Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 4 - Năm học 2012-2013

Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 4 - Năm học 2012-2013

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

- Hiểu được tính chất phong phú, tinh tế, giàu sắc thái biểu cảm của từ ngữ xưng hô tiếng Việt

- Biết sử dụng từ ngữ xưng hô một cách thích hợp trong giao tiếp

B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:

1. Kiến thức: - Hệ thống từ ngữ xưng hô tiếng Việt

 - Đặc điểm của việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt

2. Kỹ năng: - Phân tích để thấy rõ mối quan hệ giữa việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong văn bản cụ thể

 - Sử dụng thích hợp từ ngữ xưng hô giao tiếp

3. Thái độ : - Ý thức sâu sắc tầm quan trọng của việc sử dụng thích hợp từ ngữ xưng hô và biết cách sử dụng tốt những phương tiện này.

C. PHƯƠNG PHÁP: - Vấn đáp , phân tích ví dụ cụ thê – minh họa – giải thích, thảo luận nhóm

D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9A1: Sĩ số Vắng: (P: .; KP: .)

 2. Kiểm tra bài cũ: KIỂM TRA 15 PHÚT

 

doc 10 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 553Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 4 - Năm học 2012-2013", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 4 Ngày soạn: 15/09/2012
Tiết PPCT: 16-17 Ngày dạy: 17/09/2012
CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
 (Trích Truyền kì mạn lục) -Nguyễn Dữ- 
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Bước đầu làm quen với thể loại truyền kì
 - Cảm nhận được giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và sáng tạo nghệ thuật của Nguyễn Dữ trong tác phẩm
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: 
Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong một tác phẩm truyện truyền kì
Hiện thực về số phận của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền thống của họ
Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể chuyện
Mối liên hệ giữa tác phẩm và truyện Vợ chàng Trương
2. Kỹ năng: 
Vận dụng kiến thức đã học để đọc – hiểu tác phẩm viết theo thể truyền kì
Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có nguồn gốc dân gian
Kể lại được chuyện
3. Thái độ: Biết cảm thông, yêu thương đối với số phận của người phụ nữ trong xã hội xưa
C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp tái hiện, giải thích - minh họa, phân vai, giảng bình, thảo luận nhóm
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9A1: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 2. Kiểm tra bài cũ: Hãy nêu những đề xuất đảm bảo cho trẻ em được bảo vệ, chăm sóc và phát triển toàn diện ?
 - Nghệ thuật và ý nghĩa của văn bản? - Trình bày những hiểu biết của em về sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, các tổ chức xã hội với vấn đề chăm sóc và bảo vệ trẻ em?
 3. Bài mới: Ngày nay ở xã Chân lý, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam vẫn còn đề thờ Vũ Nương bên sông Hoàng Giang. Vậy Vũ Nương là ai? Nàng có phẩm chất gì đáng quý? Số phận của nàng phải chăng chính là số phận của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến? Để trả lời được những câu hỏi đó, mời các em tìm hiểu bài học.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
GIỚI THIỆU CHUNG 
GV: Dựa vào chú thích, HS trình bày những hiểu biết của mình về về tác giả Nguyễn Dữ ? 
HS nhìn chú thích và trả lời, GV nhận xét và cung cấp thêm một vài thông tin về tác giả 
GV: “Chuyện người con gái Nam Xương” thuộc thể loại nào? Có nguồn gốc từ đâu? 
 HS trả lời, GV nhận xét
GV: “Truyền kỳ mạn lục”là gì? Nguồn gốc, nhân vật, hình thức nghệ thuật sử dụng trong truyện?
HS trả lời, GV nhận xét
HS trả lời, GV nhận xét
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 
GV: Phân vai từng học sinh đọc văn bản
 (lời Vũ Nương, mẹ chồng, bé Đản, Trương Sinh, Linh Phi, Phan Lang..)
Nhận xét giọng đọc của học sinh.
GV: Dựa vào phần chú thích, giải thích ngắn gọn các từ 
GV: Em hãy kể tóm tắt văn bản?
GV nhận xét và chốt ý và gọi HS khác kể lại 
GV: Nhận xét về bố cục của văn bản?
GV: Văn bản sử dụng phương thức biểu đạt nào?
HS: trình bày ý kiến. GV nhận xét
HẾT TIẾT 16 CHUYỂN TIẾT 17 
GV: Nhân vật Vũ Nương được tác giả giới thiệu như thế nào? Nhận xét gì về cách giới thiệu của tác giả?
HS: dựa vào văn bản trả lời
GV: Trong cuộc sống bình thường nàng như thế nào? Khi tiễn chồng đi lính, khi xa chồng?
- Nhận xét gì về thái độ của tác giả ở đây?
GV: Khi phải sống xa chồng nàng bộc lộ những đức tính gì?)
HS: Lời kể ngắn nhưng tỏ thái độ trân trọng của tác giả.
GV chốt ý: 
GV: Lời trăng trối của mẹ chồng nàng giúp ta hiểu thêm được điều gì về nàng?
HS ghi nhận công lao, nhân cách của Vũ Nương
GV: Vậy khi xa chồng nàng là người phụ nữ, người con như thế nào?
GV: Khi nàng bị chồng nghi oan là không chung thuỷ, nàng đã làm gì? (Chú ý tới những lời thoại của nàng)
HS thông qua các lời thoại trả lời
GV: Qua các tình huống trên đây, em có nhận xét gì về nhân vật Vũ Nương?
HS trả lời
GV: Em có cảm nhận gì về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến?
HS trình bày theo quan điểm của riêng mình
GV: HSTLN – 3 phút – 4 nhóm: Những nguyên nhân nào dẫn đến nỗi oan khuất của Vũ Nương?
GV nhận xét phần trả lời của các nhóm
GV: Nghệ thuật sử dụng qua nỗi oan của Vũ Nương là gì? Nhận xét của em về nỗi oan đó?
GV: Qua hình ảnh nhân vật Vũ Nương, em có nhận xét gì về thái độ của tác giả? 
HS: hoạt động độc lập
GV nhận xét, chốt ý
HS : Suy nghĩ và trình bày ý kiến cá nhân
GV: Nhận xét về nghệ thuật và nội dung, nêu ý nghĩa của văn bản ?
Một học sinh đọc ghi nhớ.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC 
 GV gợi ý từ Hán Việt: mãng xà, thiếp, chàng, thủy cung
I.GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Tác giả: 
- Nguyễn Dữ sống ở thế kỉ XVI, người huyện Trường Tân, nay thuộc Thanh Miện, tỉnh Hải Dương
- Tuy học rộng, tài cao nhưng tránh vòng danh lợi, chỉ làm quan một năm rồi về quê nhà ở ẩn 
- Sáng tác thể hiện cái nhìn tích cực của ông đối với văn học dân gian
2.Tác phẩm:
a.Xuất xứ: “Chuyện người con gái Nam Xương” là một trong hai mươi truyện của “Truyền kì mạn lục”
b. Thể loại: Truyện truyền kì (Truyền kỳ mạn lục)
* Truyền kỳ mạn lục: Ghi chép tản mạn những điều kì lạ vẫn được lưu truyền
+ Nguồn gốc các truyện trong tác phẩm: khai thác truyện cổ dân gian và các truyền thuyết lịch sử, dã sử Việt Nam
+ Nhân vật: những người phụ nữ đức hạnh – oan khuất, người tri thức có tâm huyết không trói mình vào vòng danh lợi
+ Hình thức nghệ thuật: viết viết bằng chữ Hán, sáng tạo lại câu chuyện dân gian...
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1. Đọc – Tìm hiểu từ khó:
* Tóm tắt
- Vũ Nương là người con gái thuỳ mị nết na, lấy Trương Sinh (người ít học, tính hay đa nghi).
- Trương Sinh phải đi lính chống giặc Chiêm. Vũ Nương sinh con, chăm sóc mẹ chồng chu đáo. Mẹ chồng ốm rồi mất.
- Trương Sinh trở về, nghe câu nói của con và nghi ngờ vợ không chung thủy. Vũ Nương bị oan nhưng không thể minh oan, đã tự tử ở bến Hoàng Giang, được Linh Phi cứu giúp.
- Ở dưới thuỷ cung, Vũ Nương gặp Phan Lang (người cùng làng). Phan Lang được Linh Phi giúp trở về trần gian - gặp Trương Sinh, Vũ Nương được giải oan - nhưng nàng không thể trở về trần gian.
2.Tìm hiểu văn bản:
 a.Bố cục: :(3 đoạn )
+ Đ1: Từ đầu đến “cha mẹ đẻ mình”
 -> Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương, sự xa cách vì chiến tranh và phẩm hạnh của nàng.
+ Đ2: Tiếp đến “đã qua rồi” -> Nỗi oan khuất và cái chết bị thảm của Vũ Nương.
+ Đ3: Còn lại -> Cuộc gặp gỡ giữa Phan Lang và Vũ Nương trong động Linh Phi. Vũ Nương được giải oan 
b. Phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp với biểu cảm và miêu tả
c. Phân tích:
c1. Vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương:
* Những phẩm chất tốt đẹp của nàng:
- Tính tình: thuỳ mỵ, nết na, 
- Dáng vẻ và nhan sắc: tốt đẹp 
* Trong cuộc sống bình thường:
- Đức hạnh, giữ gìn khuôn phép thủy chung: dặn dò, khắc khoải, nhớ nhung khi chồng đi lính.
- Chăm sóc mẹ già tận tình, chu đáo, khi mẹ chồng mất: thương xót, lo ma chay, hiếu thảo
- Thương yêu con nhỏ hết mực. 
* Khi bị chồng nghi oan: 
+ Nàng đã phân trần 
+ Cầu xin chồng đừng nghi oan.
+ Tìm đến cái chết để minh oan
à Hết lòng tìm cách hàn gắn cái hạnh phúc gia đình.
=>Một người phụ nữ vẹn toàn đẹp người, đẹp nết, bao dung, nặng lòng với gia đình
c2. Nỗi oan khuất của Vũ Nương:
* Nguyên nhân trực tiếp: 
- Chi tiết “cái bóng” là nguyên nhân gây ra cái chết của Vũ Nương, đồng thời “cái bóng” cũng là nút thắt giải nỗi oan của nàng
* Nguyên nhân sâu xa:
- Cuộc hôn nhân không bình đẳng
- Tính cách của Trương Sinh đa nghi, hay ghen, cách cư xử hồ đồ, độc đoán 
- Do hoàn cảnh xã hội: trọng nam, khinh nữ, đất nước có chiến tranh.
à Nghệ thuật tạo tình huống, xung đột, 
=> Bi kịch của Vũ Nương là một lời tố cáo xã hội phong kiến. 
c2. Thái độ của tác giả:
- Phê phán sự ghen tuông mù quáng (của Trương Sinh)
- Ngợi ca người phụ nữ tiết hạnh (Vũ Nương)
3. Tổng kết:
a. Nghệ thuật:
- Khai thác vốn văn học dân gian (truyện truyền kì)
- Sáng tạo về nhân vật, sáng tạo trong cách kể chuyện, sử dụng yếu tố truyền kì..
- Sáng tạo nên một kết thúc tác phẩm không mòn sáo (kết thúc có hậu)
b. Nội dung:
* Ý nghĩa văn bản: Với quan niệm cho rằng hạnh phúc khi đã tan vỡ không thể hàn gắn được, truyện phê phán thói ghen tuông mù quáng và ngợi ca vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Học bài, tóm tắt được văn bản, nắm được vẻ đẹp của Vũ Nương và thái độ của tác giả
- Tìm hiểu thêm về tác giả Nguyễn Dữ và tác phẩm Truyền kì mạn lục 
- Nhớ một số từ Hán Việt được sử dụng trong văn bản 
- Chuẩn bị: “Xưng hô trong hội thoại” 
E. RÚT KINH NGHIỆM:
..........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
******************************************
Tuần: 4 Ngày soạn: 16/09/2012
Tiết PPCT: 18 Ngày dạy: 18/09/2012
Tiếng Việt: XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI 
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Hiểu được tính chất phong phú, tinh tế, giàu sắc thái biểu cảm của từ ngữ xưng hô tiếng Việt
- Biết sử dụng từ ngữ xưng hô một cách thích hợp trong giao tiếp
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: - Hệ thống từ ngữ xưng hô tiếng Việt
 - Đặc điểm của việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt
2. Kỹ năng: - Phân tích để thấy rõ mối quan hệ giữa việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong văn bản cụ thể
 - Sử dụng thích hợp từ ngữ xưng hô giao tiếp
3. Thái độ : - Ý thức sâu sắc tầm quan trọng của việc sử dụng thích hợp từ ngữ xưng hô và biết cách sử dụng tốt những phương tiện này.
C. PHƯƠNG PHÁP: - Vấn đáp , phân tích ví dụ cụ thê – minh họa – giải thích, thảo luận nhóm
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9A1: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 2. Kiểm tra bài cũ: KIỂM TRA 15 PHÚT 
Đề bài:
A. Trắc nghiệm: (3điểm)
Câu 1: Có mấy phương châm hội thoại đã học
a. Hai	b. Ba	c. Bốn	d. Năm
Câu 2: Tuân thủ phương châm hội thoại về chất là:
a. Trong giao tiếp, cần nói cho có nội dung; nội dung lời nói không thừa, không thiếu.
b. Khi giao tiếp không nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có chứng cứ xác thực.
c. Khi giao tiếp cần nói đúng chủ đề giao tiếp, tránh nói lạc đề.
d. Khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác.
Câu 3: Câu tục ngữ : «Trống đánh xuôi, kèn thổi ngược » liên quan đến phương châm :
a. Phương châm cách thức	b. Phương châm về lượng
c. Phương châm quan hệ d. Phương châm về chất.
Câu 4: Nói : «Chiến tranh là chiến tranh » thì câu nói đó vi phạm phương châm :
a. Phương châm lịch sự	 b. Phương châm về lượng
c. Phương châm quan hệ d. Phương châm về chất.
Câu 5: Câu nói nào dưới đây liên quan đến phương châm lịch sự:
a. Nói nhăng nói cuội	b. Nói thao thao bất tuyệt.
c. Cực ch ... rong đúng, nghiêm túc nhưng nếu biến nó thành lời bên ngoài thì không thích hợp ví dụ như truyện cười Sgk. Khi tạo tập văn bản viết, ta thường dẫn lời nói hay ý nghĩ của một người, một nhân vật. Song cách dẫn đó của ta đã đúng hay chưa? Có những cách dẫn nào; để tìm hiểu về vấn đề này, mời các em sẽ tìm hiểu bài học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
GIỚI THIỆU CHUNG 
Ví dụ 1: Hai đoạn trích (Trích “Lặng lẽ Sa Pa”-Nguyễn Thành Long)-SGK/53.
GV: Ở đoạn trích a, b, bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ của nhân vật, nó được ngăn cách với những bộ phận trước đó bằng những dấu gì?
HS: trả lời. GV nhận xét
GV: Trong cả hai đoạn trích, có thể thay đổi vị trí giữa các bộ phận in đậm với bộ phận đứng trước nó được không? Nếu được thì ngăn cách với nhau bằng những dấu gì?
HS: Có thể thay đổi vị trí giữa các bộ phận in đậm với bộ phận đứng trước nó. Hai bộ phận ấy ngăn cách với nhau bằng dấu ngoặc kép và dấu ( - ). Cụ thể là: a: “Đấy, bác .. là gì” – Cháu nói. b: “Khách tới bất ngờ, ..chẳng hạn” – Hoạ sỹ nghĩ thầm.
GV: Thế nào là cách dẫn trực tiếp ? 
HS trả lời 
* Ví dụ 2: (SGK trang 53). Hai học sinh đọc.
GV:Trong đoạn trích a, bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ? Nó được ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng dấu gì? 
HS: suy nghĩ và trả lời
GV:Trong đoạn trích b, bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ? 
HS: suy nghĩ và trả lời
GV: Giữa bộ phận in đậm và bộ phận đứng trước có từ gì? Có thể thay bằng từ gì? HS: trả lời
GV: Cách dẫn như ở đoạn a, b trong ví dụ 2 được gọi là cách dẫn gián tiếp. Em hiểu như thế nào là cách dẫn gián tiếp?
Từ VD đã phân tích, HS nêu cách chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp, lời dẫn trực tiếp
LUYỆN TẬP 
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.1
- Làm miệng trước lớp.
- Học sinh khác nhận xét, bổ sung.
- GV :chốt
- Hai học sinh đọc yêu cầu bài tập.2
- GV Hướng dẫn h/s làm bài tập này.
- Học sinh dựa vào những gợi ý hoàn thành bài tập à Trình bày miệng trước lớp.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC 
- Viết lời dẫn trực tiếp và tự chuyển thành lời dẫn gían tiếp. Sau đó, đưa câu vừa chuyển vào đoạn văn cụ thể
- Đoạn văn tham khảo : Dân tộc Việt Nam ta vốn rất trọng đạo lí và những đạo lí ấy đã trở thành những truyền thống tốt đẹp, cần gìn giữ và lưu truyền về sau. Trong đó có câu: “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” mà ai cũng phải nhớ. Truyền thống tốt đẹp ấy đã hun đúc nên đời sống tâm hồn người Việt, tạo vẻ đẹp riêng , ấy thế mà mọi người luôn bảo rằng ăn quả nhớ kẻ trồng cây xin đừng quên bạn nhé!
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Cách dẫn trực tiếp:
*Ví dụ 1 SGK/ 53
- Đoạn a: “ Đấy, . người là gì?”. 
->Phần in đậm ở đoạn a là lời nói, vì trước đó có từ “nói” 
- Dấu hiệu: Được tách ra khỏi phần câu đứng trước bằng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép 
Đoạn b: “Khách tới. chăn chẳng hạn”.
-> Phần câu in đậm là ý nghĩ, vì trước đó có từ “nghĩ”.
=> Dẫn trực tiếp 
2.Cách dẫn gián tiếp:
*Ví dụ 2: SGK/53
à Đoạn a, phần câu in đậm là lời nói: Không có dấu hiệu ngăn cách phần này.
à Đoạn b, bộ phận câu in đậm là ý nghĩa (Trước đó có từ “rằng”).
- Giữa phần ý nghĩ và phần lời của người dẫn có từ rằng. Có thể thay từ rằng bằng từ là.
=>Dẫn gián tiếp 
3. Chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp:
VD: Cô tin: “em sẽ đạt danh hiệu học sinh giỏi cấp tỉnh ” -> Cô giáo tin rằng bạn Lan sẽ đạt danh hiệu học sinh giỏi cấp tỉnh
- Bỏ dấu hai chấm và dấu ngoặc kép
- Thay đổi đại từ nhân xưng cho phù hợp
- Lược bỏ các từ chỉ tình thái
- Thêm từ “rằng” hoặc từ “là” trước lời dẫn
- Không nhất thiết phải đúng chính xác về từ nhưng phải dẫn đúng về ý
4. Chuyển lời dẫn gián tiếp thành lời dẫn trực tiếp:
VD: Cha ông ta thường nói rằng uống nước nhớ nguồn : dẫn gián tiếp -> Cha ông ta nói : “Uống nước nhớ nguồn”: dẫn trực tiếp
- Khôi phục lại nguyên văn lời dẫn
- Sử dụng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép
II. LUYỆN TẬP 
1.Bài tập 1: (SGK trang 54).
- Đoạn a, lời dẫn “A! Lão già tệ lắm! ..mày à?”
: Là lời nói của cậu Vàng mà lão Hạc gán cho nó. à Lời dẫn trực tiếp.
- Đoạn b, “Cái vườn này .. còn rẻ cả”: Là ý nghĩ của lão Hạc (Trước đó có ngữ “Lão tự bảo rằng”). à Lời dẫn trực tiếp.
2.Bài tập 2: (SGK trang 54, 55).
a. Dẫn trực tiếp:
Trong “Báo cáo thức II của Đảng”, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Chúng ta .. anh hùng”.
- Dẫn gián tiếp.
Trong “Báo cáo..”, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng chúng ta 
b. Dẫn trực tiếp:
Trong cuốn sách “Chủ tịch Hồ Chí Minh
thời đại”, đồng chí Phạm Văn Đồng viết: “Giản dị  làm được”.
- Dẫn gián tiếp.
Trong cuốn sách “Chủ tịch ”, đồng chí Phạm Văn Đồng khẳng định rằng giản dị
c. Dẫn trực tiếp:
Trong cuốn “Tiếng Việt .. dân tộc”, ông Đặng Thai Mai khẳng định “Người Việt Nam ..của mình”.
- Dẫn gián tiếp.
Trong cuốn “Tiếng Việt .. dân tộc”, ông Đặng Thai Mai đã khẳng định rằng “Người Việt Nam của mình”.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
 * Bài cũ : 
- Nắm được lời dẫn trực tiếp và gián tiếp, cách chuyển. 
- Viết đoạn văn có sử dụng lời dẫn trực tiếp, gián tiếp
- Sửa lỗi trong việc sử dụng cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp trong một bài viết của bản thân
* Bài mới : 
 Chuẩn bị: “Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự” : Đọc và tóm tắt văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương”.
E. RÚT KINH NGHIỆM:
..........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
*****************************************
Tuần : 4 Ngày soạn: 18/09/2012
Tiết PPCT: 20 Ngày dạy: 20/09/2012
Tự học có hướng dẫn Tập làm văn : LUYỆN TẬP TÓM TẮT TÁC PHẨM TỰ SỰ
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Biết linh hoạt trình bày văn bản tự sự với các dung lượng khác nhau phù hợp với yêu cầu của mỗi hoàn cảnh giao tiếp, học tập
- Củng cố kiến thức về thể loại tự sự đã được học
B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: - Các yếu tố của thể loại tự sự (nhân vật, sự việc, cốt truyện..)
 - Yêu cầu cần đạt của một văn bản tóm tắt tác phẩm tự sự.
2. Kỹ năng: - Tóm tắt một văn bản tự sự theo các mục đích khác nhau.
3. Thái độ : - Nghiêm túc, tự tin, mạnh dạn hơn. 
C.PHƯƠNG PHÁP: - Vấn đáp, minh họa – giải thích, thảo luận. 
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9A1: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
2. Kiểm tra bài cũ: 
 * Thế nào là tóm tắt văn bản tự sự ? Mục đích của việc tóm tắt văn bản tự sự ?
 * Khi tóm tắt cần chú ý điều gì?
3. Bài mới: Như vậy văn bản tự sự là những văn bản phản ánh cuộc sống bằng cách kể lại các sự việc theo một chuỗi liên tục có quá trình,có các mối liên hệ với nhau nhằm bộc lộ ý nghĩa, phơi bày mâu thuẫn khắc hoạ hình tượng các nhân vật, và việc học xong các văn bản tự sự chúng ta cần tóm tắt được nội dung các văn bản đó là rất cần thiết
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂU CHUNG 
Đọc các tình huống trong SGK/58
Tình huống 1: Do bị ốm, em không được xem bộ phim Chiếc lá cuối cùng (dựa theo truyện ngắn cùng tên của nhà văn Ô.Hen-ri) và muốn nhờ bạn kể lại.
 Tình huống 2: Để nắm chắc nội dung Chuyện người con gái Nam Xương, cô giao yêu cầu tất cả học sinh phải đọc và tóm tắt truyện trước khi đến lớp.
 Tình huống 3: Em được phân công giới thiệu về một tác phẩm văn học mà mình yêu thích trong buổi sinh hoạt câu lạc bộ văn học.
GV: Trong cả 3 tình huống trên, người ta đều phải tóm tắt văn bản à Em hãy rút ra nhận xét về sự cần thiết phải tóm tắt văn bản?
GV: Hãy tìm hiểu và nêu lên các tình huống khác trong cuộc sống mà em thấy cần phải vận dụng kỹ năng tóm tắt văn bản tự sự?
HS trình bày
HS đọc các sự việc trong SGK/58.
GV: Các sự việc chính đã được nêu đầy đủ chưa? Có thiếu không? Sự việc thiếu có quan trọng? Tại sao? Trình tự xếp sắp đã hợp lý chưa?
HS thảo luận, trình bày, nhận xét bản tóm tắt của bạn.
LUYỆN TẬP 
GV: Hãy tóm tắt miệng trước lớp về một câu chuyện xảy ra trong cuộc sống mà em đã nghe hoặc chứng kiến ? (một vụ trộm cắp, tai nạn giao thông, câu chuyện về gương người tốt việc tốt có thật trong đời sống)
- HS thực hành tóm tắt, GV nhận xét , cho điểm.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC 
HS tóm tắt hoàn chỉnh văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương” để giới thiệu cho bạn bè cùng biết
GV nhận xét
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Củng cố kiến thức:
* Các tình huống SGK/58
-> Tóm tắt văn bản tự sự là một nhu cầu tất yếu do cuộc sống đặt ra.
* Các sự việc trong SGK/58
- Có 7 sự việc chính, còn thiếu 1 sự việc: đứa con chỉ cái bóng trên tường 
-> Sự việc này đã giúp Trương Sinh hiểu ra vợ mình đã bị oan chứ không phải đợi đến khi Phan Lang kể lại Trương Sinh mới biết (như sự việc thứ 7 trong Sgk).
- Bổ sung vào sau sự việc thứ 6
=> Kết luận:
* Khái niệm: 
Tóm tắt văn bản tự sự là cách làm giúp cho người đọc, người nghe nắm được nội dung chính của văn bản đó.
* Mục đích của việc tóm tắt văn bản tự sự:
+ Dùng để trao đổi vấn đề liên quan đến các tác phẩm được tóm tắt
+ Dùng để lưu trữ tài liện học tập
+ Dùng để giới thiệu tác phẩm tự sự
* Yêu cầu của việc tóm tắt văn bản tự sự:
+ Văn bản phải ngắn gọn, phù hợp với mục đích sử dụng
+ Các sự việc chính phải được tổ chức thành một chỉnh thể thống nhất, dễ theo dõi, trung thành với cốt truyện
+ Ngôn ngữ cần cô đọng, khái quát, câu văn có khả năng bao quát nhiều sự kiện
II. LUYỆN TẬP 
Tóm tắt miệng trước lớp về một câu chuyện xảy ra trong cuộc sống mà em đã nghe hoặc chứng kiến 
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ: Rút gọn hoặc mở rộng một văn bản tóm tắt theo mục đích sử dụng.Tóm tắt một tác phẩm vừa đọc với mục đích: Giới thiệu cho bạn bè cùng biết. Đưa vào bài văn nghị luận về một tác phẩm làm dẫn chứng cho một nhận xét về đặc điểm cốt truyện
* Bài mới: và chuẩn bị bài đọc thêm “Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh”
E. RÚT KINH NGHIỆM:
..........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
*****************************************

Tài liệu đính kèm:

  • doctuan 4 van 9 tiet 1617181920.doc