Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 8 - Năm học 2012-2013 - Lê Thị Trang

Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 8 - Năm học 2012-2013 - Lê Thị Trang

A. Mức độ cần đạt

 Hiểu giá trị tư tưởng – nghệ thuật đặc sắc của bài thơ Đường luật chữ Nôm tả cảnh ngụ tình tiêu biểu nhất của Bà Huyện Thanh Quan.

B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ

1. Kiến thức

- Sơ giản về tác giả Bà Huyện Thanh Quan.

- Đặc điểm thơ Bà Huyện Thanh Quan qua bài thơ “Qua Đèo Ngang”.

- Cảnh Đèo Ngang và tâm trạng tác giả thể hiện qua bài thơ.

- Nghệ thuật tả cảnh, tả tình độc đáo trong văn bản.

2. Kỹ năng

- Đọc – hiểu văn bản thơ Nôm viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật.

- Phân tích một số chi tiết nghệ thuật độc đáo trong thơ.

3. Thái độ

- Có hiểu biết bước đầu về thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.

- Thấu hiểu nỗi lòng nhớ nước thương nhà của Bà Huyện Thanh Quan.

C. Phương pháp

Vấn đáp, thuyết trình, phân tích và tiếp nhận tác phẩm

D. Tiến trình dạy học

1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số :7A1 .

2. Bài cũ: Đọc thuộc lòng bài thơ “Bánh trôi nước”. Nêu một số nét nt và ý nghĩa của bài thơ?

3. Bài mới:

* Giới thiệu bài:

Đèo Ngang thuộc dãy núi Hoành Sơn, phân cách địa giới hai tỉnh Hà Tĩnh và Quảng Bình. Đó là nơi có địa thế hùng vĩ, một bên là núi giăng thành vách, một bên là biển Đông mênh mông, cuồn cuộn. Chính nơi đây đã tạo nguồn cảm hứng vô tận cho các thi nhân, văn sĩ sáng tác thi ca. Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu cảnh vật ở đây trong mắt của một bà quan phong lưu, quý phái

 

doc 7 trang Người đăng vienminh272 Lượt xem 572Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 8 - Năm học 2012-2013 - Lê Thị Trang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN: 08	Ngày soạn: 13/10/2012
TIẾT: 29	Văn bản	 	Ngày dạy : 15/10/2012
QUA ĐÈO NGANG
(Bà Huyện Thanh Quan)
A. Mức độ cần đạt
	Hiểu giá trị tư tưởng – nghệ thuật đặc sắc của bài thơ Đường luật chữ Nôm tả cảnh ngụ tình tiêu biểu nhất của Bà Huyện Thanh Quan.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ
1. Kiến thức
- Sơ giản về tác giả Bà Huyện Thanh Quan.
- Đặc điểm thơ Bà Huyện Thanh Quan qua bài thơ “Qua Đèo Ngang”.
- Cảnh Đèo Ngang và tâm trạng tác giả thể hiện qua bài thơ.
- Nghệ thuật tả cảnh, tả tình độc đáo trong văn bản.
2. Kỹ năng
- Đọc – hiểu văn bản thơ Nôm viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật.
- Phân tích một số chi tiết nghệ thuật độc đáo trong thơ.
3. Thái độ
- Có hiểu biết bước đầu về thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
- Thấu hiểu nỗi lòng nhớ nước thương nhà của Bà Huyện Thanh Quan.
C. Phương pháp
Vấn đáp, thuyết trình, phân tích và tiếp nhận tác phẩm
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số :7A1.
2. Bài cũ: Đọc thuộc lòng bài thơ “Bánh trôi nước”. Nêu một số nét nt và ý nghĩa của bài thơ?
3. Bài mới: 
* Giới thiệu bài:
Đèo Ngang thuộc dãy núi Hoành Sơn, phân cách địa giới hai tỉnh Hà Tĩnh và Quảng Bình. Đó là nơi có địa thế hùng vĩ, một bên là núi giăng thành vách, một bên là biển Đông mênh mông, cuồn cuộn. Chính nơi đây đã tạo nguồn cảm hứng vô tận cho các thi nhân, văn sĩ sáng tác thi ca. Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu cảnh vật ở đây trong mắt của một bà quan phong lưu, quý phái
* Tiến trình bài dạy:
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung bài dạy
Hoạt động 1: Giới thiệu chung
 Trình bày hiểu biết của em về tác giả?
 Hs trình bày theo kiến thức Sgk cung cấp.
Gv: Thơ bà thường viết về thiên nhiên, phần lớn là vào lúc trời chiều, gợi cảm giác vắng lặng, buồn buồn. Cảnh trong thơ bà giống như bức tranh thủy mặc, diễn tả bằng nghệ thuật ước lệ, tả cảnh để gửi gắm tình cảm nhớ thương da diết đối với quá khứ vàng son một đi chưa trở lại. Đó là một nhà thơ hoài cổ - hoài hương rất điển hình. Đối với bà cái đẹp là dĩ vãng, hiện tại vắng vẻ, quạnh hiu chỉ là cái bóng mờ mờ của dĩ vãng mà thôi. Sau này có một nhà văn cũng luôn luôn đi tìm cái đẹp trong quá khứ, đó là nhà văn tài hoa: Nguyễn Tuân.
Cho biết hoàn cảnh ra đời của bài thơ?
Cho biết bài thơ này được làm theo thể thơ nào?
Hoạt động 2: Hướng dẫn Đọc - hiểu văn bản
 Gv yêu cầu giọng đọc: Đọc chậm, buồn, càng về cuối giọng ai hoài, khắc khoải, chậm và nhỏ hơn. Ngắt nhịp 4/3.
Gv đọc. Gọi Hs đọc bài, nhận xét cách đọc của Hs.
Giải thích từ khó theo chú thích trong Sgk.
? Bài thơ có thể chia bố cục ntn? -> Chia thành 4 phần, mỗi phần 2 câu gọi là đề - thực – luận – kết.
? Bài thơ sử dụng những phương thức biểu đạt nào?
* Hướng dẫn phân tích
? Cảnh Đèo Ngang được miêu tả vào thời gian nào?
-> Được miêu tả vào lúc xế tà (trời đã về chiều). Thời gian lúc này thường gợi buồn, gợi nhớ 
Liên hệ với một số bài khác cũng tả về cảnh chiều.
? Từ vị trí gần tác giả nhìn thấy những gì trên đèo? 
Em có nhận xét gì về nt miêu tả của tác giả?
-> Cách miêu tả của tác giả thật độc đáo, chỉ trong một câu thơ mà tác giả kể ra có đến 5 thứ... với điệp từ “chen” tất cả gợi lên sức sống hoang dã, vô trật tự của cỏ cây ở một nơi chật hẹp, cằn cỗi. Cảnh vật phô bày cái vẻ hoang dã, ban sơ, vắng vẻ, lặng lẽ trong bóng chiều tà khiến cho lòng người càng trở nên buồn vắng hơn.
Gọi Hs đọc hai câu thực
 ? Ở hai câu thực, cho ta thấy vị trí quan sát của tác giả như thế nào?
? Khung cảnh được thu vào tầm mắt có những gì?Khung cảnh ấy hiện lên như thế nào?
=> Phác họa nên một bức tranh sơn thủy hữu tình.
? Tác giả sử dụng nt gì để miêu tả khung cảnh ấy?
(Hãysắp xếp lời thơ theo trật từ thuận của nó? 
Vài chú tiều lom khom dưới núi
 Mấy nhà chợ lác đác bên sông
-> Đảo ngữ, (Đảo trật tự cú pháp, đảo cụm từ)
-> Phép đối rất cân, rất chỉnh (đối thanh, đối ý) 
-> Từ láy tượng hình, đại từ chỉ số lượng. 
-> Nhịp thơ 2/2/3 giãn ra như càng tăng thêm sự thưa vắng của cảnh.
? Nhận xét tác dụng của nghệ thuật?
GV bình: 
-> Với bút pháp ước lệ tượng trưng, “ngư, tiều, canh, mục”, một thi pháp trong thơ cổ đã nhấn mạnh dáng vẻ nhỏ bé, tội nghiệp của con người và sự thưa thớt, xác xơ, tiêu điều của cảnh vật.Người đã nhỏ, đã mờ lại càng nhỏ, càng mờ hơn nữa. Chợ là nơi tập trung đông đúc, phản ánh sự nhộn nhịp của cuộc sống con người thì ở đây lại lèo tèo, thưa thớt, càng tăng thêm cái vẻ tiêu điều, thê lương.
 Như vậy, tuy đã có dấu hiệu của cuộc sống con người nhưng hình như chỉ làm tăng thêm cái ấn tượng hoang vắng, mênh mông, heo hút của cảnh vật. Và vì thế nó cũng chỉ làm tăng thêm nỗi buồn trong lòng người xa xứ.
Gv đọc 4 câu thơ cuối
? Ở hai câu luận, đã xuất hiện âm thanh, đó là âm thanh gì?
? Việc sử dụng từ “quốc quốc, gia gia” ở đây có gì đặc biệt?
? Tác giả đã sử dụng những nt gì? Tác dụng của nó.
-> Tác giả sử dụng điển tích khá quen thuộc, cách chơi chữ và phép đối ngữ được thể hiện rất mẫu mực và tài hoa. Cảnh Đèo Ngang được cảm nhận bằng âm thanh khắc khoải của tiếng chim kêu. Những âm thanh buồn triền miên không dứt (cái động) để làm nổi bật cái tĩnh, cái vắng lặng im lìm trên đèo, cũng là một nét thi pháp trong thơ cổ.. Điều đó chứng tỏ trong tâm hồn tác giả cũng đang ẩn chứa một nỗi niềm nhớ nhà, nhớ nước. Tiếng chim cũng chính là tiếng lòng của tác giả nhớ nhà, nhớ quá khứ của đất nước.
Gv đọc hai câu kết
? Hãy phân tích cái hay ở hai câu thơ cuối? Nêu cảm nhận của em về tình cảm của tác giả? 
 -> Bài thơ vừa tả cảnh vừa tả tình. Nét đặc sắc của bài thơ là tả cảnh để ngụ tình, tình lồng trong cảnh. Cảnh đậm hồn người, càng về cuối cảnh càng mờ, tình càng đậm. Cuối cùng còn lại nỗi u hoài cô đơn chẳng biết chia sẻ cùng ai giữa cảnh trời non nước mênh mông.
 ?Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ? Qua đó bộc bạch tâm trạng của tác giả?
Hs trả lời, Gv chốt ý dẫn đến Ghi nhớ.
Qua Đèo Ngang là bài thơ tả cảnh, ngụ tình đặc sắc. Tả cảnh cốt để tả tình, tình lồng trong cảnh, cảnh đậm hồn người. Cảnh – tình hòa quyện trong kết cấu bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật thể trắc nghiêm chỉnh, mực thước. Lời, chữ trau chuốt, đăng đối, càng về cuối cảnh càng mờ, tình càng đậm. Cuối cùng chỉ còn thăm thẳm nỗi u hoài, cô đơn chẳng biết chia sẻ cùng ai ngoài mây, trời, non, nước.
* Hướng dẫn Luyện tập
? Em hiểu cụm từ ta với ta như thế nào? 
-> Cụm từ ta với ta, tuy 2 mà 1 và chỉ để nói 1 con người, 1 nỗi buồn, 1 nỗi cô lẻ không ai chia sẻ ngoài mây, trời, non, nước bát ngát mênh mông, hoang vắng, lạnh lẽo nơi đỉnh đèo xa lạ. Đối diện và chiêm ngưỡng thiên nhiên vô tận, vô cùng trong ánh hoàng hôn dần tắt, lòng người phụ nữ càng trống vắng, nhỏ bé biết bao.
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học
Gv nêu yêu cầu để Hs về nhà học bài.
I. Giới thiệu chung
 1. Tác giả: Bà Huyện Thanh Quan (? - ?)
 (Sgk/102)
- Nổi tiếng thông minh, lịch lãm, thương người. Là một nữ sĩ tài danh hiếm có trong XHPK Việt Nam đầu thế kỉ 19.
- Bà sáng tác không nhiều, hầu hết bằng thơ chữ Nôm (6 bài thơ Nôm thất ngôn bát cú Đường luật)
- Thơ bà thường tả cảnh ngụ tình, âm điệu êm ái, ngọt ngào, đượm buồn, thể hiện niềm nhớ nhung hoài cổ.
2. Tác phẩm
 - Hoàn cảnh ra đời: Được sáng tác trong dịp bà vào kinh đô Huế nhận chức Cung trung giáo tập (dạy cung nữ).
- Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật.
II. Đọc - hiểu văn bản
 1. Đọc, tìm hiểu từ khó
2. Tìm hiểu văn bản
2.1. Bố cục: Đề - thực – luận – kết.
2.2. Phương thức biểu đạt: Miêu tả, biểu cảm.
2.3. Phân tích
a. Hai câu đề (cận cảnh)
 Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
- Thời gian: chiều tà
- Cảnh vật: cây chen đá, lá chen hoa
NT: Điệp từ, nhân hóa, phép đối, hiệp vần lưng 
-> Gợi sức sống của cỏ cây.
=> Vẻ đẹp tự nhiên, hoang sơ, vắng lặng, gợi buồn.
b. Hai câu thực (viễn cảnh)
Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà.
–>NT: Đối, đảo ngữ, từ láy gợi hình, đại từ chỉ số lượng.
-> Miêu tả dấu hiệu của cuộc sống con người nhưng chỉ làm tăng thêm cái ấn tượng hoang vắng, tiêu điều, heo hút của cảnh vật và nỗi buồn trong lòng người.
c. Bốn câu cuối: (tâm trạng lữ khách)
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.
- Nt: Sử dụng điển tích, đảo ngữ, đối ý, đối thanh, ẩn dụ, chơi chữ, tả cảnh ngụ tình.
=> Cảnh: làm tăng thêm sự vắng lặng của cảnh đèo. Tình: gợi lên tấm lòng nhớ nước, thương nhà của tác giả.
Dừng chân đứng lại trời, non, nước
Một mảnh tình riêng ta với ta.
 -> Hình ảnh tương phản, cách biểu cảm trực tiếp. 
=> Tâm trạng buồn, cô đơn, xa vắng của người lữ khách khi đứng trên đỉnh đèo lúc ngày tàn. Đó là tâm trạng nhớ quê, nhớ nhà.
3. Tổng kết 
 - NT:
- ND:
 * Ý nghĩa: Bài thơ thể hiện tâm trạng cô đơn thầm lặng, nỗi niềm hoài cổ của nhà thơ trước cảnh Đèo Ngang.
4. Luyện tập
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học
- Học thuộc bài thơ. Nắm vững nội dung bài học. Học thuộc phần Ghi nhớ.
- Nhận xét cách biểu lộ cảm xúc của tác giả qua bài thơ.
- Soạn bài Luyện tập cách làm văn bản biểu cảm.
E. Rút kinh nghiệm :
	***********************************************
TUẦN: 08	 	Ngày soạn: 12/10/12
TIẾT: 30	 	 	Ngày dạy :18/10/12
LUYỆN TẬP CÁCH LÀM VĂN BẢN BIỂU CẢM
Hướng dẫn viết bài Tập làm văn số 2
A. Mức độ cần đạt
- Luyện tập các thao tác làm văn biểu cảm: Tìm hiểu đề và tìm ý, lập dàn bài, viết bài.
- Có thói quen tưởng tượng, suy nghĩ, cảm xúc trước một đề văn biểu cảm.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ
1. Kiến thức
- Đặc điểm thể loại biểu cảm.
- Các thao tác làm bài văn biểu cảm, cách thể hiện những tình cảm, cảm xúc.
2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng làm bài văn biểu cảm.
3. Thái độ: Có ý thức học hỏi để làm văn bản biểu cảm.
C. Phương pháp
Vấn đáp, thuyết trình
D. Tiến trình hoạt động
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số :7A1.
2. Bài cũ: Thế nào là văn biểu cảm? Văn biểu cảm có những đặc điểm nào? Nêu các bước làm bài văn biểu cảm?
3. Bài mới: 
* Giới thiệu bài:
Những tiết học trước chúng ta đã tìm hiểu thế nào là văn biểu cảm và các đặc điểm của nó. Hôm nay chúng ta sẽ đi vào thực hành cách làm loại văn này, tạo cơ hội cho các em thực tập để làm bài viết Tập làm văn số 2 thật tốt.
* Tiến trình bài dạy:
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung bài dạy
Hoạt động 1: Hướng dẫn thực hành
* Yêu cầu học sinh tìm hiểu đề và tìm ý.
 Nêu đối tượng biểu cảm và định hướng tình cảm cho bài làm? Muốn tìm ý cho bài văn ta cần làm gì? -> Cần xác định xem vì sao em yêu cây đó? Mối quan hệ gần gũi của cây với đời sống của mình. Cây đã đem lại cho em những gì trong đời sống vật chất và tinh thần.
* Hướng dẫn lập dàn bài
Gv yêu cầu một vài Hs trình bày dàn ý mà mình đã chuẩn bị ở nhà. Lớp theo dõi, nhận xét.
Gv treo bảng dàn ý mẫu cho Hs tự so sánh với dàn ý của mình.
* Hướng dẫn viết bài
 Từ dàn ý của mình em hãy viết phần Mở bài, Kết bài và một đoạn văn tuỳ chọn phần Thân bài.
Học sinh thực hiện.
? Em hãy trình bày đoạn văn mình vừa viết?
Học sinh trình bày. Hs khác nhận xét, Gv nhận xét, góp ý để Hs hoàn thiện đoạn văn của mình.
Đọc cho Hs nghe một số đoạn văn mẫu. Phân tích thấy cái hay của đoạn văn.
Gv gợi ý: Phần kết bài viết về cây tre: 
 - Qua 4 mùa xuân, hạ, thu, đông cây tre luôn đổi thay nhưng bao giờ và bất cứ hoàn cảnh nào cũng là người bạn thân thiết của con người.
 - Em gắn bó với cây tre từ nhỏ, với những trưa hè nắng chang chang hay trong những ngày chăn trâu, cắt cỏ. Bóng tre râm mát như bà mẹ hiền che chở cho em. Càng lớn em càng phát hiện ra cây tre có những phẩm chất tốt đẹp, đáng quý.
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học
 * Hướng dẫn viết bài Tập làm văn số 2: Từ dàn ý đã lập các em hãy viết thành bài văn hoàn chỉnh. Chúng ta có thể thực hành với nhiều loài cây khác nhau. Muốn viết tốt bài viết Tập làm văn số 2, các em cũng phải nắm vững cách thức cũng như các bước làm bài văn biểu cảm. Quan trọng là phải đọc nhiều, viết nhiều thì kĩ năng viết văn của chúng ta mới được nâng cao. Cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản: bố cục rõ ràng, mạch lạc. lời băn giàu cảm xúc, có kết hợp với tự sự, miêu tả Chúc các em học tốt.
I. Đề bài: “Loài cây em yêu”.
1. Tìm hiểu đề và tìm ý
- Đối tượng: Loài cây.
- Tình cảm: Yêu mến, gắn bó.
2. Lập dàn bài
a. Mở bài:
- Nêu loài cây em yêu (giới thiệu chung về loài cây đó).
- Lý do mà em yêu thích.
b. Thân bài:
- Nêu đặc điểm gợi cảm của cây: thân, lá, màu sắc (sử dụng yếu tố miêu tả)
- Tác dụng của cây trong cuộc sống con người.
- Tình cảm gắn bó, gần gũi, thân thiết của em đối với cây.
c. Kết bài: Tình cảm của em đối với loài cây đó.
3. Viết đoạn văn
1. Viết phần Mở bài
2. Viết các đoạn của phần Thân bài.
3. Viết phần Kết bài. 
III. Hướng dẫn tự học
- Viết hoàn thiện bài văn.
- Ôn tập kỹ phần văn biểu cảm, chuẩn bị cho bài viết số 2 làm tại lớp.
- Soạn bài mới: văn bản Bạn đến chơi nhà.
E. Rút kinh nghiệm :
TUẦN: 08	 	Ngày soạn: 12/10/12
TIẾT: 31,32	 	Ngày dạy : /10/12
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2 – VĂN BIỂU CẢM
I. Mục đích kiểm tra
- Qua bài kiểm tra học sinh củng cố kiến thức và kỹ năng làm bài văn biểu cảm.
- Viết được bài văn biểu cảm về thiên nhiên, thực vật, thể hiện tình cảm yêu thương cây cối theo truyền thống của nhân dân ta.
	- Rèn kỹ năng viết văn và tinh thần làm việc độc lập.
II. Hình thức kiểm tra
 - Hình thức: Tự luận.
 - Cách tổ chức kiểm tra: Cho học sinh làm kiểm tra ở lớp.
III. Câu hỏi đề kiểm tra
Loài cây em yêu. (cây cà phê)
IV. Hướng dẫn chấm, đáp án và biểu điểm
Hướng dẫn chấm
Điểm
1. Yêu cầu chung: 
- Bài làm của học sinh cần đảm bảo bố cục rõ ràng; trình bày dưới dạng văn bản có đầy đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài; nắm vững phương pháp làm bài văn biểu cảm. Bài làm đảm bảo chữ viết sạch đẹp, rõ ràng, đúng ngữ pháp, đúng chính tả, lời văn trong sáng.
- Nêu hiểu biết và tình cảm của mình về cây cà phê. Miêu tả chi tiết về cây, tác dụng của cây đối với con người, tình người đối với cây. Tình cảm biểu hiện trong bài phải chân thành, sâu sắc và tự nhiên.
2. Yêu cầu cụ thể: Học sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo các ý cơ bản sau:
a. Mở bài: 
 - Giới thiệu cây cà phê.
 - Lý do em yêu thích.
b. Thân bài: Cần tập trung làm nổi bật các ý sau:
 - Nêu đặc điểm gợi cảm của cây: thân, lá, màu sắc (sử dụng yếu tố miêu tả)
 - Tác dụng của cây trong cuộc sống con người.
 - Tình cảm gắn bó, gần gũi, thân thiết của em đối với cây.
c. Kết bài: Tình cảm của em đối với cây cà phê.
1.0 điểm
1.0 điểm
7.0 điểm
1.0 điểm 
** Lưu ý: Trên đây là những định hướng mang tính chất khái quát. Trong quá trình chấm, giáo viên cần căn cứ vào tình hình bài làm cụ thể của học sinh để đánh giá phù hợp, tôn trọng sự sáng tạo của các em.
E. Rút kinh nghiệm :

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu van tuan 8.doc