I. MỤC TIÊU: Giúp HS:
- Có hiểu biết bước đầu về văn tự sự.
- Vận dụng kiến thưc đã học để đọc – hiểu và tạo lập văn bản.
II. KIẾN THỨC CHUẨN:
1.Kiến thức:
Đặc điểm của văn bản tự sự.
2.Kĩ năng:
- Nhận biết được văn bản tự sự.
- Sử dụng một số thuật ngữ: tự sự, kể chuyện, sự việc, người kể.
III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN :
Tuần : 02 Ngày soạn: 07/8/2010 Tiết : 7 - 8 Ngày dạy: 18/8/2010 TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN TỰ SỰ I. MỤC TIÊU: Giúp HS: - Có hiểu biết bước đầu về văn tự sự. - Vận dụng kiến thưc đã học để đọc – hiểu và tạo lập văn bản. II. KIẾN THỨC CHUẨN: 1.Kiến thức: Đặc điểm của văn bản tự sự. 2.Kĩ năng: - Nhận biết được văn bản tự sự. - Sử dụng một số thuật ngữ: tự sự, kể chuyện, sự việc, người kể. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN : Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh Nội dung hoạt động + Hoạt động 1 : Khởi động. ( 5 phút) 1. Ổn định lớp. - Ổn định nề nếp – kiểm tra sỉ số. 2. Kiểm tra bài cũ. Hỏi: 1. Em hiểu như thế nào là văn bản và mục đích giao tiếp? 2. Hãy nêu tên 6 kiểu văn bản và phương thức biểu đạt thường gặp và tương ứng với mục đích giao tiếp của nó? 3. Giới thiệu bài mới. - GV giới thiệu HS về mục đích giao tiếp và phương thức tự sự -> Ghi tựa. - Báo cáo sỉ số. - Suy nghĩ, trả lời cá nhân. - Nghe, ghi tựa. + Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu phương thức tự sự. (40 phút) - Nêu tình huống 1 SGK: Nếu được mẹ kể truyện, em muốn được kể chuyện gì? Khi nghe kể, em muốn biết điều gì? - GV cho HS biết: kể chuyện để nhận thức về con người, sự vật, giải thích + Đối với người kể là thông báo, giải thích + Người nghe là tiếp nhận -> rút ra ý nghĩa tự sự. - Nêu tình huống 2 SGK. Hỏi: + Truyện Thánh Gióng là văn bản tự sự, văn bản tự sự này cho biết những gì? + Vì sao có thể nói truyện Thánh Gióng ca ngợi công đức của vị anh hùng làng Gióng? Cho HS liệt kê các sự việc theo thứ tự trước – sau của truyện Thánh Gióng (1 HS lên bảng liệt kê sự việc) -> GV nhận xét, bổ sung. Hỏi: Từ thứ tự các đặc điểm đó, em hãy rút ra đặc điểm, ý nghĩa của phương thức tự sự? GV nhận xét ,chốt ý => - Nghe, suy nghĩ trả lời cá nhân. - Nghe, hiểu. - Suy nghĩ, thảo luận -> trả lời. - HS lên bảng liệt kê -> cá nhân khác nhận xét, bổ sung. - Cá nhân suy nghĩ, trả lời. -HS ghi nhận kiến thức 1/ Ý nghĩa và đặc điểm chung của phương thức tự sự: Diễn biến sự việc – Thánh Gióng: 1. Sự ra đời của Gióng. 2. Gióng biết nói và đòi đánh giặc. 3. Gióng lớn nhanh như thổi. 4. Gióng biến thành tráng sĩ. 5. Gióng đánh tan giặc. 6. Gióng bay về trời. 7. Vua lập đền thờ và phong danh hiệu. 8. Những dấu tích còn lại. * Đặc điểm chung của phương thức tự sự là phương thức trình bày 1 chuỗi sự việc,sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối dẫn đến 1 ý nghĩa. * Ý nghĩa:Tự sự giúp người kể giải thích sự việc ,tìm hiểu con người,nêu vấn đề và bày tỏ thái độ khen chê. + Hoạt động 3: Luyện tập . (40 phút) - Gọi HS đọc diễn cảm và trả lời yêu cầu SGK bài tập 1. - GV nhận xét, sửa chữa. - Yêu cầu HS đọc diễn cảm bài thơ. - Gọi HS kể lại câu truyện và xác định có phải là văn bản tự sự không? Vì sao? (Cho HS liệt kê các sự việc) - Gọi HS đọc văn bản và xác định yêu cầu bài tập 3. - GV nhận xét, bổ sung. - Cho HS xác định yêu cầu bài tập 4. - Gợi ý HS lựa chọn 1 số chi tiết tiêu biểu -> tự kể. - GV nhận xét. - HS xác định yêu cầu bài tập. - Gợi ý HS: nên xây dựng chuỗi sự việc : Minh chăm học -> học giỏi – giúp đỡ bạn bè. - Gọi HS kể vắn tắt về thành tích của Minh - Đọc diễn cảm truyện. - Suy nghĩ tìm ý nghĩa truyện. - Đọc diễn cảm. - Suy nghĩ diễn đạt nội dung bài thơ bằng văn xuôi -> câu chuyện (tự sự). - Đọc + xác định yêu cầu bài tập 3. - Thảo luận và trình bày ý kiến. - Xác định yêu cầu bài tập. - Tìm chuỗi sự việc. - Cá nhân diễn đạt. -> lớp nhận xét. - Đọc – xác định yêu cầu bài tập 5. - Cá nhân kể vắn tắt về thành tích của Minh. 2/ Luyện tập: Bài tập 1: - Ý nghĩa truyện: kể diễn biến tư tưởng của ông già mang sắc thái hóm hỉnh -> tình yêu cuộc sống của con người: dù kiệt sức nhưng sống vẫn hơn chết. Bài tập 2: Bài thơ là văn bản tự sự: kể chuyện bé mây và mèo con rủ nhau đi bẫy chuột nhưng vì tham ăn nên mèo sa bẫy. Bài tập 3: - Đây là một bảng tin: nội dung kể lại cuộc khai mạc điêu khắc quốc tế lần 3 tại Huế ngày 3/4/2002. - Đoàn người Âu Lạc đánh tan quân Tần xâm lược là đoạn văn trong lịch sử 6. => Cả hai đều có nội dung tự sự. Tự sự ở đây có vai trò giới thiệu, tường thuật, kể chuyện thời sự hay lịch sử. Bài tập 4: Ví dụ (kể ngắn gọn) Tổ tiên của người Việt xưa là Lạc Long Quân và Âu cơ. Lạc Long Quân là nòi rồng, Âu Cơ thuộc dòng dõi thần Nông. Họ gặp nhau và kết nghĩa vợ chồng. Âu Cơ có mang, sinh ra bọc trăm trứng nở trăm con trai. Họ chia con cùng nhau cai quản các phương. Đứa con trai trưởng được chọn làm vua lấy hiệu là Hùng Vương. Từ đó, để tưởng nhớ tổ tiên mình, người Việt Nam tự xưng là con rồng cháu tiên. Bài tập 5: (HS tự kể). + Hoạt động 4: Củng cố – dặn dò. ( 5 phút) 4. Củng cố: - Cho HS xác định yêu cầu bài tập. - Nhận xét câu trả lời HS. 5. Dặn dò. - Hướng dẫn tự học: -Liệt kê chuỗi sự việc được kể trong 1 truyện dân gian đã học. - Xác định phương thức biểu đạt sẽ sử dụng để giúp người khác hình dung được diễn biến 1 sự việc. - Yêu cầu HS: + Chuẩn bị “Sơn Tinh Thuỷ Tinh” – Đọc + soạn văn bản. + Trả bài “Thánh Gióng” - Xác định yêu cầu bài tập. - Cá nhân suy nghĩ trả lời: là văn bản tự sự, có chuỗi sự việc -> tục làm bánh chưng bánh giầy. - Nghe – thực hiện theo yêu cầu giáo viên. Bài tập. Truyện Bánh chưng bánh giầy có phải là văn bản tự sự không? Vì sao?
Tài liệu đính kèm: