Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 5 - Năm học 2012-2013 - Lê Thị Hồng

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 5 - Năm học 2012-2013 - Lê Thị Hồng

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh :

 1. Học sinh cần nắm vững.

- Khái niệm từ nhiều nghĩa.

- Hiện tượng chuyển nghĩa của từ

- Nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ.

 2. Tích hợp với phần văn ở văn bản truyện cổ tích Sọ Dừa, với phần tập làm văn ở khái niệm: Lời văn, đoạn văn tự sự.

 3. Luyện kĩ năng: nhận biết từ nhiều nghĩa, phân biệt từ nhiều nghĩa với từ đồng âm, giải thích hiện tượng chuyển nghĩa.

B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN- HỌC SINH:

Bảng phụ, Từ điển Tiếng Việt

C. TỔ CHỨC DẠY HỌC BÀI MỚI

1. Kiểm tra bài cũ:

2. Giới thiệu bài

Khi mới xuất hiện, từ thường được dùng với một nghĩa nhất định. Khi xã hội phát triển, nhận thức con người phát triển, nhiều sự vật của thực kế khách quan được con người khám phá, vì vậy nảy sinh nhiều khái niệm mới. Để có tên gọi cho những sự vật mới được khám phá, biểu thị khái niệm mới được nhận thức đó, con người có thể có hai cách.

 - Tạo ra một từ mới để gọi sự vật.

 - Thêm nghĩa mới vào cho những từ đã có sẵn.

 Theo cách thứ 2 này, những từ trước đây chỉ có một nghĩa nay lại được mang thêm nghĩa mới, vì vậy nảy sinh ra hiện tượng nhiều nghĩa của từ. Vậy để hiểu thế nào là từ nhiều nghĩa, là hiện tượng chỉ nghĩa của từ (tiết 19) bài học hôm nay cô trò ta cùng tìm hiểu.

 

doc 8 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 734Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 5 - Năm học 2012-2013 - Lê Thị Hồng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn 21 tháng 9 năm 2012
Ngày dạy tháng 9 năm 2012
Tiết 17 + 18: Tập làm văn - Bài viết tập làm văn số 1 (Làm ở lớp)
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh :
Viết được một bài văn kể chuyện có nội dung : nhân vật, sự việc, thời gian, đặc điểm, nguyên nhân, kết quả. Có ba phần : Mở bài, thân bài, kết bài, dung lượng không được quá 400 chữ.
B. Chuẩn bị của giáo viên- học sinh
+ Giáo viên: Chuẩn bị đề
+ Học sinh: soạn bài trước ở nhà
C. Tổ chức dạy học bài mới
A- ma trận:
Mức
 độ
Chủ
 đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Tổng số
Thấp
Cao
Văn tự sự
Khái niệm văn tự sự
Bố cục bài văn tự sự
Tạo lập văn bản tự sự(7đ)
Tổng số
Số câu: 1
Tỷ lệ:10%
Số câu: 1
Tỷ lệ:10%
Số câu: 1 
Tỷ lệ:80%
Số câu: 03
Tỷ lệ: 100%
B- Đề bài : 
Câu 1- Thế nào là văn tự sự (01 điểm).
Câu 2- Bài văn tự sự có bố cục mấy phần (01 điểm).
Câu 3- Kể lại một truyền thuyết đã học bằng lời văn của em (08 điểm).
C- Đáp án:
Câu 1: Yêu cầu học sinh trả lời đúng khái niệm văn tự sự:
Tự sự là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng dẫn đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa.
Câu 2: Bài văn tự sự có bố cục 3 phần: Mở bài; Thân bài; Kết bài.
Câu 3: Yêu cầu học sinh làm bài theo các bước.
	- Tìm hiểu đề.
	- Tìm ý
	- Lập dàn ý.
	- Viết bài
	- Sửa chữa, sạch đẹp
+ Mở bài: Giới thiệu câu chuyện nhân vật.
+ Thân bài: Kể diễn biến các sự việc.
+ Kết bài: Kết thúc câu chuyện và nêu ý nghĩa.
D- ĐáNH GIá ĐIềU CHỉNH:
.......
.......
======= @ =======
Ngày soạn 22 tháng 9 năm 2012
Ngày dạy tháng 9 năm 2012
Tiết 19: Tiếng việt - Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh :
	1. Học sinh cần nắm vững.
- Khái niệm từ nhiều nghĩa.
- Hiện tượng chuyển nghĩa của từ
- Nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ.
	2. Tích hợp với phần văn ở văn bản truyện cổ tích Sọ Dừa, với phần tập làm văn ở khái niệm : Lời văn, đoạn văn tự sự.
	3. Luyện kĩ năng : nhận biết từ nhiều nghĩa, phân biệt từ nhiều nghĩa với từ đồng âm, giải thích hiện tượng chuyển nghĩa.
B. Chuẩn bị của giáo viên- học sinh: 
Bảng phụ, Từ điển Tiếng Việt
C. Tổ chức dạy học bài mới
1. Kiểm tra bài cũ: 
2. Giới thiệu bài
Khi mới xuất hiện, từ thường được dùng với một nghĩa nhất định. Khi xã hội phát triển, nhận thức con người phát triển, nhiều sự vật của thực kế khách quan được con người khám phá, vì vậy nảy sinh nhiều khái niệm mới. Để có tên gọi cho những sự vật mới được khám phá, biểu thị khái niệm mới được nhận thức đó, con người có thể có hai cách.
	- Tạo ra một từ mới để gọi sự vật.
	- Thêm nghĩa mới vào cho những từ đã có sẵn.
	Theo cách thứ 2 này, những từ trước đây chỉ có một nghĩa nay lại được mang thêm nghĩa mới, vì vậy nảy sinh ra hiện tượng nhiều nghĩa của từ. Vậy để hiểu thế nào là từ nhiều nghĩa, là hiện tượng chỉ nghĩa của từ (tiết 19) bài học hôm nay cô trò ta cùng tìm hiểu.
* Các hoạt động dạy học:
Hoạt động của Giáo viên & Học sinh
(Dưới sự hướng dẫn của giáo viên)
Nội dung bài học
(Kết quả hoạt động của học sinh)
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản mẫu
GV treo bảng phụ : 
Học sinh đọc bài thơ ‘Những cái chân’ của Vũ Quần Phương
? Từ nào trong văn bản được nhắc tới nhiều lần
? Em hãy cho biết có mấy sự vật có chân được nhắc tới trong văn bản ?
? Những cái chân ấy có thể sờ thấy, nhìn thấy được không.
? Có mấy sự vật không có chân được nhắc tới trong văn bản ?
? Tại sao sự vật ấy vẫn được đưa vào văn bản ?
? Trong 4 sự vật có chân, nghĩa của từ ‘chân’ trong văn bản có gì giống và khác nhau.
? Các em đã tra từ điển về từ ‘chân’. Em nào hãy nêu các nghĩa của từ chân ?
? Qua việc tìm hiểu nghĩa của từ chân em thấy từ ‘chân’ là từ có một nghĩa hay nhiều nghĩa ?
? Em hãy tìm nghĩa một số từ sau
? Em có nhận xét gì về nghĩa của các từ này ? (Nó có một nghĩa hay nhiều nghĩa)
? Sau khi tìm hiểu nghĩa của các từ : chân, xe đạp, compa, hoa nhài em có nhận xét gì về nghĩa của từ ?
Học sinh trả lời à Giáo viên nhận xét và kết luận 
Học sinh đọc ghi nhớ 1
? Em hãy lấy cho cô ví dụ về từ nhiều nghĩa
? Tìm một số từ chỉ có một nghĩa 
Hoạt động 2: Tìm hiểu hoạt động chuyển nghĩa của từ.
Học sinh thảo luận theo nhóm trả lời câu hỏi muc 2SGK
? Em hãy xem lại các nghĩa của từ chân và cho biết.
? 1. Nghĩa đầu tiên của từ ‘chân’ là nghĩa nào ? (T3)
? 2. Tại sao lại có sự xuất hiện các nghĩa khác của từ chân ?
? 3. Nhận xét mối quan hệ giữa các nghĩa của từ ‘chân’ với nhau.
Giáo viên gọi đại diện các nhóm lên phát biểu và kết luận ý kiến đúng
Giáo viên : hiện tượng nhiều nghĩa trong từ hay hiện tượng thay đổi nghĩa của từ, chính là kết quả của hiện tượng chuyển nghĩa.
? Vậy em hiểu thế nào là hiện tượng chuyển nghĩa của từ.
Giáo viên : Trong từ nhiều nghĩa có các lớp nghĩa.
- Nghĩa đầu tiên, nghĩa xuất hiện từ đầu làm cơ sở hình thành các nghĩa khác, người ta gọi là nghĩa gốc hay là nghĩa đen, nghĩa chính.
- Các nghĩa sau được hình thành trên cơ sở của nghĩa gốc à nghĩa chuyển (nghĩa bóng, nghĩa nhánh).
? Vậy trong từ nhiều nghĩa em thấy có những lớp nghĩa nào ?
? Vậy em hiểu thế nào là nghĩa gốc ?
? Thế nào là nghĩa chuyển :
Học sinh đọc ghi nhớ SGK
Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập
Bài tập 1 :
a. Đầu : đau đầu, đầu bảng, đầu đàn, đầu đảng, đầu têu
b. Tay : Nắm tay, tay ghế, tay súng, tay cày.
c. Cổ : cổ cò, cổ trai, cổ lọ, so vai rụt cổ.
Bài tập 2 : Dùng bộ phận cây cối để chỉ bộ phận của cơ thể người.l
- Lá: Lá phổi, lá gan, lá lách, lá mỡ.
- Quả : Quả tim, quả thận
- Búp : Búp ngón tay.
- Hoa : Hoa cái (đầu lâu).
- Lá liễu, lá răm : mắt lá răm
Bài tập 3 : 
a. Mẫu sự vật, hoạt động
- Cái cưa – cưa gỗ ; cái hái – hái rau, cái bào – bào gỗ
b. Mây hoạt động đơn vị.
- Gánh củi đi, đang bó lúa – gánh ba bó lúa cuộn bức tranh, 3 cuộn tranh.
Bài tập 4 : 
a. Tác giả đã nêu lên hai nghĩa của từ bụng (1), (2).
Còn thiếu một nghĩa nữa là (3) phần phình to ở giữa của một số vật)
Giáo viên : như vậy từ bụng có 3 nghĩa à Tìm nghĩa gốc ? Nghĩa chuyển ?
a. ăn cho ấm bụng (1) c. Chạy nhiều, bụng chân rất săn chắc (3)
b. Anh ấy tốt bụng (2)
I. Tìm hiểu văn bản sau
 * Văn bản " Những cái chân"
1. Từ ‘chân’
* Sự vật có chân : gậy, compa, kiềng, cái bàn.
à Có
àCái võng
àCa ngợi anh bộ đội hành quân
* Nghĩa của từ chân
- Giống nhau : chân là nơi tiếp xúc với đất.
- Khác nhau
	+ Chân của cái gậy à đỡ bà
	+ Chân – compa à quay
	+ Chân – kiềng àđỡ thân kiềng, xong, nồi.
	+ Chân – bàn à đỡ thân bàn, mặt bàn. 
2. Nghĩa của từ ‘chân’ theo từ điển
- Bộ phận dưới cùng của người, hay động vật, dùng để đi lại.
VD : Chân bước đi, đau chân.
- Phần dưới cùng của một sô vât, dùng để đỡ hặc bám chắc trêm mặt bàn
VD : Chân bàn, chân kiềng, chân núi.
- Chân con người, biểu trưng cho cương vị, tư thế trong tập thể, tổ chức.
VD : Có chân trong đội bóng
à Từ chân là một từ nhiều nghĩa.
* Xe đạp : Chỉ một loại xe phải đạp mới đi được.
* Compa : Chỉ một loại đồ dùng học tập
* Hoa nhài : chỉ một loại hoa cụ thể
à Có một ý nghĩa.
II. Bài học
1. Từ có thể có một nghĩa hay nghiều nghĩa.
Ví dụ : Mũi
- Chỉ bộ phận cơ thể người, động vật, có đỉnh nhọn.
- Chỉ bộ phận phía trước của phương tiện giao thông đường thuỷ.
- Bộ phận nhọn sắc cảu vũ khí.
Bộ phận của lãnh thổ.
Ví dụ : kiềng, cá pháo
2. Hiện tượng chuyển nghĩa của từ
Ví dụ :
- Nghĩa đầu tiên của từ ‘chân’ là : ‘Bộ phận dưới cùng... đi lại’
- Do hiện tượng có nhiều nghĩa trong từ, tạo ra từ nhiều nghĩa.
- Nghĩa đầu tiên là cơ sở để suy ra các nghĩa sau. Các nghĩa sau làm phong phú cho nghĩa đầu tiên.
* Chuyển nghĩa : Là hiện tượng thay đổi nghĩa của từ, tạo ra những từ nhiều nghĩa.
à Hai lớp nghĩa
- Nghĩa gốc (nghĩa đen)
- Nghĩa chuyển (nghĩa bóng)
Ghi nhớ : SGK
II. Luyện tập
Bài tập 1 :
Bài tập 2 : Dùng bộ phận cây cối để chỉ bộ phận của cơ thể người.l
Bài tập 3 : 
Bài tập 4 : 
Lưu ý: 
* Trong từ điển bao giờ nghĩa gốc cũng được xếp ở vị trí số 1, nghĩa chuyển tiếp xếp sau nghĩa gốc. ? Từ ‘Xuân’ trong câu thơ sau đây có mấy nghĩa ? Đó là những nghĩa nào ?
	‘Mùa xuân(1) là tết trồng cây
	Làm cho đất nước càng ngày càng xuân(2)’
Xuân 1 : Chỉ mùa xuân à 1 nghĩa
Xuân 2 : Chỉ mùa xuân, chỉ sự tươi đẹp trẻ trung à nhiều nghĩa.
* Trong câu từ co thể được dùng với một nghĩa hoặc nhiều nghĩa.
? Vậy trong bài thơ ‘Những cái chân’ từ ‘chân’ được dùng với nghĩa nào ? à Nghĩa chuyển.
? Muốn hiểu nghĩa chuyển ta phải dựa vào đâu ? à Nghĩa gốc.
Giáo viên : Từ ‘chân’ ở đây được dùng với nghĩa chuyển, nhưng vẫn hiểu theo nghĩa gốc nên mới có sự liên tưởng thú vị như : ‘Cái kiềng có tới 3 chân’ nhưng chẳng bao giờ đi đâu cả, cái võng không có chân mfa ‘đi khắp nước’. Tác giả đã lấy cái chân của cái võng để chỉ chân của người là ẩn dụ, lấy cái võng để chỉ người là hoán dụ.
* Cần phân biệt từ nhiều nghĩa với từ đồng nghĩa.
- Giữa các nghĩa ở từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có cơ sở ngữ nghĩa chung.
- Còn ở từ đồng âm (phát âm giống nhau, nhưng nghĩa lại khác xa nhau nghĩa là giữa các nghĩa không tìm ra cơ sở chung nào cả)
Hoạt động 4 : Hướng dẫn học ở nhà 
Bài 5 :
	- Luyện viết chính tả
	- Lưu ý sửa lỗi phát âm đầu : d, r, gi.
* Chuẩn bị bài tiếp theo
D- ĐáNH GIá ĐIềU CHỉNH:
.......
.......
======= @ =======
Ngày soạn 22 tháng 9 năm 2012
Ngày dạy tháng 9 năm 2012
Tiết 20: Tập làm văn - Lời văn, đoạn văn tự sự.
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh :
	1. Học sinh nắm vững đặc điểm của lời văn, đoạn văn tự sự kkhi sử dụng để kể về người, sự việc.
	2. Tích hơp với phần văn ở văn bản Sọ Dừa, với phần Tiếng Việt ở khái niệm từ nhiều nghĩa, hiện tượng chuyển nghĩa của từ.
	3. Bước đầu rèn kĩ năng viết câu, dựng đoạn văn tự sự.
B. Chuẩn bị của giáo viên- học sinh: 
Bảng phụ , phiếu học tập
C. Tổ chức dạy học bài mới
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới.
Hoạt động của Giáo viên & Học sinh
(Dưới sự hướng dẫn của giáo viên)
Nội dung bài học
(Kết quả hoạt động của học sinh)
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu khái niệm lời văn , đoạn văn tự sự
 GV treo bảng phụ , HS đọc 2 đoạn văn và trả lời câu hỏi:
? Đoạn văn 1, 2 giới thiệu những nhân vật nào ?
? Giới thiệu sự việc gì ?
? Thứ tự các câu văn trong đoạn văn như thế nào ? Có thể đảo lộn được không ?
Học sinh đọc đoạn văn 3.
? Các nhân vật có những hoạt động gì ?
? Các hoạt động được kể theo trình tự nào ?
Học sinh đọc ghi nhớ 1. GV kết luận vấn đề
? Khi kể người trong văn tự sự ta phải kể như thế nào ?
? Kể việc như thế nào ?
Xem lại 3 đoạn văn và cho biết :
? Mỗi đoạn gồm mấy câu.
? ý chính của từng đoạn.
? Mối quan hệ giữa các câu ?
? Em hiểu thế nào là chủ đề ? 
? Thế nào là đoạn văn? 
? Mối quan hệ giữa các câu trong một đoạn văn ?
Học sinh đọc ghi nhớ 2 ;
Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập.
Bài 1 : Học sinh đọc yêu cầu bài tập 1
( HS làm theo 3 nhóm )
? ý chính của từng đoạn ?
? Câu chủ chốt ?
? Quan hệ giữa các câu trong đoạn.
I. Lời văn, đoạn văn tự sự
1. Lời văn giới thiệu nhân vật
Ví dụ mẫu :
* Nhân vật : Vua Hùng, Mị Nương, Sơn Tinh, Thuỷ Tinh.
* Sự việc : Vua Hùng kén rể, 2 thần đến cầu hôn Mị Nương.
* Mục đích : mở truyện, chuẩn bị cho diễn biến chủ yếu của câu chuyện.
- Câu 1 : giới thiệu các nhân vật.
- Câu 2 : Khả năng việc (vua muốn kén rể xứng đáng).
à Đoạn 2
- Câu 1 : Giới thiệu sự việc nối tiếp, báo hiệu sự xuất hiện 2 nhân vật.
- Câu 2, 3 : Giới thiệu cụ thể Sơn Tinh.
- Câu 4, 5 : Giới thiệu cụ thể về Thuỷ Tinh.
- Câu 6 : Nhận xét chung về 2 chàng.
à Không thể đảo lộn à Vì nếu đảo lộn à ý đoạn văn sẽ thay đổi hoặc khó hiểu.
2. Lời văn kể sự việc.
- Thuỷ Tinh : đến sauà mất Mị Nương à đuổi theo Sơn Tinh 
- Hô mây, gọi gió ... dâng nước.
- Kể theo thứ tự trước sau, nguyên nhân – kết quả, thời gian – kết quả : Lụt lớn, thành Phong Châu ... biển nước.
* Kết luận
- Văn tự sự là loại văn chủ yếu kể về người và việc.
- Kể về người là giới thiệu tên mặt, lai lịch, quan hệ, tính tình, tài năng, tình cảm, ý nghĩ, lời nói
- Kể việc là kể các hành động, việc làm, kết quả của hành động...
3. Đoạn văn
Đoạn 1 : 2 câu à ý chính C2 : Hùng Vương muốn kén rể.
Đoạn 2 : 6 câu. ý chính : 2 thần đến cầu hôn (c6)
Đoạn 3 : 3 câu à ý chính. Thuỷ Tinh đánh Sơn Tinh (c1)
à Quan hệ giữa các câu rất chặt chẽ. Câu sau tiếp câu trước, hoặc làm rõ ý, nối tiếp hoạt động, nêu kết quả của hoạt động.
* Kết luận : 
- Chủ đề : Mỗi đoạn văn thường có một ý chính, diễn đạt bằng một câu gọi là câu chủ đề.
- Các câu khác diễn đạt ý phụ dẫn đến ý chính đó, hoặc giới thiệu làm cho ý chính nổi lên.
- Các câu trong đoạn văn có quan hệ chặt chẽ với nhau làm nổi bật ý chính của từng đoạn.
II. Luyện tập
Bài 1 : 
- Đoạn 1 : Sọ Dừa làm thuê trong nhà phú ông.
- Câu chủ chốt : Cậu chăn bò giỏi lắm.
+ Câu 1 : Hành động bắt đầu.
+ Câu 2 : Nhận xét chung về hành động.
+ Câu 3, 4 : Hoạt động cụ thể.
+ Câu 4 : Kết quả, ảnh hưởng của hoạt động.
- Đoạn 2 : Thái độ của các con gái phú ông đối với Sọ Dừa.
	+ Câu chủ chốt : Câu2
	+ Quan hệ : Hoạt động nối tiếp và ngày càng cụ thể.
- Đoạn 3 : Tính nết cô Dần.
	+ Câu chủ chốt : câu 2
	+ Quan hệ : Câu1+ Câu2 : quan hệ nối tiếp Câu3 + Câu4 : Đối xứng
	+ Câu2, 3, 4 : Quan hệ giải thích.
	+ Câu5, 4 : Đối xứng.
Bài 2 :
- Câu b : Đúng vì đúng mạch lạc
- Câu a : Sai, mạch lộn xộn.
Bài 3, 4, 5 : Giáo viên hướng dẫn cho học sinh làm.
Hoạt động 3: Hướng dẫn học ở nhà
Làm các bài tập : 3, 4, 5
Có 2 ý chính cho 2 đoạn văn sau :
Bài tập : Có 2 ý chính cho 2 đoạn văn sau :
- Sọ Dừa lấy vợ
- Cảnh vở chồng Sọ Dừa gặp gỡ, đoàn tụ.
Phát triển thành 2 đoạn văn chi tiết, mỗi đoạn khoảng 5 – 6 câu. 
Viết ra, kể lại
- Soạn bài " Thạch Sanh "
D- ĐáNH GIá ĐIềU CHỉNH:
.......
.......
.......
======= @ =======
 Chữ ký người dạy Chữ ký người duyệt

Tài liệu đính kèm:

  • docVan 6 ky I-Tuan 5 Nam hoc 2012-2013.doc