Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 2 - Năm học 2010-2011

Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 2 - Năm học 2010-2011

I. Mục tiêu cần đạt

1. Kiến thức: Tác dụng của việc xây dựng bố cục.

2. Kĩ năng

- Nhận biết, phân tích bố cục trong văn bản.

- Vận dụng kiến thức về bố cục trong việc đọc-hiểu văn bản, xây dựng bố cục cho một văn bản nói (viết) cụ thể.

II. Chuẩn bị

1. Giáo viên: SGK, SGV, CKT

2. Học sinh: SGk, soạn bài

III. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học

1. Ổn định lớp

2. KTBC

Em hãy tóm tắt ND câu chuyện “Cuộc chia tay của những con búp bê” một cách ngắn gọn.

3. Giới thiệu: Trong những năm học trước, các em đã sớm làm quen với công việc xây dựng dàn bài mà dàn bài lại chính là kết quả, là hình thức thể hiện bố cục. Vì thế, bố cục trong văn bản không phải là một vấn đề hoàn toàn mới mẽ đối với chúng ta. Tuy nhiên trong thực tế vẫn còn nhiều học sinh không quan tâm đến bố cục và rất ngại xây dựng bố cục trong văn bản.Vì thế bài học hôm nay sẽ cho ta thấy rõ tầm quan trọng của bố cục trong văn bản.

 

doc 12 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 455Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 2 - Năm học 2010-2011", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 02
- Tiết 5, 6: Cuộc chia tay của những con búp bê
- Tiết 7: Bố cục trong văn bản
- Tiết 8: Mạch lạc trong văn bản
Ngày soạn
Ngày dạy / lớp7a
Tiết 05, 06
CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
I. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Tình cảm anh em ruột thịt thắm thiết, sâu nặng và nỗi đau khổ của ngững đứa trẻ không mai rơi vào hoàn cảnh bố mẹ li dị.
- Đặc sắc nghệ thuật của văn bản.
2. Kĩ năng
- Đọc –hiểu văn bản truyện, đọc diễn cảm lới đối thoại phù hợp với tâm trạng của các nhân vật.
- Kể tóm tắt truyện.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên: SGK, SGV, CKT
2. Học sinh: SGK, soạn bài
III. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học
1. Ổn định lớp
2. Giới thiệu: Trong cuộc sống ngoài việc cho trẻ sống đầy đủ về vật chất thì cha mẹ còn làm cho con đầy đủ về mặt tinh thần. Trẻ có thể sống thiếu thốn về vật chất nhưng tinh thần thì phải đầy đủ. Đời sống tinh thần đem lại cho trẻ sức mạnh để vượt qua vô vàn khó khăn vào đời. Cho dầu rất hồn nhiên, ngây thơ nhưng trẻ vẫn cảm nhận, vẫn hiểu biết một cách đầy đủ về cuộc sống gia đình mình. Nếu chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh, các em cũng biết đau đớn sót xa, nhất là khi chia tay với những người thân yêu để bước qua một cuộc sống mới. Để hiểu rõ những hoàn cảnh éo le ngang trái cuộc đời đã tác động tới tuổi thơ của các em như thế nào? Chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu bài học hôm nay. 
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Ghi bảng
HĐ 1: Đọc VB và tìm hiểu chú thích trong SGK
 GV yêu cầu HS kể tóm tắt VB
 GV nhận xét và sửa chữa
HS kể tóm tắt văn bản
HS có thể đọc một vài đoạn:
 “Đồ chơi of chúng ta  ứa ra”
I. Tìm hiểu chung
- Tình trạng li hôn là một thực tế đau lòng mà nạn nhân đáng thương là những đứa trẻ.
- Cuộc chia tay của những con búp bê là một văn bản nhật dụng viết theo kiểu văn bản thự sự.
 GV cho HS tìm hiểu các chú thích
Tr22,23 “Gần trưa  cảnh vật”
Tr24,25 “Cuộc chia tay đột ngột quá  hết” (Tr25,26)
HĐ 2: Tìm hiểu văn bản
 Truyện viết về ai, về việc gì? Ai là nhân vật chính?
 Truyện viết về những em bé không may đứng trước sự đổ vỡ của gia đình. Đó là hai anh em Thành và Thuỷ
 Truyện viết về một anh em Thành và Thuỷ phải đau đớn chia tay nhau vì bố mẹ ly hôn
 Nhân vật chính: Thuỷ
II. Đọc –hiểu văn bản
1. Nội dung
- Hoàn cảnh xảy ra các sự việc trong truyện: bố mẹ Thành và Thủy li hôn.
- Truyện chủ yếu kể về cuộc chia tay của hai anh em Thành và Thủy:
+ Những giọt nước mắt xót xa, ngậm ngùi của hai anh em trong đêm.
+ Kỉ niệm của người em trong trí nhớ của người anh.
+ Diễn biến các sự việc: hai anh em nhường nhau đồ chơi, Thành đưa Thủy đi chào cô giáo và các bạn, Thủy phải lên xe theo mẹ, Thủy tụt xuống xe để đặt búp bê Em nhỏ bên cạnh Vệ Sĩ.
- Tình cảm gắn bó của hai anh em Thành Thủy.
 Câu truyện được kể theo ngôi thứ mấy? Việc lựa chọn ngôi kể này có tác dụng gì?
 GV nhận xét, đánh giá
 GV chốt ý: Truyện được kể theo ngôi thứ nhất, người xưng “tôi” trong truyện “Thành” là người chứng kiến các việc xảy ra, cũng là người chịu nổi đau như em gái of mình.
HS thảo luận và trả lời.
 - Ngôi kể: Thứ nhất 
 - T/dụng: Cách lựa chọn ngôi kể này có áac dụng giúp t/giả thể hiện được một cách sâu sắc những suy nghĩ, t/cảm và tâm trạng nhân vật. mặt khác làm tăng thêm tính chân thực của truyện và do vậy sức thuyết phục của truyện cũng cao hơn.
Tại sao tên truyện lại là “CCT of những con búp bê”? Tên truyện có liên quan gì đến ý nghĩa of truyện.
HS thảo luận
2. Nghệ thuật
- Xây dựng tình huống tâm lí.
- Lựa chọn ngôi thứ nhất để kể: nhân vật “tôi” trong truyện kể lại câu chuyện của mình nên những day dứt, nhớ thương được thể hiện một cách chân thực.
- Khắc họa hình ảnh nhân vật trẻ nhỏ (Thành và Thủy), qua đó gợi suy nghĩ về sự lựa chọn, ửng xử của những người làm cha mẹ.
- Lời kể tự nhiên theo trình tự sự việc.
GV vận dụng câu hỏi gợi mở:
 Những con búp bê gợi cho em suy nghĩ gì?
Những con búp bê vốn là những đồ chơi of tuổi nhỏ, thường gợi lên sự ngộ nghĩnh, trong sáng, ngây thơ, vô tội.
 Trong truyện, chúng có chia tay thật không ?
 Chúng đã mắc lỗi gì?
 Những con búp bê trong truyện cũng như hai anh em Thành và Thuỷ trong sáng, vô tư, không có tội lỗi gì  thế mà đành phải chia tay.
 Vì sao chúng phải chia tay?
 Vì cha mẹ ly hôn nên chúng cũng bị phân chia. Thành ở lại với cha, Thuỷ về nhà ngoại với mẹ.
 Như vậy, tên truyện có liên quan gì đến ND, ý nghĩa, chủ đề of truyện.
 GV nêu thêm: Phê phán những bậc cha mẹ thiếu trách nhiệm với con cái; ca ngợi tình cảm nhân hậu, trong sáng, vị tha của hai đứa bé; miêu tả và thể hiện nổi đau xót, tủi hờn of hai em bé chẳng may rơi vào hoàn cảnh bất hạnh.
 Tên truyện đã gợi ra một tình huống buộc người đọc phải theo dõi và góp phần làm thể hiện được ý đồ, tư tưởng mà người viết muốn thể hiện chẳng hạn như:
 Hãy tìm các chi tiết trong truyện để thấy hai anh em Thành – Thuỷ rất mực gần rũi, thương yêu, chia sẽ và quan tâm nhau.
 HD HS tìm những chi tiết ở Tr21, 22, 23.
HS trả lời:
 + Thuỷ mang kim chỉ ra tận sân v/động vá áo cho anh (Tr21)
+ Chiều nào Thành cũng đón em đi học về, dắt tay nhau vừa đi vừa trò chuyện (Tr21)
 + Thành nhường hết đồ chơi cho em nhưng Thuỷ lại thương anh “k0 có ai gác đên cho anh ngũ” nên lại nhường cho anh con vệ sĩ 
3. Ý nghĩa văn bản
Là câu chuyện của những đứa con nhưng đã gợi cho những người làm cha, mẹ phải suy nghĩ. Trẻ em cần được sống trong mái ấm gia đình, mỗi người cần phải biết giữ gìn gia đình hạnh phúc.
 Em có nhận xét gì về tình cảm of hai anh em Thành và Thuỷ trong câu chuyện?
 Lời nói và hành động của Thuỷ khi thấy anh chia hai con búp bê “Vệ sĩ và Em nhỏ”â ra hai bên có mâu thuẩn gì?
 GV: Mâu thuẫn ở chỗ một mặt Thuỷ rất giận dữ không muốn chia sẽ những mặt khác, em lại rất thương Thành, không muốn nhận hết hai con, sợ đêm đêm không có con vệ sĩ canh giấc ngũ cho anh, nên em rất bối rối sau khi đã “treo tréo lên giận dữ”.
 Trả lời: Chúng đối với nhau bằng tình cảm chân thành, sâu nặng.
 HS thảo luận.
 Theo em, có cách nào để giải quyết được mâu thuẩn đó không?
HS có thể trả lời:
 Muốn giải quyết mâu thuẫn này, chỉ có cách gia đình Thuỷ Thành phải đoàn tụ, hai anh em không phải chia tay.
 Kết thúc truyện, Thuỷ đã lựa chọn cách giải quyết như thế nào?
 Chi tiết này gợi lên trong em những suy nghĩ và tình cảm gì?
HS thảo luận:
 Thuỷ “đạt con Em nhỏ quàng tay vào con vệ sĩ” ở trên chiếc giường, cho nó ở lại với anh mình để chúng ở bên cạnh nhau và không bao giờ xa nhau.
 à Cách lựa chọn của Thuỷ gợi lên trong lòng người đọc lòng thương cảm đối với em, thương cảm một em gái vừa giàu lòng vị tha, vừa thương anh 
GV: Chi tiết này khiến người đọc thấy sự chia tay của hai em nhỏ là rất vô lý, là không nên có.
 Chi tiết nào trong cuộc chia tay of Thuỷ với lớp học làm cô giáo bàng hoàng?
 Chi tiết “Thuỷ sẽ không được đi học nữa, do nhà bà ngoại xa trường quá” nên “mẹ bảo sẽ sắm cho em một thúng hoa quả để ra chợ ngồi bán”.
 Chi tiết nào khiến em cảm động nhất? Vì sao?
 “Cô giáo Tâm tặng cho Thuỷ quyển vở và cây bút máy nắp vàng” hoặc chi tiết
 “Sau khi nghe Thuỷ cho biết không được đi học nữa, cô Tâm thốt lên”
 “Trời ơi”, “Cô giáo tái mặt và nước mắt giàn giụa”
 àVì thể hiện tình thương yêu, sự quan tâm của cô giáo đôí với học trò
HS thảo luận
 Hãy nhận xét về cách kể chuyện của tác giả, cách kể này có tác dụng gì trong việc làm rõ ND, tư tưởng của truyện?
- Cách kể bằng sự miểu tả cảnh vật xung quang và cách kể = nghệ thuật m/tả tâm lí nhân vật (n/v Thành) of t/giả.
- Lời kể chân thành, giản dị, phù hợp với tâm trạng n/v nên có sức truyền cảm.
 Qua câu chuyện này, theo em tác giả muốn nhắn gửi đến mọi người điều gì?
HS đọc ghi nhớ
III. Ý nghĩa giáo dục 
Ghi nhớ: SGK Tr27
HĐ 3. Củng cố
1. Việc lựa chọn câu kể thứ nhất có tác dụng:
a. Cho phép người kể bộc lộ suy nghĩ, tình cảm một cách chân thực, sâu sắc.
b. Cho phép người kể có thể kể linh hoạt tự do những gì diễn ra một cách khách quan.
c. Hai câu trả lời trên đều sai.	d. Hai câu trả lời trên đều đúng
2. Sự việc chia tay được kể trong văn bản là:
a. Cuộc chia tay của 2 con búp bê.	 	b. Cuộc chia tay của 2 anh em.
c. Cuộc chia tay của Thuỷ với cô giáo và bạn học. 	d. Cuộc chia tay của người cha với người mẹ.
3. Điều mà câu chuyện muốn nhắn gửi đến người đọc là:
a. Hãy tôn trọng những ý thích của trẻ em. 	b. Hãy để trẻ em được sống trong một mái ấm gia đình.
c. Hãy hành động vì trẻ em.	d. Hãy tạo điều kiện để trẻ em được no ấm, được học hành.
HĐ 4. Hướng dẫn tự học
a. Nội dung vừa học
- Đặt nhân vật Thủy vào ngôi thứ nhất để kể tóm tắt câu chuyện.
- Tìm các chi tiết của truyện thể hiện tình cảm gắn bó của hai anh em.
b. Hướng dẫn soạn bài
- Soạn bài tiếp theo “Bố cục trong văn bản”
+ Vì sao khi vận dụng văn bản cần phải quan tâm tới bố cục?	
+ Đọc hai câu chuyện (1), (2) SGK Tr29.
+ Nêu n/vụ của ba phần trong văn bản miêu tả và tự sự.
Tuần 2	Ngày soạn
Tiết 07	Ngày dạy 	/lớp 7a
BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN
I. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức: Tác dụng của việc xây dựng bố cục.
2. Kĩ năng
- Nhận biết, phân tích bố cục trong văn bản.
- Vận dụng kiến thức về bố cục trong việc đọc-hiểu văn bản, xây dựng bố cục cho một văn bản nói (v ...  của GV
Hoạt động của HS
Ghi bảng
HĐ 1: Em muốn viết một lá đơn để xin gia nhập Đội TNTP.HCM, hãy cho biết trong lá đơn ấy, em phải ghi những ND gì?
Những ND ấy có được sắp xếp theo một trật tự không? Có thể tuỳ thích muốn ghi ND nào trước cũng được hay không ? VD có nên viết lí do khiến em vào Đội trước rồi mới khai rõ họ tên em là gì,  được không ? Vì sao?
Đọc VD 1.a Tr28 SGK
Trả lời: Tên tuổi, địa chỉ, nghề nghiệp of người viết đơn, yêu cầu, nguyện vọng, lời hứa của người viết đơn.
HS: Những ND ấy được sắp xếp theo một trật tự trước sau một cách hợp lí, chặt chẽ, rõ ràng.
I. Tìm hiểu chung
1. Bố cục
 Đơn xin gia nhập Đội
- Tên tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ
- Nguyện vọng gia nhập Đội.
- Lời hứa.
à Sắp xếp các thứ tự thành một trình tự rành mạch, hợp lí.
GV: VD 1.b Tr29 SGK
Sự sắp đặt  bố cục.
Em hãy cho biết vì sao khi xây dựng VB cần phải quan tâm tới bố cục?
HS đọc điểm một phần ghi nhớ SGK Tr30
HĐ 2: Hai câu chuyện trên đã có bố cục chưa?
HS đọc một câu chuyện Tr29 SGK
Trả lời: Hai câu chuyện trên chưa có bố cục, một VB như thế là lộn xộn, khó tiếp nhận.
2. Những yêu cầu về bố cục trong văn bản
Bản kể trong NV6 và bản kể trong VD trên đều có một đặc điểm chung nõ câu văn về cơ bản là giống nhau.
Vì sao VB này dễ tiếp nhận, còn VB kia lại khó tiếp nhận, khó nắm được trong đó nói chuyện gì?
HS thảo luận
GV gợi ý:
- Bản kể trong VD gồm mấy đoạn?
- Các câu trong những đoạn có tập trung quanh một ý chung thống nhất không ?
- Ý đoạn này và đoạn kia có phân biệt được với nhau không?
Vậy ba một VB muốn được tiếp nhận dễ dàng thì VB đó phải như thế nào?
GV xác định: Trong VB, bố cục cần phải rành mạch (rõ ràng từng phần, từng đoạn)
- Mỗi VB gồm hai đoạn.
- Các câu không tập trung xoay quanh một ý chung.
- Ý của các đoạn không phân biệt được.
- Các đoạn mạch trong VB phải rõ ràng.
Rành mạch
HS đọc đoạn nói về bố cục rành mạch trong ghi nhớ. 
Gạch đầu dòng thứ I điểm hai .
GV: Rành mạch có phải là yêu cầu duy nất đ/v một bố cục không ? (chuyển ý)
HS đọc 2.2 Tr29
VB trên gồm mấy đoạn?
Gồm 2 đoạn.
ND of mỗi đoạn văn ấy có tương đối thống nhất không ?
Ý của các đoanh văn có phù hợp với nhau tương đối rõ ràng không?
- Không thống nhất (Đoạn đầu: Nói về một anh hay khoe, đang muốn khoe mà chưa được khoe. Đoạn sau: thì anh ta đã khoe được)
Cách kể như trên bất hợp lý ở chổ nào? Tại sao?
- Cách kể ấy khiến cho câu chuyện k0 còn nêu bật được ý nghĩa phê phán và không còn buồn cười nữa.
Gợi ý: So với VB tương ứng trong Ngữ Văn thì sự sắp đặt các câu, các ý ở VB này đã có gì thay đổi?
- Đoạn hai của VB được nêu trong VD đã có sự thay đổi về trình tự các sự việc.
Sự thay đổi ấy dẫn đến kết quả như thế nào?
à Làm cho câu chuyện mất đi yếu tố bất ngờ, khiến cho tiếng cười không bật ra được và câu chuyện không thể tập trung vào việc phê phán nhân vật chính được nữa.
Từ đây, em rút ra bài học gì trong bố cục?
à Bố cục phải hợp lý để giúp cho VB đạt mức cao nhất mục đích giao tiếp và người tạo lập đặt ra.
- HS đọc gạch ngang thứ hai của điểm hai .
- HS đọc toàn bộ phần ghi nhớ
- Hợp lý.
à Điều kiện để một bố cục được coi là rành mạch hợp lý.
II. Ghi nhớ: SGK Tr30
HĐ 3: a. Hãy nêu nhiệm vụ của ba phần MB, TB, KB trong văn m/tả và VB tự sự.
b. Có cần phân biệt rõ ràng nhiệm vụ của mỗi phần không? Vì sao?
c. Có bạn nói rằng, phần MB chỉ là  không ? Vì sao?
- Cần phân biệt rõ ràng nh/vụ of mỗi phần.
- Nói như thế là sai, vì:
MB: không chỉ đơn thuần là sự thông báo đề tài của VB mà còn phải cố gắng làm cho người đọc (người nghe) có thể đi vào đề tài một cách dễ dàng, tự nhiên, hứng thú và ít nhiều hình dung được các bước đi of bài.
KB: Không chỉ có nhiệm vụ nhắc lại đề tài hay đưa ra những lời hứa hẹn, nêu cảm tưởng  mà phải làm cho VB để lại được ấn tượng tốt đẹp cho người đọc (người nghe), có như thế thì bố cục mới đạt y/cầu về sự hợp lý.
III. Luyện tập	HS đọc BT 1 Tr30 – cho VD
1. Kết luận: Bố cục cần thiết cho tất cả mọi người.
2. Nhận xét và giải thích bố cục truyện “Cuộc chia tay của những con búp bê”
 Bố cục:	MB: Mẹ tôi  khóc nhiều.
 à Giới thiệu hoàn cảnh bất hạnh của 2 anh em Thành và Thuỷ.
 TB: “Đêm qua  đi thôi con”
 à Cảnh chia đồ chơi của hai anh em và cảnh chia tay của Thuỷ với lớp học.
 KB: Phần còn lại
 à Cuộc chia tay đầy xúc động của 2 anh em.
HĐ 4. Củng cố: Học sinh đọc ghi nhớ SGK Tr30.
1. Bố cục văn bản là
a. Tất cả những ý được trình bày trong văn bản.
b. Sự sắp xếp các ý lớn, ý bao trùm của văn bản.
c. Nội dung nổi bật của văn bản.
d. Sự sắp xếp các ý theo một trình tự hợp lý trong một văn bản.
2. Phần mở bài trong một văn bản có vai trò
a. Giới thiệu sự vật, sự việc, nhân vật.	b. Giới thiệu các nội dung của văn bản.
c. Nêu diễn biến của sự việc, nhân vật.	d. Nêu kết quả của sự việc, câu chuyện.
HĐ 5. Hướng dẫn tự học	
a. Nội dung vừa học
- Học thuộc phần ghi nhớ SGK
- Xác định bố cục của một văn bản tự chọn, nêu nhận xét về bố cục của văn bản đó.
b. Hướng dẫn soạn bài
- Soạn bài tiếp theo “Mạch lạc trong văn bản”
+ Mạch lạc trong văn bản có những tính chất gì?
+ Một văn bản có tính mạch lạc phải như thế nào?
Tuần 2	Ngày soạn
Tiết 08	Ngày dạy 	/lớp 7a
MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN
I. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết của mạch lạc trong văn bản.
- Điều kiện cần thiết để một văn bản có tính mạch lạc.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng nói, viết mạch lạc.
II.Chuẩn bị
1. Giáo viên: SGK, SGV
2. Học sinh: SGK, soạn bài
III.Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Ổn định lớp
2. KTBC
1. Qua tiết trước, em rút ra được bài học gì về bố cục trong văn bản?
2. Một bố cục như thế nào được coi là rành mạch, hợp lí.
3. Bố cục văn bản là
a. Tất cả những ý được trình bày trong văn bản.
b. Sự sắp xếp các ý lớn, ý bao trùm của văn bản.
c. Nội dung nổi bật của văn bản.
d. Sự sắp xếp các ý theo một trình tự hợp lý trong một văn bản.
3. Giới thiệu: Ơ lớp sáu các em đã được cô giáo giới thiệu về sáu kiểu văn bản với những phương thức biểu đạt tương ứng ..
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Ghi bảng
HĐ 1: Khái niệm “mạch lạc” trong VB có được dùng theo nghĩa đen không ?
 Tuy nhiên, ND of khái niệm mạch lạc trong VB có hoàn toàn xa rời với nghĩa đen of từ mạch lạc không ?
 Vậy mạch lạc trong VB có những tính chất gì?
HS đọc 1.a SGK Tr31
- Được dùng theo nghĩa đen.
- Không xa rời với nghĩa đen.
 Mạch lạc trong VB có tất cả những tính chất được nêu trong điểm một .a Tr31.
I. Tìm hiểu bài
1. Mạch lạc trong văn bản
Sự tiếp nối các câu, các ý theo một trình tự hợp lýï.
b. GV vận dụng câu hỏi 1.b
Em tán thành ý kiến đó.
HĐ 2: GV vận dụng 2.a
GV vận dụng 2.b
HS thảo luận và trả lời:
 - Toàn bộ sự việc trong VB xoay quanh sự việc chia tay.
HS thảo luận:
 - Trong mỗi VB cần phải có một mạch văn thống nhất , trôi chảy liên tục qua suốt các phần các đoạn.
2. Các điều kiện để một văn bản có tính mạch lạc
- Văn bản “CCTCNCBB” luôn luôn bám sát đề tài, xoay quanh một sự việc chính với những nhân vật chính.
 - Là sự liên kết các sự việc nêu trên thành một thể thống nhất đó chính là mạch lạc của VB
- Mạch lạc và liên kết có sự thống nhất với nhau.
GV vận dụng mục 2.c Tr32
Thế nào là một văn bản có tính mạch lạc?
HS thảo luận và trả lời:
 - Tất cả các mối liên hệ một VB vẫn có thể mạch lạc khi các đoạn trong đó liên hệ với nhau về không gian, tâm lý, ý nghĩa, miễn là sự liên hệ ấy hợp lý, tự nhiên.
HS đọc điểm ghi nhớ thứ hai 
“ ” toàn bộ ghi nhớ
II. Ghi nhớ: SGK Tr32
III. Luyện tập (Hướng HS chọn 1 (2))
1. Tìm hiểu tính mạch lạc
 - Chủ đề xuyên suốt của Tô Hoài: Sắc vàng trù phú, đầm ấm của làng quê vào mùa đông, giữa ngày mùa.
 - Trình tự ấy giúp cho sự thể hiện hợp lý, phù hợp với nhận thức của người đọc.
 2.
HĐ 3. Củng cố
1. Các phần, đoạn trong văn bản “Mẹ tôi” được nối tiếp nhau rõ ràng, hợp lí khi theo đúng trình tự:
a. Lí do bố viết thư – lời dạy bảo nghiêm khắc của bố – lòng yêu thương, hi sinh của mẹ – vai trò lớn lao của người mẹ.
b. Lời dạy bảo nghiêm khắc của bố – vai trò lớn lao của người mẹ – lòng yêu thương, hi sinh của mẹ – lí do bố viết thư.
c. Lí do bố viết thư – lòng yêu thương, hi sinh của mẹ – vai trò lớn lao của người mẹ – lời dạy bảo nghiêm khắc của bố.
d. Vai trò lớn lao của người mẹ – lòng yêu thương, hi sinh của mẹ – lí do bố viết thư – lời dạy bảo nghiêm khắc của bố.
2. Các đoạn trong văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” được nối tiếp với nhau theo mối liên hệ:
a. Liên hệ thời gian – thời gian.	b. Liên hệ tâm lí (nhớ lại).
c. Liên hệ ý nghĩa (tương đồng, tương phản).	d. Ba câu trả lời trên đều đúng.
HĐ 4. Hướng dẫn tự học	
a. Nội dung vừa học
- Học thuộc phần ghi nhớ SGK
- Tìm hiểu tính mạch lạc trong một văn bản đã học.
b. Hướng dẫn soạn bài
- Soạn bài tiếp theo “Ca dao, dân ca, những câu hát về tình cảm gia đình”
+ Thế nào là ca dao, dân ca?
+ Lời của từng bài ca dao, dân ca là lời nói của ai nói với ai? Tại sao em khẳng định như vậy?
+ Tình cảm bài 1 muốn diễn tả là tình cảm gì?
+ Hãy tìm những câu ca dao cũng nói đến công cha, nghĩa mẹ như bài 1.
+ Hãy nêu ND bài ca dao thứ 2.
+ Hãy nêu ND bài ca dao thứ 3.

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 2.doc