐCNN của thước là gì?
HS2: Thợ may thường dùng thước gì để đo số đo của cơ thể khách hàng?
Đổi đơn vị sau:
1km =........m; 1m =............km; 0,5km = .....m; 1m = ....mm
III. Bài mới: 
Đặt vấn đề: 
Triển khai bài: 
CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
NỘI DUNG
Hoạt động 1:
Thảo luận về cách đo độ dài.
I. CÁCH ĐO ĐỘ DÀI
GV: Dùng các câu hỏi C1 đến C5 để hướng dẫn thảo luận vào bài học. Chú ý uốn nắn các câu trả lời của học sinh.
HS: Thảo luận, ghi ý kiến nhóm mình vào phiếu học tập của nhóm.
GV: Đối với C2, cần chú ý khắc sâu ý: Trên cơ sở ước lượng gần đúng kết quả độ dài cần đo để chọn thước phù hợp khi đo. 
GV: Lưu ý: dùng thước kẻ cũng có thể đo được chiều dài bàn học, cũng như dùng thước dây đo chiều rộng quyển sách. Nhưng không chọn như vậy vì độ chính xác không cao (do ĐCNN không phù hợp với vật cần đo).
GV: Nếu đặt đầu vật không trùng với vạch 0 thì điều gì sẽ xảy ra? 
GV: Thông báo cho học sinh trong trường hợp này có thể lấy kết quả bằng hiệu của hai giá trị tương ứng ở hai đầu vật.
C1: 
C2: Trong 2 thước đã cho (thước dây và thước kẻ) chọn thước dây để đo chiều dài bàn học, vì chỉ phải đo 1 hoặc 2 lần. Thước kẻ để đo chiều dài quyển sách vì có ĐCNN (1mm) nhỏ hơn bề dài quyển sách, nên kết quả đo chính xác hơn.
C3: Đặt thước đo dọc theo chiều dài cần đo, vạch số 0 ngang với một đầu của vật.
C4: Đặt mắt nhìn theo hướng vuông góc với cạnh thước ở đầu kia của vật.
C5. Nếu đầu cuối của vật không trùng với vạch, thì đọc và ghi kết quả đo theo vạch chia gần nhất với đầu kia của vật.
Hoạt động 2:
Rút ra kết luận:
Rút ra kết luận:
GV: Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi C6: Hãy chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống?
GV: Cho học sinh thảo luận theo nhóm và gọi rút ra kết luận, sau đó thống nhất và ghi vào vở.
HS: Một vài em trình bày ý kiến của mình.
a- Ước lượng độ dài cần đo.
b- Chọn thước có GHĐ và có ĐCNN thích hợp.
c- Đặt thước dọc theo độ dài cần đo sao cho một đầu của vật ngang bằng với vạch số 0 của thước.
d- Đặt mắt nhìn theo hướng vuông góc với cạnh thước ở đầu kia của vật.
e- Đọc và ghi kết quả theo vạch chia gần nhất với đầu kia của vật.
Hoạt động 3:
Vận dụng
VẬN DỤNG
GV: Yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi C7 đến C10 theo các hình 2.1,2.2,2.3
C7- c.
C8- c.
C9- (1), (2), (3): 7cm.
C10- .
Hoạt động 4: 
Ghi nhớ:
HS: Đọc phần ghi nhớ và ghi vào vở.
Cách đo độ dài:
Ước lượng độ dài cần đo để chọn thước đo thích hợp.
Đặt thước và mắt nhìn đúng cách.
Đọc và ghi kết quả đúng quy định.
Hoạt động 5: 
Củng cố 
GV:Đo chiều dài quyển vở, Em ước lượng bao nhiêu, nên chọn dụng cụ có ĐCNN bao nhiêu?
GV:Làm thế nào để kết quả đo được chính xác?
HS: Cách đặt thước, cách đo, cách đọc chính xác...
GV:Thế nào là đặt thước và đặt mắt nhìn đúng cách?
HS: Đặt thước dọc vật cần đo và một đầu vật trùng với vạch 0.
Đặt mắt nhìn vuông góc với cạnh thước ở đầu kia của vật.
Xem phần ghi nhớ.
Đặt thước dọc vật cần đo và một đầu vật trùng với vạch 0.
Đặt mắt nhìn vuông góc với cạnh thước ở đầu kia của vật.
IV. Hướng dẩn về nhà: 
Trả lời các câu hỏi từ C1 đến C10
Học phần ghi nhớ
Bài tập 1-2.9 đến 1-2.13
Kẽ bãng 3.1 : kết quả đo thể tích vào vỡ.
Tiết 3: ĐO THỂ TÍCH CHẤT LỎNG
Ngày soạn:13.9.10
A. Mục tiêu: 
Kể tên được một số dụng cụ thường dùng để đo thể tích chất lỏng.Biết xác định thể tích của chất lỏng bằng dụng cụ đo thích hợp.Biết sữ dụng dụng cụ đo thể tích chất lỏng.
Rèn tính trung thực tỉ mỉ cẩn thận khi đo.
B. Chuẩn bị: 
1 xô đựng nước.
Bình 1 đựng nước chưa biết dung tích (đầy nước).
Bình 2 đựng một ít nước, 1 bình chia độ, 1 vài loại ca đong
C. Tiến trinh trên lớp: 
I. Ổn định:
II. Bài củ: 
HS1: GHĐ và ĐCNN của một dụng cụ đo là gì? Tại sao trước khi đo độ dài em thường ước lượng rồi mới chọn thước? 
HS2: Chữa bài 1-2.7; 1-2.8;1-2.9.
III. Bài mới: 
Đặt vấn đề: 
Bài học hôm nay chúng ta đặt ra câu hỏi gì? Theo em có phương án nào trả lời câu hỏi đó?
Triển khai bài: 
CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
NỘI DUNG
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập.
GV: Dùng tranh vẽ trong SGK hỏi: Làm thế nào để biết chính xác cái bình, cái ấm chứa được bao nhiêu nước? Làm thế nào để biết trong bình còn bao nhiêu nước?
Hoạt động 2: Ôn lại đơn vị đo thể tích
GV: Đơn vị đo thể tích thường dùng là gì? 
HS: Trả lời.
GV: Giới thiệu thêm: đơn vị đo thể tích chất rắn làm m3, chất lỏng là lit, minilit, cc
HS: Làm C1.
GV: Gọi 1 em trả lời.
I. ĐƠN VỊ ĐO THỂ TÍCH
Mỗi vật dù to hay nhỏ, đều chiếm một thể tích trong không gian.
Đơn vị đo thể tích thường dùng là mét khối (m3) và lít (l).
1l = 1dm3; 1ml= 1cm3=1cc.
C1: Tìm số thích hợp điền vào chỗ trống:
- 1 m3 = 1.000 dm3 = 1.000.000 cm3.
- 1 m3 = 1.000 l = 1.000.000 ml =1.000.000cc
Hoạt động 3: Tìm hiểu về các dụng cụ đo thể tích
GV: Giới thiệu bình chia độ như hình 3.2.
Hướng dẫn học sinh tự đọc sách rồi thảo luận các câu hỏi C3 đến C5.
GV: Trên hình 6: quan sát và cho biết tên các dụng cụ đo và cho biết GHĐ và ĐCNN của các dụng cụ đo?
GV: Trên đường giao thông, những người bán lẻ xăng dầu sử dụng dụng cụ đong nào?
HS: Người ta có thể sử dụng các loại can, chai có dung tích cố định để đong.
GV: Để lấy thuốc tiêm, nhân viên ytế thường dụng cụ nào?
HS: Dùng ống xilanh để lấy thuốc.
II. ĐO THỂ TÍCH CHẤT LỎNG
1. Tìm hiểu dụng cụ đo:
 Hình 3.1
- Ca đong có GHĐ 1l và ĐCNN 0.5l.
- Ca đong nhỏ có GHĐ và ĐCNN 0.5l.
- Can nhựa có GHĐ 5l và ĐCNN 1l.
GV: Nếu không có dùng cụ đo thì em có thể dùng những dụng cụ nào để đo thể tích chất lỏng ở nhà?
HS: Có thể dùng những chai, can đã biết trước dung tích để đong thể tích chất lỏng.
- Những dụng cụ dùng đo thể tích chất lỏng là chai, lọ, ca đong có ghi sẵng dung tích, các loại ca đong (xô, chậu, thùng) biết trước dung tích
C4. Trong phòng thí nghiệm các bình chia độ thường dùng là các bình thủy tinh có thang đo (hình 7)
C5. Điền vào chỗ trống
Hoạt động 4: Tìm hiểu cách đo thể tích.
GV: Yêu cầu học sinh làm việc cá nhân và trả lời các câu hỏi. Thống nhất và cho ghi vào vở.
GV: Yêu cầu học sinh thảo luận và lần lượt trả lời các ý trong câu hỏi C9 để rút ra kết luận cuối cùng.
Lưu ý: ước lượng bằng mắt để lựa chọn loại bình chia độ có GHĐ và ĐCNN thích hợp.
2. Tìm hiểu cách đo thể tích: ... lý.
GV: Cần nhấn mạnh các kiến thức về lực và khối lượng tạo cơ sở vững chắc để giải bài tập vật lý một cách thành thạo.
GV: Lực là gì? Thế nào là hai lực cân bằng?
GV: Trình bày các dấu hiệu để nhận biết có lực tác dụng vào vật?
GV: Giữa khối lượng và trọng lượng của cùng một vật có một quan hệ gì với nhau?
GV: KLR và TLR của vật là gì?
Công thức và đơn vị.
GV: Cho biết hệ thức liên hệ giữa KLR và TLR của cùng một vật.
Để đo độ dài ta dùng thước.
Để đo thể tích chất lỏng có thể dùng bình chia độ, ca đong...
Thể tích của vật rắn bất kỳ không thấm nước có thể đo được bằng cách:
a. Thả chìm vào chất lỏng đựng trong bình chia độ. Thể tích của phần chất lỏng dâng lên bằng thể tích của vật.
b. Khi vật rắn không bỏ lọt bình chia độ, thì thả vật đó vào trong bình tràn. Thể tích của phần chất lỏng tràn ra bằng thể tích của vật.
Người ta dùng cân để đo khối lượng.
Khi vật này đẩy hoặc kéo vật kia, ta nói vật này tác dụng lực lên vật kia.
Hai lực cân bằng là hai lực mạnh như nhau, có cùng phương nhưng ngược chiều.
Lực tác dụng lên một vật có thể làm biến động chuyển động của vật đó hoặc làm nó bị biến dạng.
Giữa trọng lượng và khối lượng của cùng một vật có hệ thức P=10m, trong đó P là trọng lượng của vật đo bằng Niutơn còn m là khối lượng đo bằng kilogam.
- KLR của một chất được xác định bởi khối lượng của một đơn vị thể tích (1m3) chất đó: D=m/V.
- Đơn vị KLR là kg/m3.
- TLR được xác định bởi trọng lượng của đơn vị thể tích (1m3) chất đó.
- Công thức tính TLR theo KLR là d=10D.
Hoạt động 2: Luyện tập củng cố
1. Biết 10 lít cát có khối lượng 15kg.
a. Thể tích của một tấn cát.
b. Trọng lượng của 3m3 cát.
Hướng dẫn giải
1a. 
10 l= 1 dm3=10.10-3m3.
KLR của cát
 Vậy thể tích cát 
b. P=10m=10DV=10.1,5.103.3=45000N
2. 1kg kem giặt VISO có thể tích 900cm3. Tính KLR của kem giặt và so sánh với KLR của nước. 
2. Thể tích V= 900cm3=9.10-4m3
Áp dụng công thức tính KLR ta tính được KLR của kem giặt là 1111 kg/m3, vậy KLR của kem giặt lớn hơn KLR của nước.
IV. Hướng dẩn về nhà:
Về nhà ôn tập tốt, làm lại các bài tập trong SBT để chuẩn bị Thi học kì.
™–—˜	™–—˜	™–—˜	™–—˜	™–—˜
Tiết 18: KIỂM TRA HỌC KÌ I
(Thi theo đề chung của Phòng GD)
Tiết 19 RÒNG RỌC
Ngày soạn:25.11.10
A. Mục tiêu: 
1. Nêu được hai ví dụ về sử dụng ròng rọc trong cuộc sống và chỉ rõ được lợi ích của chúng.
2. Biết sử dụng ròng rọc trong những công việc thích hợp.
B. Chuẩn bị: 
Lực kế có GHĐ 2N, một khối trụ kim loại có móc nặng 2N.
Một ròng rọc cố định, một ròng rọc động kèm theo giá đỡ, dây vắt qua ròng rọc.
C. Hoạt động dạy học: 
I. Ổn định: 
II. Bài củ: 
Câu hỏi: - Mô tả sơ lược cấu tạo của đòn bẩy? 
- Sử dụng đòn bẩy ta được lợi gì? Vì sao?
- Sử dụng MPN ta được lợi gì?
	III. Bài mới: 
Đặt vấn đề: 
Triển khai bài: 
CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
NỘI DUNG
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống
GV: Trong hình 16.1 là một phương án thứ tư trong việc nâng ống bêtông ra khỏi mương. Liệu có dễ dàng hơn không?
Một số người quyết định dùng ròng rọc để nâng vật lên.
Hình 16.1
Hoạt động 2: Tìm hiểu về cấu tạo của ròng rọc.
Yêu cầu học sinh đọc SGK và trả lời câu hỏi C1.
Như thế nào là RRCĐ? Như thế nào là RRĐ?
Giáo viên có thể diễn giảng thêm cho học sinh về các loại ròng rọc nếu học sinh trả lời chưa chính xác và cho học sinh ghi tóm tắt vào vở.
- Ròng rọc là một bánh xe có rãnh để vắt dây qua, trục bánh xe mắc cố định có móc treo trên xà, khi kéo dây bánh xe quay quanh trục cố định đó là RRCĐ.
RRĐ là loại ròng rọc mà khi kéo dây bánh xe vừa quay quanh trục vừa đi lên theo vật. 
Hoạt động 3: Tìm hiểu xem ròng rọc
giúp con người làm việc dễ dàng hơn như thế nào?
a. Tổ chức cho HS làm thí nghiệm:
GV: Tổ chức học sinh làm việc theo nhóm.
GV: Giới thiệu các dụng cụ thí nghiệm và cách lắp ráp thí nghiệm.
GV: Lưu ý cho học sinh mắc ròng rọc sao cho khối trụ khỏi rơi.
GV: Yêu cầu nhóm học sinh thí nghiệm theo sự hướng dẫn của giáo viên. 
b. Tổ chức cho học sinh nhận xét kết quả:
GV: Yêu cầu các nhóm học sinh trình bày kết quả thí nghiệm vào câu C3, và thống nhất câu trả lời.
GV: hướng dẫn học sinh thống nhất phần kết luận theo câu hỏi C4: điền từ vào chỗ trống.
GV: chú ý cho học sinh cách thảo luận và dùng các thuật ngữ.
2. Nhận xét:
Dựa vào kết quả và thực nghiệm nêu ra các nhận xét:
a. Chiều của lực kéo vật lên trực tiếp (dưới lên) và chiều của lực kéo vật qua RRCĐ là khác nhau. Độ lớn như nhau.
b. Chiều của lực kéo vật lên trực tiếp (dưới lên) và chiều của lực kéo vật qua RRĐ là không thay đổi. Độ lớn của lực kéo vật lên trực tiếp lớn hơn độ lớn của lực kéo qua RRĐ.
Rút ra kết luận:
RRCĐ có tác dụng làm đổi hướng của lực kéo so với khi kéo trực tiếp.
Dùng RRĐ thì lực kéo vật lên nhỏ hơn trọng lượng của vật.
Hoạt động 4: Ghi nhớ.
RRCĐ có giúp làm đổi hướng của lực kéo so với khi kéo trực tiếp.
RRĐ làm lực kéo vật lên nhỏ hơn trọng lượng của vật.
Hoạt động 5: Vận dụng.
GV: Tìm những ví dụ về sử dụng ròng rọc.
HS: Người thợ xây chuyển vật liệu lên cao...
GV: Dùng ròng rọc có lợi gì?
HS: Lợi về lực
GV: Cho biết sử dụng hệ thống ròng rọc nào trong hình 16.6 có lợi hơn? Tại sao?
HS: Hình bên phải gồm một RR cố định và 1 RR động sẽ có lợi về lực.
4. Vận dụng:
Tùy vào học sinh: RRCĐ ở cột cờ, RRCĐ trong xây dựng dùng kéo bêtông lên cao.
Dùng RRCĐ cho ta đổi hướng của lực kéo. RRĐ cho ta lợi về lực
Sử dụng hệ thống một RRCĐ ghép với RRĐ có lợi hơn vì vừa được lợi về độ lớn của lực vừa lợi về phương của lực kéo (xem hình 43).
IV. Hướng dẩn về nhà:
Học ghi nhớ.
Đọc có thể em chưa biết.
Làm bài tập 16.1 đến 16.4 SBT.
Trả lời phần tổng kết chương I.
™–—˜	™–—˜	™–—˜	™–—˜	™–—˜
Tiết 20 TỔNG KẾT CHƯƠNG 1: CƠ HỌC
Ngày soạn:27.11.10
A. Mục tiêu: 
1. Ôn lại những kiến thức cơ bản đã học trong chương.
2. Củng cố và đánh giá sự nắm vững kiến thức và kỹ năng.
B. Chuẩn bị: 
Một số dụng cụ trực quan như nhãn có ghi khối lượng tịnh, kéo cắt tóc, kéo cắt kim loại.
C. Hoạt động dạy học: 
I. Ổn định: 
II. Bài củ: 
III. Bài mới: 
Đặt vấn đề: 
Triển khai bài: 
CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
NỘI DUNG
Hoạt động 1: Tổ chức cho học sinh ôn tập
I. ÔN TẬP
GV: Hướng dẫn cho HS trả lời 13 câu hỏi trong SGK.
HS: Thứ tự từng em đứng dậy trả lời.
1. Nêu tên các dụng cụ đo chiều dài, đo thể tích, đo khối lượng.
2. Tác dụng đẩy kéo của vật này lên vật khác gọi là gì?
3. Lực tác dụng lên một vật có thể gây ra những kết quả gì trên vật?
4. Nếu hai lực cùng tác dụng vào một vật đang đứng yên mà nó vẫn đứng yên thì hai lực đó gọi là hai lực gì?
5. Lực hút của Trái Đất tác dụng lên các vật gọi gì?
6. Dùng tay ép hai đầu một lò xo lại. Lực mà lò xo tác dụng lên tay gọi là lực gì?
7. Trên vỏ hộp kem giặt VISO có ghi 1kg. Số đó chỉ gì?
8. Điền từ: 7800 kg/m3 là.................. của sắt.
9. Điền từ:
a. Đơn vị đo độ dài là (i)....... ký hiệu là (ii)............
b. Đơn vị đo thể tích là (iii)....... ký hiệu là (iv)............
c. Đơn vị đo lực là (v)....... ký hiệu là (vi)............
d. Đơn vị đo khối lượng là (vii)....... ký hiệu là (viii)............
e. Đơn vị KLR là (ix)....... ký hiệu là (x)............
10. Viết công thức liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng của cùng một vật.
11. Viết công thức tính KLR theo khối lượng và thể tích.
12. Hãy nêu tên ba MCĐG đã học.
13. Hãy nêu tên của MCĐG mà người ta dùng trong các công việc hoặc dụng cụ sau:
- Kéo thùng bêtông lên cao để đổ trần nhà.
- Đưa một thùng phuy nặng từ mặt đường lên sàn xe.
- Cái chắn ôtô tại những điểm bán vé trên đường cao tốc.
Hướng trả lời, giáo viên chú ý cho học sinh sử dụng thuật ngữ chính xác khi trả lời.
1. Thước, bình chia độ, bình tràn, lực kế cân.
2. Lực.
3. Làm cho vật bị biến dạng hoặc làm biến đội vận tốc của vật.
4. Hai lực cân bằng.
5. Trọng lực hay trọng lượng.
6. Lực đàn hồi.
7. Khối lượng của kem giặt trong hộp.
8. Khối lượng riêng 
9. Các từ điền vào là:
i. mét.
ii. m
iii. mét khối.
iv. m3.
v. Niutơn.
vi. N
vii. Kiôgam.
viii. kg.
ix. Kilôgam trên mét khối.
x. kg/m3.
10. P =10 . m
11. D = 
12. MPN, đòn bẩy, ròng rọc.
13. Tên MCĐG là:
- Ròng rọc.
- MPN.
- Đòn bẩy.
Hoạt động 2: Vận dụng
II. VẬN DỤNG
1. Gợi ý cho học sinh sử dụng các từ trong ba khung ghép thành 5 câu khác nhau.
2. Một HS đá vào quả bóng, có hiện tượng gì xảy ra? Chọn câu trả lời đúng.
3*. Có ba hòn bi kích thước bằng nhau. Hòn bi 1 nặng nhất, hòn bi 3 nhẹ nhất. Trong 3 hòn bi có một hòn bằng sắt, một hòn bằng nhôm, một bằng chì. Hỏi hòn nào bằng sắt? Hòn nào bằng nhôm? Hòn nào bằng chì?
4. Hướng dẫn HS đọc sách và lựa chọn đơn vị thích hợp.
Gọi từng HS phát biểu, yêu cầu cho HS khác nhận xét câu trả lời.
5. Tương tự như câu 4, tìm từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống. 
Yêu cầu HS hoàn tất câu trả lời, GV nhận xét và thống nhất.
Kiểm tra lại kiến thức về đòn bẩy: khi OO1 và OO2 khác nhau thì F1 và F2 khác nhau như thế nào? (trong cả ba trường hợp).
Cho HS nhận thấy: dùng đòn bẩy ta có thể lợi về lực thiệt về đường đi và điều ngược lại vẫn đúng thực tế.
6a. Để làm cho lực tác dụng vào tấm kim loại lớn hơn lực mà tay ta tác dụng vào tay cầm.
b. Để cắt giấy hoặc cắt tóc ta chỉ cần lực nhỏ, tuy lưỡi kéo dài nhưng tay vẫn có thể cắt được. Bù lại ta có lợi là tay di chuyển ít nhưng tạo được vết cắt dài trên tờ giấy.
- Con trâu tác dụng lực kéo lên cái cày.
- Người thủ môn tác dụng lực đẩy lên quả bóng đá.
- Chiếc kìm nhổ đinh tác dụng lực kéo lên cái đinh.
- Thanh nam châm tác dụng lực hút lên miếng sắt.
- Chiếc vợt bóng bàn tác dụng lực đẩy lên quả bóng bàn.
C: Quả bóng bị biến dạng đồng thời chuyển động của nó bị biến đổi.
3*. Các hòn bi có thể tích như nhau nhưng khối lượng khác nhau. Căn cứ vào bảng KLR của các chất thì câu trả lời đúng là:
Hòn bi 1: bằng chì, hòn bi 2 bằng sắt và hòn bi 3 bằng nhôm.
4a. KLR của đồng là 8900 kilogam trên met khối.
b. Trọng lượng của một con chó là 70 Newton.
c. Khối lượng của một bao gạo là 50 kilogam.
d. TLR của dầu ăn là 8000 Newton trên met khối.
e. Thể tích nước trong bể là 3 mét khối.
5. Điền từ:
a. Muốn đẩy một chiếc xe máy từ vỉa hè lên nền nhà cao 0,4m thì phải dùng MPN.
b. Người phụ nề đứng dưới đường, muốn kéo bao ximăng lên tầng hai thường dùng một RRCĐ.
c. Muốn nâng đầu một cây gỗ nặng lên cao 10cm để kê hòn đá xuống dưới thì phải dùng đòn bẩy.
d. Ở đầu cần cẩu của các xe cẩu người ta có lắp một RRĐ. Nhờ thế, người ta có thể nhấc được những cỗ máy rất nặng lên cao bằng lực nhỏ hơn trọng lực của cỗ máy.
Hoạt động 3: Giải trí.
III. TRÒ CHƠI Ô CHỮ
IV. Hướng dẩn về nhà:
Học kĩ bài ôn tập
Nghiên cứu trước bài Sự nở vì nhiệt của chất rắn.

Tài liệu đính kèm:

  • docLi 6 Chuong I Co hoc.doc