Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 22+23 - Năm học 2010-2011

Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 22+23 - Năm học 2010-2011

I/ Mục tiêu cần đạt:

 Giúp HS:

- Cảm nhận được vẻ đẹp hào hùng của người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ trong chiến công đại phá quân Thanh, sự thảm bại của bọn xâm lược và số phận của lũ vua quan phản dân hại nước; qua đó thấy đước quan điểm ý thức của tác giả.

- Hiểu sơ bộ về thể loại và đánh giá giá trị nghệ thuật của lối văn trần thuật kết hợp miêu tả chân thực, sinh động.

 - Rèn kỹ năng phân tích tác phẩm văn xuôi cổ, học tập trần thuật kết hợp miêu tả.

 - Giáo dục lòng tự hào về truyền thống chống ngoại xâm kiên cường của cha ông. Tự hào về người anh hùng áo vải Quang Trung.

II/ Chuẩn bị:

1. Đồ dùng dạy học:

HS: sưu tầm tư liệu lịch sử liên quan đến bài học.

2. Phương pháp:

Đọc diễn cảm, vấn đáp, liên hệ

III/ Các hoạt động dạy học:

1. Tổ chức:

9A .9B

2.Kiểm tra:

Nêu giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật của văn bản Chuyện Người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ.

3. Bài mới:

 

doc 9 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 694Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 22+23 - Năm học 2010-2011", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày giảng:	
9A:	 Tiết 22 -Văn bản:
9B.	 CHUYệN Cũ TRONG PHủ CHúA TRịNH
(Trích: Vũ trung tuỳ bút- Phạm Đình Hổ)
I/ Mục tiêu cần đạt: 
 Giúp HS:
- Hiểu về cuộc sống xa hoa vô độ của bọn quan lại - vua, chúa dưới thời Lê - Trịnh và thái độ phê phán của tác giả.
- Bước đầu nhận biết đặc trưng cơ bản của thể loại văn tuỳ bút đời xưa và đánh giá được giá trị nghệ thuật của nhữn dòng ghi chép đầy tính hiện thực này.
II/ Chuẩn bị:
1. Đồ dùng dạy học:
HS: sưu tầm tư liệu lịch sử liên quan đến bài học.
2. Phương pháp:
Đọc diễn cảm, vấn đáp, liên hệ
III/ Các hoạt động dạy học:
1. Tổ chức:
9A..9B	
2.Kiểm tra:
Nêu giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật của văn bản Chuyện Người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ.
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
Hoạt động 1. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản.
GV: giới thiệu những nét chính về tác giả.
HS: - Phạm Đình Hổ(1768-1839). Quê: Hải Dương.
- Sinh ra trong một gia đình khoa bảng.
- Ông sống vào thời chế độ phong kiến khủng hoảng trầm trọng nên có thời gian muốn ẩn cư, sáng tác văn chương, khảo cứu về nhiều lĩnh vực.
- Thơ văn của ông chủ yếu là ký thác tâm sự bất đắc chí của một nho sĩ sinh không gặp thời.
GV: nêu một số tác phẩm chính của Phạm Đình Hổ.
HS: Khảo cứu:
- Bang giao điển lệ, Lê triều hội điển, An Nam chí, Ô Châu lục
Sáng tác văn chương:
- Đông Dã học ngôn thi tập, Vũ trung tuỳ bút, 
Tang thương ngẫu lực (Đồng tác giả với Nguyễn án)
GV: Em hãy giới thiệu xuất xứ của tác phẩm.
HS: trả lời.
GV: hướng dẫn đọc, đọc mẫu.
HS: đọc.
HS: đọc chú thích.
HĐ2:
GV: văn bản thuộc thể loại gì?
HS: trả lời
GV: văn bản có thể chia làm mấy phần? Nội dung chính của từng phần?
HS: P1: từ đầu...bất tường: cuộc sống xa hoa của chúa Trịnh Sâm.
P2: còn lại: bọn quan lại thừa gió bẻ măng.
HS: đọc lướt đoạn 1.
GV: thói ăn chơi xa xỉ của chúa Trịnh Sâm được t/h qua những chi tiết, sự việc nào?
HS: trả lời.
GV: việc t/g miêu tả việc “đưa một cây đa to, cành lá như cây cổ thụ, phải một cơ binh hàng trăm người mới khiêng nổi, hình núi non bộ trông như bể đầu non” nhằm mục đích gì?
HS: nhấn mạnh sự ăn chơi xa xỉ, vô độ...
GV: em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả của t/g trong đoạn này?
HS: Bằng cách đưa ra những sự việc cụ thể, phương pháp so sánh liệt kê - miêu tả tỉ mỉ sinh động, tác giả đã khắc hoạ một cách ấn tượng rõ nét cuộc sống ăn chơi xa hoa vô độ của vua chúa quan lại thời vua Lê, chúa Trịnh.
HS: đọc đoạn “Mỗi đêm... bất tường”
GV: em hiểu ý nghĩa đoạn văn này ntn?
HS: Cảnh thì xa hoa lộng lẫy nhưng những âm thanh lại gợi cảm giác ghê rợn, tang tóc đau thương, báo trước điềm gở: sự suy vong tất yếu của một triều đại phong kiến.
- Thể hiện thái độ phê phán, không đồng tình với chế độ phong kiến thời Trịnh - Lê.
GV: Ai là kẻ tiếp tay và phục vụ đắc lực nhất cho thói ăn chơi vô độ của chúa Trịnh? Bọn quan lại, thái giám trong phủ có những hành động thủ đoạn gì?
HS:
GV: Vì sao bọn quan lại có thể làm những việc tác oai, tác quái như vậy?
HS: thời chúa Trịnh Sâm, bọ hoạn quan hầu cận trong phủ chúa rất được chúa sủng ái bởi chúng có thể giúp chúa đắc lực hơn trong việc ăn chơi, hưởng lạc chúng ỷ thế hoành hành...
GV: Trước những thủ đoạn đó của bọn quan lại, người dân rơi vào tình cảnh như thế nào? Tìm những chi tiết tả lại cảnh đó?
HS: phát hiện, trả lời.
GV: t/g kết thúc bài tuỳ bút bằng cách ghi lại một sự việc có thực xảy ra trong gia đình mình, điều đó có ý nghĩa gì?
HS: ...làm tăng sức thuyết phục cho những chi tiết chân thực mà t/g đã ghi chép ở trên, làm cho cách viết thêm phong phú, sinh động.
GV: Qua cách miêu tả đó t/h thái độ gì của t/g?
HS: thái độ bất bình, phê bình kín đáo.
HĐ3:
GV: nêu những thành công về mặt nghệ thuật của văn bản?
HS:
GV: Văn bản phản ánh điều gì?
HS:
I. Đọc, tìm hiểu chú thích:
1. Tác giả- Tác phẩm (sgk)
2. Đọc.
3. Chú thích (SGK)
II. Tìm hiểu văn bản:
A. Cấu trúc văn bản:
1. Thể loại: tuỳ bút
2. Bố cục: 2 phần.
B. Tìm hiểu nội dung:
1. Thói ăn chơi xa xỉ của chúa Trịnh Sâm.
- Xây dựng nhiều cung điện, đền đài lãng phí, hao tiền tốn của.
- Những cuộc dạo chơi diễn ra thường xuyên, huy động nhiều người hầu hạ, bày đặt nhiều trò giải trí hết sức lố lăng tốn kém .
- Cướp đoạt nhiều của quí trong thiên hạ.
2. Thủ đoạn của bọn quan hầu cận.
- Ngang nhiên ỷ thế hoành hành, vừa ăn cướp vừa la làng hành vi ngang ngược, tham lam, tàn bạo, vô lý bất công.
- Lấy của dân chậu hoa, cây cảnh, chim quý để dâng chúa.
- Doạ dân để lấy tiền.
III. Tổng kết
1. Về nghệ thuật
Thành công với thể loại tuỳ bút:
- Phản ánh con người và sự việc cụ thể, chân thực, sinh động bằng các phương pháp: liệt kê, miêu tả, so sánh.
- Xây dựng được những hình ảnh đối lập.
2. Về nội dung
Phản ánh cuộc sống xa hoa vô độ cùng với bản chất tham lam, tàn bạo, vô lý bất công của bọn vua chúa, quan lại phong kiến.
4. Củng cố:
GV hệ thống nội dung của bài.
5. Hướng dẫn:
- Chuẩn bị bài: Hoàng Lê nhất thống chí- Hồi 14.
- Xem lại KT lịch sử có liên quan, trả lời câu hỏi sgk.
Ngày giảng:	
9A:	 Tiết 23 -Văn bản:
9B.	 HOàNG LÊ NHấT THốNG CHí
(Trích Hồi thứ 14- Ngô Gia Văn Phái)
I/ Mục tiêu cần đạt: 
 Giúp HS:
- Cảm nhận được vẻ đẹp hào hùng của người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ trong chiến công đại phá quân Thanh, sự thảm bại của bọn xâm lược và số phận của lũ vua quan phản dân hại nước; qua đó thấy đước quan điểm ý thức của tác giả.
- Hiểu sơ bộ về thể loại và đánh giá giá trị nghệ thuật của lối văn trần thuật kết hợp miêu tả chân thực, sinh động.
 - Rèn kỹ năng phân tích tác phẩm văn xuôi cổ, học tập trần thuật kết hợp miêu tả.
 - Giáo dục lòng tự hào về truyền thống chống ngoại xâm kiên cường của cha ông. Tự hào về người anh hùng áo vải Quang Trung.
II/ Chuẩn bị:
1. Đồ dùng dạy học:
HS: sưu tầm tư liệu lịch sử liên quan đến bài học.
2. Phương pháp:
Đọc diễn cảm, vấn đáp, liên hệ
III/ Các hoạt động dạy học:
1. Tổ chức:
9A..9B	
2.Kiểm tra:
Nêu giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật của văn bản Chuyện Người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ.
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
A. MụC TIÊU CầN ĐạT
Giúp HS:
B. CHUẩN Bị
C. HOạT ĐộNG DạY HọC
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản.
GV yêu cầu HS nêu vài nét về tác giả.
GV yêu cầu HS giới thiệu khái quát về tác phẩm.
HS tìm hiểu 1 số từ khó trong SGK.
GV yêu cầu HS cho biết nội dung chính của tác phẩm (đại ý).
GV: Hồi 14 có thể chia làm mấy phần? Nội dung từng phần?
HS thảo luận trả lời
Hoạt động 2. Đọc - hiểu văn bản 
GV: Nhận được tin cáo cấp, Nguyễn Huệ có thái độ gì?
GV: Qua thái độ và hành động của Nguyễn Huệ, có thể thấy Nguyễn Huệ là người như thế nào trước những biến cố lớn?
HS thảo luận, trả lời.
GV: Trong lời dụ lính, Quang Trung nhận đinh tình hình thời cuộc, thế tương quan chiến lược giữa ta và địch, đồng thời, còn chỉ cho họ rõ điều gì?
HS thảo luận, trả lời.
GV: Lời dụ lính có tác động như thế nào?
HS thảo luận, trả lời.
GV: Qua việc làm đó, em còn cảm nhận được gì về người anh hùng Nguyễn Huệ?
HS thảo luận, trả lời.
GV: sau khi duyệt binh biểu dương lức lượng và khí thế quân sĩ ở Nghệ An, Quang Trung kéo quân đến Tam Điệp (Ninh Binh), Quang Trung đã phân tích sự việc và xét đoán bề tôi như thế nào?
HS thảo luận và trả lời.
GV: Tài dùng binh của Nguyễn Huệ còn được thể hiện qua việc tổ chức các trận đánh, em hãy chứng minh?
HS trả lời.
GV: Hãy nhận xét nghệ thuật miêu tả trận đánh của Nguyễn Huệ?
HS thảo luận, trả lời.
GV: Quân xâm lược nhà Thanh được tác giả miêu tả như thế nào?
HS theo dõi văn bản, trả lời.
GV: Hình ảnh bọn vua tôi phản nước, hại dân được thể hiện trong đoạn trích như thế nào?
HS phát hiện, trả lời.
Hoạt động 3. Tổng kết
GV hướng dẫn HS tổng kết.
I. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản
1. Tác giả
Ngô gia văn phái là một nhóm các tác giả dòng họ Ngô Thì ở làng Tả Thanh Oai (Hà Tây) - một dòng họ lớn tuổi vói truyền thống nghiên cứu sáng tác văn chương ở nước ta.
* Ngô Thì Chí (1753-1788)
- Con của Ngô Thì Sỹ, em ruột của Ngô Thì Nhậm, từng làm tới chức Thiên Thư bình chướng tỉnh sự, thay anh là Ngô Thì Nhậm chăm sóc gia đình không thích làm quan.
- Văn chương của ông trong sáng, giản dị, tự nhiên mạch lạc.
- Viết 7 hồi đầu của Hoàng Lê nhất thống chí cuối năm 1786.
* Ngô Thì Du (1772-1840)
- Cháu gọi Ngô Thì Sĩ là bác ruột.
- Học rất giỏi, nhưng không dự khoa thi nào. Năm 1812 vua Gia Long xuống chiếu cầu hiền tài, ông được bổ làm đốc học Hải Dương, ít lâu lui về quê làm ruộng, sáng tác văn chương.
- Là người viết tiếp 7 hồi cuối của Hoàng Lê nhất thống chí (trong đó có hồi 14).
- Tác phẩm có tính chất chỉ ghi chép sự kiện lịch sử xã hội có thực, nhân vật thực, địa điểm thực.
- Là cuốn tiểu thuyết lịch sử - viết bằng chữ Hán theo lối chương hồi.
- Gồm 17 hồi.
2. Chú thích
(SGK)
3. Tác phẩm
- Tác phẩm là bức tranh hiện thực rộng lớn về xã hội phong kiến Việt Nam khoảng 30 năm cuối thế kỷ XVII và mấy năm đầu thế kỷ XIX, trong đó hiện lên cuộc sống thối nát của bọn vua quan triều Lê - Trịnh.
- Chiêu Thống lo cho cái ngai vàng mục rỗng của mình, cầu viện nhà Thanh kéo quân vào chiếm Thăng Long.
- Người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ đại phá quân Thanh, lập nên triều đại Tây Sơn rồi mất. Tây Sơn bị diệt, Vương triều Nguyễn bắt đầu (1802).
4.Bố cục
Hồi 14 có thể chia làm ba phần:
- Phần một (từ đầu đến “hôm ấy nhằm vào ngày 25 tháng Chạp năm Mậu Thân (1788)”): Được tin quan Thanh đã chiếm Thăng Long, Bắc Bình Vương lên ngôi hoàng đế và cầm quân dẹp giặc.
- Phần hai (từ “Vua Quang Trung tự mình đốc suất đại binh” đến “rồi kéo vào thành”): Cuộc hành quân thần tốc và chiến thắng lẫy lừng của vua Quang Trung.
- Phần ba (còn lại): Hình ảnh thất bại thảm hại của bọn xâm lăng và lũ vua quan bán nước.
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Hình tượng người anh hùng Nguyễn Huệ
- Tiếp được tin báo, Bắc Bình Vương “giận lắm”.
- Họp các tướng sỹ - định thân chinh cầm quân đi ngay; lên ngôi vua để chính danh vị (dẹp giặc xâm lược trị kẻ phản quốc).
Ngày 25-12: Làm lẽ xong, tự đốc suất đại binh cả thuỷ lẫn bộ, đến Nghệ An ngày 29-12.
- Gặp người cống sĩ (người đỗ cử nhân trong kỳ thi Hương) ở La Sơn.
- Mộ thêm quân (3 xuất đinh lấy một người), được hơn một vạn quân tinh nhuệ.
a) Nguyễn Huệ là người bình tĩnh, hành động nhanh, kịp thời, mạnh mẽ, quyết đoán trước những biến cố lớn.
b) Trí tuệ sáng suốt, nhạy bén mưu lược
- Khẳng định chủ quyền dân tộc.
- Nêu bật chính nghĩa của ta - phi nghĩa của địch và dã tâm xâm lược của chúng - truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc ta.
- Kêu gọi đồng tâm hiệp lực, ra kỷ luật nghiêm, thống nhất ý chí để lập công lớn.
Lời dụ lính như một lời hịch ngắn gọn có sức thuyết phục cao (có tình, có lý).
- Kích thích lòng yêu nước, truyền thống quật cường của dân tộc, thu phục quân lính khiến họ một lòng đồng tâm hiệp lực, không dám ăn ở hai lòng.
c) Nguyễn Huệ là người luôn sáng suốt, mưu lược trong việc nhận định tình hình, thu phục quân sĩ.
- Theo binh pháp “Quân thua chém tướng”.
- Hiểu tướng sĩ, hiểu tường tận năng lực của bề tôi, khen chê đúng người, đúng việc.
- Sáng suốt mưu lược trong việc xét đoán dùng người.
- Tư thế oai phong lẫm liệt.
- Chiến lược: Thần tốc bất ngờ, xuất quân đánh nhanh thắng nhanh (hơn 100 cây số đi trong 3 ngày).
- Tài quân sự: nắm bắt tình hình địch và ta, xuất quỷ nhập thần.
- Tầm nhìn xa trông rộng - niềm tin tuyệt đối ở chiến thắng, đoán trước ngày thắng lợi.
d) Là bậc kỳ tài trong việc dùng binh: bí mật, thần tốc, bất ngờ.
Trận Hà Hồi: vây kín làng, bắc loa truyền gọi, quân lính bốn phía dạ ran, quân địch “rụng rời sợ hãi”, đều xin hàng, không cần phải đánh. Trận Ngọc Hồi, cho quân lính lấy ván ghép phủ rơm dấp nước làm mộc che, khi giáp lá cà thì “quăng ván xuống đất, ai nấy cầm dao chém bừa” khiến kẻ thù phải khiếp vía, chẳng mấy chốc thu được thành.
Bằng cách khắc hoạ trực tiếp hay gián tiếp, với biện pháp tả thực, hình tượng người anh hùng dân tộc hiện lên đẹp đẽ tài giỏi, nhân đức.
- Khi miêu tả trận đánh của Nguyễn Huệ, với lập trường dân tộc và lòng yêu nước, tác giả viết với sự phấn chấn, những trang viết chan thực có màu sắc sử thi.
2. Hình ảnh bọn xâm lược và lũ tay sai bán nước.
a) Sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh:
- Không đề phòng, không được tin cấp báo.
- Ngày mồng 4, quân giặc được tin Quang Trung đã vào đến Thăng Long:
+ Tôn Sĩ Nghị sợ mất mặt, ngựa không kịp đóng yên, người không kịp mặc áo giáp, nhằm hướng bắc mà chạy.
+ Quân sĩ hoảng hồn, tranh nhau qua cầu, xô nhau xuống sông, sông Nhị Hà bị tắc nghẽn.
b) Số phận thảm hại của bọn vua tôi phản nước, hại dân:
- Vua Chiêu Thống vội cùng bọn thân tín “đưa thái hậu ra ngoài”, chạy bán sống bán chết, cướp cả thuyền của dân để qua sông, “luôn mấy ngày không ăn”.
- Đuổi kịp Tôn Sỹ Nghị, vua tôi “nhìn nhau than thở, oán giận chảy nước mắt” đến mức “Tôn Sỹ Nghị cũng lấy làm xấu hổ”.
III. Tổng kết
1.Về nội dung
Với cảm quan lịch sử và lòng tự hào dân tộc, các tác giả đã tái hiện một cách chân thực, sinh động hình ảnh Nguyễn Huệ và hình ảnh thảm bại của quân xâm lược cùng bọn vua quan bán nước.
2. Về nghệ thuật
- Khắc hoạ một cách rõ nét hình tượng người anh hùng Nguyễn Huệ giàu chất sử thi.
- Kể sự kiện lịch sử rành mạch chân thực, khách quan, kết hợp với miêu tả sử dụng hình ảnh so sánh độc lập.

Tài liệu đính kèm:

  • docvan9-t22.doc